Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

THỰC HIỆN DỊCH VỤ TƯ VẤN VẬN HÀNH VÀ DUY TRÌ HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.4 MB, 39 trang )

PHỤ LỤC 3-2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SAU DỰ ÁN
HỢP PHẦN III

1


DỰ ÁN QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ SAU DỰ ÁN
HỢP PHẦN III
THỰC HIỆN DỊCH VỤ TƯ VẤN VẬN HÀNH VÀ DUY TRÌ HỆ
THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

Hà Nội, 2011

2


MỤC LỤC
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỢP PHẦN HỖ TRỢ TÁI
THIẾT SAU THIÊN TAI ..........................................................................................4
I. Khái quát chung về hợp phần hỗ trợ tái thiết sau thiên tai..................................4
Giai đoạn 1: .................................................................................................................4
Giai đoạn 2: .................................................................................................................4
II. Mục tiêu của hợp phần hỗ trợ tái thiết sau thiên tai...........................................4
III. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................................6
+ Trường học :.............................................................................................................6
+ Trạm Y tế: ................................................................................................................8
+ Công trình giao thông .............................................................................................10


+ Công trình thuỷ lợi .................................................................................................12
PHỤ LỤC

3


BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỢP PHẦN HỖ TRỢ TÁI
THIẾT SAU THIÊN TAI
I. Khái quát chung về hợp phần hỗ trợ tái thiết sau thiên tai
Hợp phần hỗ trợ tái thiết sau thiên tai được chia làm 2 giai đoạn và 8 tỉnh được hỗ trợ
tái thiết (do ảnh hưởng của 2 cơn bão Xangsane, Lekima) Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa
Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Ninh Bình.
Tiểu dự án hợp phần 3 gồm có 165 hạng mục công trình, trong đó các công trình chủ
yếu là xây dựng trường học, cơ sở y tế, công trình giao thông, công trình thủy lợi và có
một công trình nâng cấp đê biển tránh trú bão tại tỉnh thành phố Đà Nẵng.
Giai đoạn 1:
- Được khởi động sau cơn bão Xangsane, tháng 10/2006
- Tại 3 tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế;
- Số TDA được lựa chọn, phê duyệt: 76;
- Tổng vốn được phân bổ: 100 tỷ VND.
Giai đoạn 2:
- Được khởi động sau cơn bão Lekima, tháng 10/2007
- Tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh
Bình;
- Số TDA được lựa chọn, phê duyệt 89;
- Tổng vốn được phân bổ là 220 tỷ VND

II. Mục tiêu của hợp phần hỗ trợ tái thiết sau thiên tai
Hợp phần này nhằm mục tiêu hỗ trợ các tỉnh:
+ Giải quyết vấn đề thiếu vốn thường xuyên.

+ Tăng cường năng lực của chính phủ về đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn
cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho mục đích tái thiết sau thiên tai.

4


Bảng tổng hợp số tiểu dự án của các tỉnh, thành phố
Loại

Quảng

Đà

T. Thiên

Quảng



Nghệ

Thanh Ninh

công trình

Nam

Nẵng

Huế


Bình

Tĩnh

An

Hoá

Bình

Trường

17

16

6

3

-

-

6

5

53


Cơ sở y tế

8

2

7

3

-

-

-

-

20

C. trình

23

-

3

2


4

5

1

4

42

19

1

4

2

5

2

8

8

49

-


1

-

-

-

-

-

-

1

67

20

20

10

9

7

15


17

165

Cộng

học

giao thông
Công trình
thuỷ lợi
Đê biển
(khu trú
bão)
CỘNG

BIỂU ĐỒ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TÁI THIẾT
25

23

19

20

Trường học

Số lượng công trình


17
16

Cơ sở y tế

15

10

8

8

8

7
6

6

5

5

3

4

2


5

5

4

3 3

22

4
2

11

1

0
Quảng Nam

Đà Nẵng

T. Thiên Huế

Quảng Bình

Hà Tĩnh

Số tỉnh được hưởng lợi


5

Nghệ An

Thanh Hoá

Ninh Bình

C. trình giao
thông
Công trình thuỷ
lợi
Đê biển (khu trú
bão)


III. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Các tiểu dự án đã khắc phục được hậu quả của 2 cơn bão lớn và mang lại cho vùng
hưởng lợi một bộ mặt mới trong công tác phát triển kinh tế cũng như xã hội trong
vùng.
Trường học :
Vùng hưởng lợi bao gồm 8 tỉnh tổng số trường học thuộc tiểu dự án là 53 trường.
Việc tu bổ và xây mới trường học đã mang lại niềm vui cho người dân trong vùng.
Người dân không còn phải lo lắng mỗi khi con em mình đến trường trong những ngày
mưa lũ với ngôi trường dột nát và có thể đổ bất cứ lúc nào. Không những thế ngôi
trường còn là nơi tránh trú bão an toàn cho người dân trong vùng vào mỗi mùa mưa
bão đến. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của tiểu dự án xây dựng trường học theo cách
quy đổi thông thường thu nhập - Lợi ích là rất khó, nhưng lợi ích xã hội mà nó mang
lại là rất lớn. Ngôi trường sẽ là bước khởi đầu cho một thế hệ mới, nguồn nhân lực cho
tương lai xây dựng đất nước và tạo ra những của cải vật chất cho xã hội trong một

tương lai không xa.
Hạng mục
Trường học

Sau khi có dự án

Trước khi có dự án

Lợi ích mang lại
của dự án

Trường học còn tồi

Trường đã được

tàn chủ yếu là nhà

xây mới, nhà 2 tầng đã đem lại sự an

cấp IV đã xuống cấp

kiên cố và có thêm

toàn cho các em

có thể đổ và ngập

nhiều lớp học hơn

học sinh trong mùa


- Trường học mới

bất cứ lúc nào khi có đáp ứng nhu cầu

mưa lũ

bão về, gây nguy

- Cơ sở vật chất

học tập của con em

hiểm cho các em học trong vùng cũng

khang trang giúp

sinh đến trường và

như ngoài vùng yên cho các em yên tâm

thường phải nghỉ

tâm học tập trong

học tập cũng như

học trong những

mùa mưa lũ


thêm điều kiện tiếp

ngày lũ lụt

xúc nhiều hơn với
kiến thức cũng như
cách dạy mới hiện
nay so với các bạn

6


học sinh thành phố
và khoảng cách
giữa các em sẽ
ngày càng được thu
ngắn lại
- Ngôi trường còn
là nơi tránh trú bão
an toàn không chỉ
cho các em học
sinh mà còn cho cả
người dân trong
vùng hưởng lợi

+ Trường Tiểu học số 1 Phú Mậu, xã Phú Mậu, huyện Hoà Vang tỉnh Thừa Thiên
Huế
Hiện trạng
công trình


Diện tích sử dụng
(m2)

Số phòng

Số học sinh được
phục vụ

1 tầng, lợp ngói

96

3

260

2 tầng, Mái bằng

780

6

260

+ Đánh giá hiệu quả mang lại trường THCS xã Quảng Trung, tỉnh Quảng Bình
Sau khi hợp phần III hoàn thành đã mang lại cho người dân trong vùng hưởng lợi
những lợi ích rất như sau:
+ Trường học xây dựng xong đã mang lại hiệu quả cụ thể là: Các em học sinh có
phòng học khang trang, không phải lo đi trú khi có bão về (Thường trước khi có khi có

gió cấp 4-5 là học sinh đã phải di dời ra khỏi trường).
Ở xã Quảng Trung thường hay có lũ về: Trường học thường phải nghỉ khi lũ về (mùa
lũ trường học thường lụt cao 1,5m, lũ về vào tháng 7 và lũ tiểu mãn vào tháng 5).
Trong xã có thôn Cộng Hoà thường thường xuyên có lũ về và bị cô lập.

7


Là nơi lụt sâu nhất trong xã, năm nào
cũng bị lũ và thường bị cô lập
Thôn có 200 em học sinh không thể đi
học được
Thôn có 286 hộ, 1500 nhân khẩu
Khoảng cách đi học xa nhất là 1Km

Thôn Cộng Hoà

Diện tích trồng hoa màu trong thôn 1415ha chủ yếu trồng ngô, khoai, rau
Thôn khi có lũ thì phải di dân lên nhà sàn
đã làm ở trong thôn
Thôn Công Hoà có đầu tư thêm 1 nhà
mẫu giáo khoảng 500 triệu đồng.

Công trình trường học sau khi xây dựng xong đã có một số tổ chức đầu tư thêm vào hạ
tầng cơ sở của trường trung học cơ sở Quảng Trung.
+ Tập đoàn dầu khí đầu tư xây dựng một trường học 2 tầng ngay cạnh trường của dự
án: Gần 2 tỷ
+ Sau khi xây dựng trường xong trường và các cơ quan cấp trên của ngành giáo dục đã
đầu tư thêm một số trang thiết bị: bàn ghế, bảng, hệ thống điện…
+ Tại xã đang chuẩn bị xây dựng một trường tiểu học do một tổ chức cá nhân tài trợ trị

giá gần 20 tỷ
+ Bên cạnh trường học thì cũng có một tổ chức cá nhân đang chuẩn bị cho xây dựng
con đường trị giá gần 2 tỷ đồng ở thôn Trung Thôn.
Mặc dù lợi ích kinh tế không thể xác định rõ ràng nhưng những tác động tốt của nó
mang lại là rất lớn. Dự án đã mang đến một diện mạo mới cho nhân dân trong vùng và
cũng là một cách kêu gọi đầu tư rất thiết thực cho nhân dân nghèo vùng lũ.
Trạm Y tế:
Hạng mục

Trước khi có dự án

Sau khi có dự án

Lợi ích mang lại

Trạm y tế, bệnh

Cơ sở vật chất còn

Trạm y tế mới sau

- Mang lại điều

viện

tồi tàn, chủ yếu là

khi xây dựng xong

kiện phục vụ tốt


nhà cấp IV đã xuống là nhà 2 tầng,

8

cho người dân


cấp nghiêm trọng,

khang trang sạch

trong vùng, tạo cho

không đủ giường

đẹp và có nhiều

người dân yên tâm

bệnh, thuốc men, lực phòng đầy đủ các

khi đến trung tâm

lượng bác sĩ còn

trang thiết bị cũng

khám chữa bệnh


mỏng không đáp

như đội ngũ y bác

- Tiết kiệm thời

ứng được nhu cầu

sĩ đã được bổ sung

gian cũng như chi

của người dân trong

vơi tay nghề khá.

phí (chi phí nhiên

vùng

Tăng số giường

liệu, chi phí ở

bệnh, đáp ứng yêu

trọ,…) cho người

cầu của người dân


dân không còn phải
đi xa khám chữa
bệnh
- Tạo công ăn việc
làm cho đội ngũ y
bác sĩ mới vào
trung tâm
- Trung tâm sẽ là
nơi mà bà con có
thể tránh trú bão
trong mùa mưa bão
và tiện cho việc
khám bệnh trong
những ngày bão lũ
đến
- Là tiền đề phát
triển cho ngành y tế
cơ sở trong vùng
cũng như trong
toàn tỉnh

9


Ví dụ : Trạm y tế xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

TT

1
2


Tên dự án

Trước khi tái thiết
Sau khi tái thiết

Trạm y tế
(xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam)
Số ca
Hiện trạng
Diện tích sử dụng
khám
Số phòng
công trình
(m2)
(ca/tháng)
1 tầng, lợp ngói
64
4
250
2 tầng, kiên cố
224
14
1000

Công trình giao thông
Tổng số công trình giao thông được nâng cấp và sửa chữa là 42 công trình được chia
đều cho 7 tỉnh, trong đó công trình chủ yếu là nâng cấp sửa chữa đường và cầu giao
thông. Công trình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao thông cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho đời sống dân sinh của người dân dọc theo tuyến đường. Tuyến

đường hay cây cầu không chỉ tạo cho điều kiện giao thông thuận lợi mà còn đóng góp
vào quá trình phát triển kinh tế của địa phương. Tuyến đường sau khi làm xong đã
phát huy hiệu quả rất tốt, người dân đi lại dễ dàng, xe cơ giới dễ dàng đi lại trong vùng
để trao đổi hàng hóa cũng như cung cấp mọi dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống của
người dân. Nhờ đó mà người dân đã mạnh dạn đầu tư phương tiện cũng như thiết bị để
nâng cao đời sống sản xuất và nâng cao năng suất làm việc. Từ đó đời sống nhân dân
ngày càng phát triển, làm thay đổi mạo trong vùng.

Hạng mục

Đường giao thông

Cầu giao thông

Trước khi có dự
án

Sau khi có dự
án

Lợi ích mang lại

Đường đất đã

Đường bê tông

- Giao thông đi lại

xuống cấp, lầy lội,


nhựa (đường

thuận lợi, giảm

đi lại rất khó khăn

nông thôn loại

lượng lưu thông

A), đảm bảo

quá tải cho 1

phương tiện đi

tuyến đường,

lại thuận lợi

tránh ùn tắc giao

Cầu sau khi xây

thông khi không

Cầu đã xuống cấp
10



và một số đã hư

dựng xong đã

có công trình

hỏng nặng không

mang lại hiệu

- Người dân

thể đi được gây

quả cao, người

không mất nhiều

nguy hiểm cho

dân cũng như

thời gian di

người dân

phương tiện di

chuyển trong ngày


chuyển tốt và tiết

bình thường cũng

kiệm thời gian.

như ngày mưa lũ
- Người dân tiết
kiệm được quãng
đường di chuyển
khi phải đi qua
con đường khác
cũng như cây cầu
khác
- Tiết kiệm nhiên
liệu, chi phí bảo
dưỡng phương
tiện khi phải di
chuyển quãng
đường xa hơn khi
không có công
trình
- Tạo tiền đề phát
triển kinh tế cho
nhân dân trong
vùng (dịch vụ, đời
sống sản xuất, đáp
ứng nhu cầu trao
đổi hàng hoá)
- Giảm lượng khí

thải trong không
khí do phương

11


tiện di chuyển
quãng đường ít đi.

lợi ích mang lại của công trình giao thông là rất lớn, cụ thể khi xây dựng một cây cầu
ta có thể tiết kiệm hàng tỷ đông mỗi năm.
Đánh giá hiệu quả kinh tế cầu Gò Bối tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Cầu Gò Bối, TP. Huế
TT

Tên dự án
Hiện trạng CT

1

Trước khi tái thiết

2

Sau khi tái thiết

Số nhịp

Sập một nửa,
không sử dụng được

Cầu vĩnh cửu, BTCT

Chiều dài
cầu
(m)

Chiều
rộng cầu
(m)
3

1

41,1

8

Dự án đưa vào sử dụng giúp cho các phương tiện giao thông giảm được quãng
đường đi (do phải đi đường tránh xa hơn10 Km), tiết kiệm được 1 giờ di chuyển và
tiết kiệm trung bình 1 lít xăng/phương tiện. Số lượt phương tiện qua cầu trong một
ngày là 500 lượt. Sau khi tính toán 1 năm đầu tiên đưa vào sử dụng cây cầu đã tiết
kiệm cho người dân 6,159 tỷ đồng/năm.
TT

Hạng mục

2
3

Tiết kiệm thời gian

Tiết kiệm nhiên liệu
Tổng cộng

Đơn vị
Giờ
lít

Khối
lượng
1
1

Đơn giá
(1000
đồng)
12,75
21

Thành tiền
(tỷ
đồng/năm)
2,327
3,833
6,159

Công trình thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi có 49 công trình trong đó tập hợp rất nhiều các công trình nhỏ
như đập, cống , kênh, nước sạch, đê. Hiệu quả của công trình mang lại là rất lớn và
đó cũng là một trong những trọng tâm phát triển cũng như sớm phải hoàn thành để
đảm bảo đời sống của người nông dân nước ta hiện nay. Công trình đã mang lại

nguồn nước cho người dân kể cả trong tưới tiêu cũng như trong sinh hoạt. Khi công
trình được kiên cố hoá tạo cho người dân yên tâm làm ăn sinh sống, nâng cao năng
suất hàng năm cũng như mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà không còn phải

12


lo thiếu nguồn nước tưới cũng như úng lụt hàng năm do công trình vận hành kém
hiệu quả.
Hạng
mục
Đập

Trước khi có dự án

Sau khi có dự án

Lợi ích mang lại

Đập đã có và chủ yếu

Đập đã được sửa

- Đảm bảo an toàn

là đập đất, đập đã bị

chữa nâng cấp đảm

cho người dân sống


hư hỏng nặng do các

bảo an toàn cho

trong vùng, yên tâm

cơn bão lớn xảy ra

người dân sống

sống và phát triển

qua các năm. Tình

trong vùng cũng

đời sống sản xuất

trạng xuống cấp và

như đảm bảo yêu

- Đáp ứng được nhu

không đáp ứng được

cầu cung cấp nước

cầu tưới, tiêu cho


với yêu cầu thiết kế

tưới, cũng như

cây trồng trong mùa

của đập

dung tích phòng lũ

khô hạn cũng như

theo thiết kế

mùa mưa lũ

Hồ chứa

Hồ chứa nước đã

Hồ đã được nâng

- Cung cấp nguồn

nước

xuống cấp gây bồi

cấp sửa chữa và


nước sạch đảm bảo

lắng và xạc lở

nạo vét đảm bảo an

vệ sịnhcho nhân dân

nghiệm trọng gây

toàn cho người dân

trong vùng, giúp

nguy hiểm cho người

sống trong khu vực,

người dân không còn

dân khi có bão lớn

đảm bảo lưu lượng

phải dùng nước bẩn

xảy ra dễ gây vỡ hồ.

cấp nước trong hồ


hay ô nhiễm nữa

cho công tác tưới
tiêu đúng như trong
thiết kế

- Làm thay đổi diện
mạo mới cho đời
sống nhân dân vùng,

Kênh

Kênh tưới chủ yếu là

Kênh tưới mới đã

giúp cho người nông

tưới nước

kênh đất, đã bị bồi

được gia cố và xây

dân mạnh dạn đầu tư

lắng không cung cấp

kênh bê tông, đảm


thêm và phát triển

nước kịp thời và

bảo cấp nước tưới

kinh tế (nuôi trồng

nhiều đoạn đã bị bịt

cho người dân đúng

thuỷ sản, chăn nuôi

lại không tiêu thoát

thời vụ và nhu cầu

thêm nhiều giống

13


được nước

Đê

nước trong vùng


mới, mở rộng

trồng trọt

nghành nghề sản

Đê chủ yếu là đê

Đê sau khi được

sông đã được đắp từ

gia cố và sửa chữa

rất lâu và chịu rất

đã đảm bảo an toàn

nhiều đợt bão lũ gây

cho toàn bộ diện

sạc lở bờ đề và mái

tích trong vùng

đê dễ gây vỡ đê khi

cũng như chống


có bão lũ tràn về

chọi tốt với mùa

xuất…)

mưa bão sắp đến
Đường

Người dân thường

Hệ thống cấp nước

cấp nước

vẫn dùng nước giếng

sạch sau khi xây

sạch

khoan hoặc nước

dựng xong đã giúp

sông không đảm bảo

cho người dân thoát

tiêu chuẩn sinh hoạt,


khỏi cảnh thiếu

mất vệ sinh và dễ gây

thốn nước sạch

bệnh tật

dùng cho sinh hoạt
hằng ngày, người
dân không còn phải
dùng nguồn nước
nhiễm độc, sắt,
chì...

Đánh giá hiệu quả kinh tế của tiểu dự án: Cải tạo nâng cấp đập Bầu Mít – Xã
Phong Thu - huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế
-

Công trình đập Bầu Mít đầu tư 814 triệu đồng. Mặc dù chi phí đầu tư không lớn
nhưng công trình mang lại hiệu quả rất cao cho người dân trong vùng. Đảm bảo
an toàn cho nhân dân sống trong vùng, cung cấp nguồn nước tưới ổn định cho
sản xuất nông nghiệp. Phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản trong hồ cũng như trong
vùng dự án.

14


Sau khi có dự án


Trước khi có dự án
- Hồ đã xuống cấp, nguy cơ vỡ đập là rất

- Hồ đã được cải tạo nâng cấp mới, đảm

cao gây tâm lý hoang mang cho người dân bảo an toàn trong mùa mưa lũ.
trong vùng

- Hồ cung cấp nước đảm bảo cho 20 ha

- Do bồi lắng và hệ thống cống xả trong

lúa của nhân dân trong vùng

hồ đã xuống cấp nên khả năng cấp nước

- Tạo điều kiện cho đơn vị nuôi trồng thuỷ

cho sản xuất nông nghiệp không cao (cấp

sản phát triển 3 ha nuôi trồng thuỷ sản

cho 14 ha)

trong hồ. Tạo nguồn nước đảm bảo cho

- Nuôi trồng thuỷ sản bấp bênh, khi có lũ

người dân trong vùng đầu tư nuôi trông


về sớm không thu hoạch kịp là mất trắng.

thuỷ sản trong thời gian tới (dự kiến 10 ha
nuôi trồng thuỷ sản).

Cải tạo nâng cấp đập Bầu Mít (công trình được xây dựng năm 1976). Công trình sau
khi hoàn thành sẽ bàn giao cho xã quản lý.
Xã Phong Thu có 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp:
Xã có 320ha  115ha trồng lúa
 còn lại trồng màu
Thiên tai chủ yếu trong xã là: Lụt, bão, hạn hán, một năm trong xã có 5-6 trận lụt. Xã
cũng có quỹ phòng chống lụt bão hàng năm.
+ Hỗ trợ lũ lụt do thiên tai: 15 triệu đồng.
+ Quỹ khắc phục phòng chống lụt bão: 9 triệu đồng.
+ Quỹ dự phòng phòng chống lụt bão: 15 triệu đồng
-

Trước đây tưới cho 14ha sau khi sửa chữa nâng cấp thì diện tích tưới tăng lên 20ha,
chỉ sản xuất vụ chiêm còn vụ hè thì không có nước.

- Trước đó đã bị bão năm 2007 làm vỡ đập, trước khi sửa chữa đập cao 1,5m sau khi
nâng cấp đập cao 6m ngoài chức năng tưới hồ còn nuôi trồng thuỷ sản.
Trước khi có dự án

Sau khi có dự án

Chiều cao đập

1,5 m


6m

Diện tích tưới

14 ha

20 ha

Nuôi trồng thuỷ sản

2 ha

3 ha

Mức thu thuỷ lợi phí

30-40 kg/sào

18-20 kg/sào

15


Năng suất lúa 6,4 tấn/ha
Năng suất sắn: 22-24tạ/sào  4-4,2 triệu/sào (sắn 7 tháng thu hoạch)
Năng suất Lạc: 1-1,2 tạ/sào  1,5 – 1,8 triệu/sào (lạc 3,5 tháng thu hoạch)
Mức thu thuỷ lợi phí dùng để trả công người điều hành nước, làm mương máng, tu sửa
hàng năm đập.
Nuôi trồng thuỷ sản: Bắt đầu thả từ tháng 11 và đầu tháng 6 phải thu hoạch dần để bán

(do thị trường hẹp). T4 có lũ tiểu mãn không dám đầu tư (giá đấu thầu mặt hồ là 1,8
triệu đồng/năm), thu hoạch hàng năm >1 tấn (giá thị trường 30.000/kg)
Kiến nghị: Cần xây nhà tránh trú bão, sửa chữa và nâng cấp nhiều công trình tưới.

-

Cần xây dựng đập Cửa Đại tưới cho khoảng 10ha lúa đang phải bỏ hoang, chi phí
xây dựng khoảng 300 triệu đồng.
1. Chi phí hàng năm của dự án
1.1 Tổng mức đầu tư của dự án
Giá trị(109đồng)

Tổng mức đầu tư
2007

0,814

Tổng cộng

0,814

1.2 Chi phí vận hành khai thác hàng năm
TT

Thành phần

Ký hiệu

Cách tính


Giá trị
109 đồng

1

Chi phí vận hành khai thác

Cnăm

Cnăm = 2%*Tổng mức đầu tư

0,02

1.3 Chi phí đại tu, thay thế của dự án
TT

1

Tỷ lệ thay thế

10%

Chi phí thay thế
Ctt

Chi phí thay thế
(109 đ)

Ghi chú


0,081

Chu kỳ 5 năm đại tu thay
thế 1 lần kể từ ngày bàn
giao

10% xVốn đầu tư

16


2. Lợi ích của dự án
2.1. Lợi ích tăng thêm từ sản xuất nông nghiệp
TT

Hạng mục tính toán

Đơn vị
tính

Diện
tích

TN thuần tuý
từ
SXNN(103đ/ha)

Thành
tiền
(106đ)


(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

I

Chưa có dự án
Lúa chiêm

Ha

14

4.327,60

60,59

Lúa mùa

Ha


14

5.167,60

72,35

Tổng
II

III

132,93

Sau khi có dự án
Lúa chiêm

Ha

20

5.158,65

103,17

Lúa mùa

Ha

20


6.786,15

135,72

Tổng

238,90

Thu nhập tăng thêm

105,96

2.2. Lợi ích tăng thêm từ nuôi trồng thủy sản
TT

Hạng mục tính toán

Diện tích
(ha)

Thu nhập cho
1 ha (106đ/ha)

Thành tiền
(106đ)

(1)

(2)


(3)

(4)

(5)

2

54,65

I

Chưa có dự án
Nuôi cá
Tổng

II

109,29

Sau khi có dự án
Nuôi cá

3

Tổng
III

109,29


54,65

163,94
163,94

Thu nhập tăng thêm

54,65

17


2.3. Lợi ích tăng thêm từ giảm chi thủy lợi phí khi có công trình

Trước khi có dự án
Sau khi có dự án

Tổng diện tích
(ha)

Mức thu thuỷ lợi
phí
(kg/sào)

Đơn giá
(103 đồng)

Thành
tiền
(103 đồng)


20
20

35
19

4
4,2

56.000
31.920

Mức giảm thủy lợi phí

18

24.080


3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của tiểu dự án
Chi phí hàng năm dự án (109đ)
Năm

Thu nhập hàng năm của dự án (109đ)
Bt-Ct

Tỷ lệ
chiết
khấu

1/(1+r)t
(r =
14%)

Chi phí

chiết
khấu
(109đ)
C't

Thu nhập

chiết
khấu
(109đ)
B't

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

0,814


0,000

-0,814

1,000

0,814

0,000

0,000

-0,016

0,877

0,014

0,000

Vốn
đầu tư

Vận
hành
khai
thác

Chi phí
thay

thế
Ctt

Tổng
chi phí
(Ct)

Thu
nhập từ
SXNN

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

0

0,814

Lợi ích từ Lợi ích từ
Tổng thu
nuôi

giảm thuỷ
nhập(Bt)
trồng TS
lợi phí
(7)

(8)

1

0,016

0,016

2

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168


0,769

0,013

0,142

3

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,675

0,011

0,125

4


0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,592

0,010

0,109

5

0,016

0,016

0,106

0,055


0,024

0,185

0,168

0,519

0,008

0,096

6

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,456


0,007

0,084

7

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,400

0,007

0,074

8

0,016


0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,351

0,006

0,065

9

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024


0,185

0,168

0,308

0,005

0,057

10

0,016

0,098

0,106

0,055

0,024

0,185

0,087

0,270

0,026


0,050

11

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,237

0,004

0,044

12

0,016

0,016


0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,208

0,003

0,038

13

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185


0,168

0,182

0,003

0,034

14

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,160

0,003

0,029


0,081

0,081

19


15

0,016

16

0,081

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,140

0,002


0,026

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,123

0,002

0,023

17

0,016

0,016

0,106


0,055

0,024

0,185

0,168

0,108

0,002

0,020

18

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168


0,095

0,002

0,017

19

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,083

0,001

0,015

20


0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,073

0,001

0,013

21

0,016

0,016

0,106

0,055


0,024

0,185

0,168

0,064

0,001

0,012

22

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,056


0,001

0,010

23

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,049

0,001

0,009

24

0,016


0,016

0,106

0,055

0,024

0,185

0,168

0,043

0,001

0,008

25

0,016

0,016

0,106

0,055

0,024


0,185

0,168

0,038

0,001

0,007

0,948

1,107

0,081

0,081

Tổng
NPV

0,160

IRR

17%

B/C


1,168

20


Nhận xét kết quả tính toán
Từ kết quả tính toán
IRR = 17 % và NPV = 0,16 tỷ đồng > 0; B/C = 1,168 > 1

Kết quả tính toán đã cho ta thấy dự án thực tế mang lại hiệu quả tốt như mục tiêu đã đề
ra. Đảm bảo cung cấp nước tưới cho người dân sản xuất nông nghiệp, tăng diện tích
nuôi trồng thuỷ sản, giảm thuỷ lợi phí trong vùng, đảm bảo an toàn cho người dân
trong mùa mưa bão.

21


PHỤ LỤC
HIỆU QUẢ MỘT SỐ TIỂU DỰ ÁN ĐƯỢC TÁI THIẾT
QUẢNG NAM

1. Sơ lược về số công trình tỉnh Quảng Nam
BIỂU ĐỒ CÔNG TRÌNH TỈNH QUẢNG NAM

17; 25%

19; 28%

8; 12%
23; 35%


Trường học
Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi

2. Tổng chi phí hỗ trợ xây dựng
Tiểu dự án
Trường học
Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi

Giá trị quyết toán
21.003
10.439
43.530
24.620

Đê biển (khu trú bão)
Tổng cộng

99.592

BIỂU ĐỒ PHÂN BỔ VỐN QUẢNG NAM (Triệ u đồng)

24.620; 25%

21.003; 21%
Trường học

10.439; 10%

Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi

43.530; 44%

22


3. Một số công trình tiêu biểu trong tỉnh
TT

Tên TDA

Tình trạng trước khi tái thiết

Tình trạng sau khi tái thiết

1

Trạm y tế xã Duy Trinh, huyện

Nhà 1 tầng, có 4 phòng, lợp ngói, diện tích 64m2,

Nhà 2 tầng, kết cấu khung sườn chịu lực, mái bê tông

Duy Xuyên


hoàn toàn bị tốc mái, dột nát, tường bị sập, và

cốt thép (BTCT) trên lợp tôn chống nóng, có 14

thường bị ngập lụt trong mùa mưa bão; nhân dân

phòng, diện tích 224m2; Nhân dân trong xã và các xã

trong xã đến khám, chữa bệnh là chủ yếu, bình

lân cận đến khám, số người đến khám chữa bệnh tăng

quân 250 ca khám chữa bệnh mỗi tháng.

lên 800-1.000 ca/tháng. Trạm được công nhận đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã.

2

Trường mầm non Đại Quang, xã

Nhà 1 tầng, lợp ngói, chân móng nhà bị sụt lún,

Nhà 2 tầng kiên cố, kết cấu khung sườn chịu lực, mái

Đại Quang, huyện Đại Lộc

tường bị nứt; có nguy cơ bị đổ sập bất kỳ lúc nào;

BTCT, trên lợp tôn chống nóng; có 16 phòng đủ chỗ


không sử dụng được.

cho học 372 học sinh mẫu giáo. Ngoài nhiệm vụ phục
vụ dạy và học, công trình này còn là nơi sơ tán người
và tài sản của một số hộ dân và các cháu học sinh của
trường khi có bão lũ.

3

Trạm bơm Vĩnh Điện, Thị trấn

Nhà trạm đặt 14 tổ máy bơm, lợp ngói, bị tốc mái

Mái bằng, kết cấu BTCT trên lợp ngói, cửa và tường

Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn

hoàn toàn, tường bị nứt. Thiết bị trong trạm vận

được sửa chữa, gia cố; trạm được nghiệm thu ngày

hành không an toàn.

18/12/2007; vận hành ổn định, an toàn qua các mùa
mưa bão 2008-2009; phục vụ tưới tiêu cho 710 ha lúa
2 vụ của huyện Điện Bàn và cấp bổ sung nước tưới
cho 310 ha đất canh tác của thành phố Hội An.

23



4

Cầu treo Pà Ting, xã Tà Bhing,

Lũ làm gãy 2 trụ cầu, nhịp cầu; mặt cầu và dây

Cầu mới được xây dựng lại ngay cạnh cầu cũ, móng

huyện Nam Giang

văng bị trôi toàn bộ, không thể sử dụng được.

cột bằng BTCT; phục vụ đi lại cho gần 300 người
DTTS Cơ Tu thuộc 2 xã Tà Bhing và Kà Đăng.

24


ĐÀ NẴNG

1. Sơ lược về số công trình tỉnh Đà Nẵng
BIỂU ĐỒ CÔNG TRÌNH TỈNH ĐÀ NẴNG

2; 10%

1;5% 1; 5%

Trường học

Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi
Đê biển (khu trú bão)

16; 80%

2. Tổng chi phí hỗ trợ xây dựng

Tiểu dự án

Giá trị quyết toán
33.989
7.306

Trường học
Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi

1.185

Đê biển (khu trú bão)
2.336

Tổng cộng

44.816

BIỂU ĐỒ PHÂN BỔ VỐN ĐÀ NẴNG (Triệu đồng)

1.185; 3%

2.336; 5%

Trường học

7.306; 16%

Cơ sở y tế
C. trình giao thông
Công trình thuỷ lợi
33.989; 76%

25

Đê biển (khu trú bão)


×