Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại toàn thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.13 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
NAM THẮNG...........................................................................................................1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: 12 nhóm hàng và các mặt hàng chính trong siêu thị
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009 đến dự kiến 2013
Bảng 3: Bảng phân tích vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Thắng
Bảng 4: Phân tích hàng tồn kho theo doanh số bán của công ty Thương mại và xây
dựng Nam Thắng
Bảng 5: Phân tích tình hình biến động số lượng lao động của công ty
Bảng 6: Phân tích quỹ lương so với tổng doanh thu
Bảng 7: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty
Bảng 8: Bảng phân tích lợi nhuận của công ty
Bảng 9: Phân tích doanh thu bình quân một lao động
Bảng 10: Phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động trong công ty TNHH
Thương mại và xây dựng Nam Thắng
Bảng 11: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn kinh doanh
Bảng 12: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn cố định
Bảng 13: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn lưu động
Bảng 14: Bảng phân tích hệ số doanh lợi của doanh thu trong công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Thắng


Bảng 15: Bảng phân tích hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh trong công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Bảng 16: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Bảng 17: Kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2013 và 2014
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và xây dựng


Nam Thắng
Biểu đồ 2: Hệ số doanh lợi của doanh thu và hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Biểu đồ 3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và hiệu quả kinh doanh theo chi phí
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam
Thắng
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của siêu thị
Sơ đồ 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bình quân một lao động của công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Sơ đồ 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số quay vòng của vốn kinh doanh
Sơ đồ 5: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số quay vòng của vốn cố định
Sơ đồ 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vôn lưu động
Sơ đồ 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số doanh lợi của doanh thu


LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc này chỉ có thể khẳng định
bằng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế và là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Hoạt động đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ
ra và kết quả đạt được với mục đích đã được đặt ra trong kế hoạch và dựa trên cơ sở
giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế hiện nay: sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? và sản xuất cho ai? Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có độ nhạy
bén và linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực
tập ở Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Nam Thắng, với những kiến thức đã
tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên

em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương
mại và xây dựng Nam Thắng” làm đề tài nghiên cứu của mình.


Đây là một vấn đề có nội dung rất rộng, vì vậy trong chuyên đề này em chỉ xem xét
thực trạng thực hiện công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty và đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Tổng quan về công ty nt
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty nt
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty nt
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần
Văn Bão, giảng viên Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường đại học Kinh Tế
Quốc Dân và các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Thương mại và xây dựng
Nam Thắng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NAM THẮNG

1.1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng là thành viên hạch
toán độc lập. Công ty thành lập ngày 22/04/2002 với tên gọi công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ vận tải Nam Thắng, đến tháng 01 năm 2008 công ty đổi tên là công
ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng.
Mười một năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Thắng vượt qua những khó khăn của những ngày đầu thành lập và đã thi
công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi quy mô,

đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng thưởng bằng khen,
trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng
trong và ngoài tỉnh đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm
như một số công trình đã thực hiện: Làng văn hóa vân hội ở Tam Dương Vĩnh Phúc;
Trung tâm y tế dự phòng huyện Bình Xuyên; Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc …
Siêu thị bán lẻ Nam Thang Mart thuộc công ty là địa điểm cung cấp dịch vụ
bán lẻ được khách hàng tin tưởng và lựa chọn khi mua hàng. Nam Thang Mart khai
trương vào ngày 1/8/2009. Do lãnh đạo công ty đã nhận thấy trong những năm trở
lại đây, nền kinh tế của Việt Nam đã có những chính sách mở cửa quan hệ hợp tác
với nước ngoài làm thay đổi hẳn bộ mặt nền kinh tế và có tác động mạnh mẽ đến
người tiêu dùng. Cuộc sống vội vã và năng động hơn buộc con người phải dành
nhiều thời gian hơn cho công việc. Chính vì thế, các yếu tố tiện lợi có trong kênh
phân phối hiện đại ngày càng được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Bên cạnh
việc mua sắm tại chợ, thói quen mua sắm tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi dần được
hình thành. Lúc này giá trị của việc mua sắm còn đuợc bảo đảm về chất lượng,
nguồn gốc hàng hóa, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ khách hàng. Trên thực tế, siêu
thị ngày nay đã trở thành nơi mua sắm của đông đảo người dân vì đã đem lại lợi ích
tiện lợi và an toàn cho người tiêu dùng. Chủng lọai cũng như chất lượng hóa đã đáp
ứng khá đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Sự có mặt của siêu thị trên thị trường

5


chẳng những phù hợp với xu hướng phát triển mà còn là quá trình tất yếu của cuộc
sống văn minh công nghiệp. Vì những lý do trên, công ty quyết định đầu tư xây
dựng siêu thị. Dù ra đời muộn hơn 7 năm nhưng do được công ty tập trung vốn và
nhân lực để đầu tư, Nam Thang mart đã không ngừng phát triển và đã đi vào hoạt
động một cách hệ thống. Sau 4 năm phục vụ khách hàng, Nam Thang mart đã trở
thành thương hiệu uy tín trong mắt người tiêu dùng nhờ chất lượng hàng hóa luôn

được đảm bảo và đội ngũ nhân viên bán hàng tận tình, đáp ứng các tiêu chí về chất
lượng của khách hàng đồng thời hứa hẹn sẽ chiếm được lòng tin của nhiều khách
hàng hơn nữa và tiếp tục khẳng định uy tín của thương hiệu Nam Thang mart.
Tên giao dịch của công ty: công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam
Thắng
Trụ sở chính: Khu phố II – thị trấn Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Điện thoại: (84-211) 3866100
Fax: (84-211) 3866100
Email:
Website: Namthangvp.com.vn
Giám đốc: Quách Văn Thắng
Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày: 22/04/2002
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tổng số cán bộ nhân viên: 53 người
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ Việt Nam đồng)
Thành viên góp vốn khi bắt đầu thành lập công ty

• Ông Quách Văn Thắng: giá trị vốn góp 2 tỷ đồng tương đương 66,7% vốn
điều lệ, đồng thời đảm nhận chức vụ Giám đôc công ty.
• Bà Trương Thị Yến: giá trị vốn góp 400 triệu đồng tương đương 13,3%
vốn điều lệ.

6


• Ông Quách Văn Hoàn: giá trị vốn góp 300 triệu đồng tương đương 10%
vốn điều lệ.
• Bà Trần Hồng Nhung: giá trị vốn góp 150 triệu đồng tương đương 5%
vốn điều lệ.
• Ông Lê Văn Thọ: giá trị vốn góp 150 triệu đồng tương đương 5% vốn

điều lệ
Hiện nay công ty đang tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:

- Nhận thầu các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, cầu
cảng, đường bộ. Thi công các công trình kênh mương …
Nhận thiết kế và xây dựng nhà ở

- Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán thiết bị máy xúc nhập khẩu nguyên chiếc.
- Siêu thị bán lẻ các mặt hàng

Phương châm hoạt động của công ty:
Kinh doanh không chỉ nhằm mục tiêu gia tăng những giá trị cho bản thân doanh
nghiệp mà còn nhằm gia tăng những phúc lợi cho xã hội. Qua đó toàn Công ty luôn
mong muốn đem đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ở hiện tại
cũng như trong tương lai, đồng thời thực hiện chế độ lương, thưởng một cách hợp lý
nhất cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của các nhu
cầu trong thị trường.
Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng
vốn, vật tư và tài sản; bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Thương mại và Dịch vụ vận tải Nam Thắng được thành lập vào ngày
22/04/2002 với ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng
đồng thời cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng vật liệu xây dựng đến tận công trình
nếu khách hàng có yêu cầu. Trước thời điểm thành lập công ty, Nam Thắng là một
đại lý chuyên về vật liệu xây dựng và đặc biệt là một trong những đơn vị đầu tiên
kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh
Phúc, nên có thể nói công ty đã có những lợi thế nhất định để kinh doanh mặt hàng


7


này và chiếm đến hơn 40% thị phần trong huyện. Khi đã tích lũy đủ vốn, kinh
nghiệm và có được những nhân viên trung thành với công ty, tháng 1/2008 công ty
đổi tên thành công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng tiếp tục kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng với vai trò nhận thầu các công trình. Ngoài ra, công
ty còn nhận tư vấn, thiết kế các công trình công cộng và nhà ở cho các khách hàng
trên khắp địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 8/2008 công ty nhập khẩu 7 chiếc máy xúc nguyên chiếc từ Hàn Quốc
để phục vụ cho xây dựng các công trình đồng thời bán cho các nhà thầu khác. Các
nhà thầu sau khi sử dụng máy xúc của công ty thì tiếp tục đặt hàng, do máy có chất
lượng tốt đồng thời giá cả hợp lý. Sau khi nhận thấy nhu cầu đối với mặt hàng này,
công ty đã quyết định tiếp tục nhập hàng và quảng bá kinh doanh rộng rãi đến các
tỉnh khác.
Ngày 1/8/2009 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển
của công ty Nam Thắng. Công ty đã khai trương siêu thị Nam Thang mart sau hơn 1
năm chuẩn bị và đi vào kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng thông thường, phát triển
một hướng đi hoàn toàn khác so với các mặt hàng đã kinh doanh trước đây. Đây là
bước phát triển nhằm đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh đồng thời giảm thiểu rủi ro
trong bối cảnh ngành xây dựng có nhiều biến động xấu. Tuy nhiên công ty cũng
đứng trước rất nhiều thách thức khi gia nhập lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là về vấn
đề quản lý cũng như xây dựng lại cơ cấu tổ chức của công ty. Sự thành công của
công ty trong kinh doanh siêu thị là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo
công ty cũng như toàn thể các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Do đó, sau khi
vượt qua những rào cản khi mới kinh doanh, siêu thị đã dần dần chiếm được lòng tin
của khách hàng, phát triển ngày càng vững chắc

Tổng quan về siêu thị Nam Thang mart

Nam Thang Mart được xây dựng trên lô đất 500m2 cách trung tâm thành phố Vĩnh
Yên 8km và cách trung tâm Hà Nội 60km
Cơ sở vật chất và quá trình hình thành siêu thị

- Giai đoạn 1: từ 9/2008 đến 2/2009
8


Công ty mua thêm 100km2 đất liền kề với phần đất sẵn có 400m2 của công
ty. Sau đó xây dựng phần khung ngoài cho siêu thị. Với sự trợ giúp, tư vấn từ
chuyên gia của siêu thị metro, công ty đã cho xây dựng gian hàng, lắp máy móc,
thiết bị như cửa an ninh, hệ thống đèn, máy vi tính, máy tính tiền, hệ thống camera,
chiếu sáng, hệ thống máy điều hòa, hệ thống internet, điện thoại liên lạc, hệ thống
phòng chống cháy …
Tổng đầu tư cho xây dựng cơ bản của siêu thị là 10,6 tỷ trong đó 7,2 tỷ được
huy động từ nguồn vốn vay.

- Giai đoạn 2: từ 2/2009 đến 9/2009
Siêu thị tuyển nhân viên và cử đi đào tạo sử dụng phần mềm và thực hiện các
khâu nhập hàng cũng như sắp xếp hàng hóa theo 3 đợt trong 2 tháng. Phần mềm
thanh toán và quản lý siêu thị cũng được cài đặt hoàn chỉnh trong tháng 3/2009.
Do mới thành lập nên siêu thị đã nhập một số mặt hàng của metro và nhận
được sự hỗ trợ từ metro trong việc thiết kế tờ rơi, thực hiện chương trình khuyến
mãi dịp khai trương, và được phép in logo của metro trong tờ rơi có các mặt hàng
của metro.
Ngoài các hàng hóa nhập từ metro, siêu thị nghiên cứu các đầu vào từ các đại
lý trong tỉnh, liên hệ và nhập hàng. Trong giai đoạn này, tiền nhập hàng 100% là của
công ty, siêu thị chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ nhà cung cấp, số lượng hàng hóa
nhập theo sự ước tính của công ty.
Sau thời gian bán hàng ban đầu, siêu thị đã ổn đinh nguồn hàng đồng thời có

thể nhận hàng gửi của các đại lý. Từ năm 2009 đến nay siêu thị đã thêm được 7 kệ
hàng, các khu vực hàng hóa vẫn giữ nguyên. Ngoài ra, siêu thị còn có thêm khu bán
hàng hàn quốc để trưng bày và bán các sản phẩm nguồn gốc 100% hàn quốc gồm
rượu, nhân sâm, linh chi, mỹ phẩm…và khu vực quầy rượu riêng cho các loại rượu
tây của các nhãn hiệu lớn và có giá cao hơn so với các mặt hàng rượu khác.

1.2.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Phó Giám đốc công ty

Đội kinh doanh VLXD
Đội vận tải
9


Bộ phận kỹ thuật
Siêu thị
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc công ty
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nam Thắng
Nguồn: Phòng hành chính

Đứng đầu công ty là Giám đốc – người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách

nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như
đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Hỗ trợ cho giám
đốc là Phó Giám đốc. Ngoài ra, công ty có các đội trưởng trực tiếp quản lý ở đơn vị
trực thuộc.
Giám đốc

Chịu trách nhiệm trước sự tồn tại, phát triển của công ty.

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

Trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động của các bộ phận trong công ty

Trực tiếp thương thảo và kí kết các hợp đồng kinh doanh.

10




Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh của

doanh nghiệp.

Thực hiện các chính sách, khuyến khích tạo động lực cho người lao động.
Đội kinh doanh vật liệu xây dựng và đội kinh doanh vận tải có cùng chung 3 phòng
ban là phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán.
- Phòng kinh doanh: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài

-


hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin

-

các mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động
của công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản
lý.
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tổ chức lao động trong biên chế

theo công trình hay điều động công nhân trong công ty và thực hiện các
công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý công ty.
Bộ phận kỹ thuật là bộ phận riêng được lập phục vụ cho việc xây dựng các công
trình. Bộ phận này có chức năng lập hồ sơ dự thầu, thuê các đội thợ, kiểm tra, giám
sát chất lượng các công trình.
Đối với siêu thị: Siêu thị có cơ cấu tổ chức riêng tương đối độc lập với các bộ
phận khác trong công ty. Phó giám đốc được giám đốc công ty ủy quyền đồng thời
chịu trách nhiệm toàn bộ đối với các hoạt động của siêu thị.

Cơ cấu tổ chức của siêu thị

Phó giám đốc

Phòng
bán hàng

Phòng nhậpxuất-kiểm kê
hàng hóa

Phòng

kế toán

Phòng
kinh doanhmarketing

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của siêu thị

11

Phòng
an ninh


Nguồn: phòng hành chính
Phó giám đốc:

 Trực tiếp quản lý tất cả các hoạt động của siêu thị.
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của siêu thị.
 Có quyền sử dụng toàn bộ các chức năng của hệ thống
Phòng bán hàng: bao gồm các nhân viên đứng quầy, có vai trò giải đáp thắc mắc của
khách hàng, xếp hàng lên các kệ hàng, nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm thanh
toán cho khách hàng.
Phòng nhập-xuất-kiểm kê hàng hóa: chịu trách nhiệm nhập hàng vào kho, lập phiếu
nhập, quản lý thông tin nhóm hàng, ngành hàng và các nhà cung cấp; xuất hàng, lập
phiếu xuất, xem thông tin hàng hóa; kiểm kê, thống kê hàng hóa, lập phiếu kiểm kê,
xem thông tin các phiếu nhập xuất, kiểm tra hàng tồn.
Phòng kinh doanh-marketing

 Xây dựng kế hoạch hoạt động trong 1 năm cho siêu thị.




Chịu trách nhiệm nghiên cứu, khai thác, mở rộng thị trường.
Tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và theo dõi các nhà cung ứng vật tư, nguyên vật

liệu.



Soạn thảo, theo dõi hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua bán và các văn bản

khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và bán hàng.

Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, bán hàng nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.

Xây dựng các chương trình khuyến mại, giảm giá.

Tổng hợp, báo cáo hoạt động kinh doanh của siêu thị.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty, chịu trách
nhiệm về việc mở sổ sách theo đúng pháp lệnh thống kê, kế toán. Kế toán trưởng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc, thực hiện toàn bộ công tác kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị cho phó Giám đốc và ban lãnh
đạo công ty.
Phòng an ninh: có chức năng chính là kiểm tra camera, xử lý các trường hợp mất
trộm, mất cắp, kiểm tra hàng hóa theo hóa đơn khi ra khỏi quầy thanh toán, trông
giữ xe cho khách hàng.


12


1.3.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

1.3.1. Mặt hàng
Ngành nghề hoạt động chủ yếu của công ty là:

- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình
-

xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và xây dựng

-

khác.
Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công

-

trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng,
thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công.
Xây dựng kênh mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi vừa và nhỏ, các công trình

-


kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
Mua bán máy công trình, kinh doanh vận tải hàng hóa.
Hệ thống siêu thị bán lẻ các mặt hàng

Trong siêu thị bán lẻ có các mặt hàng được chia thành 12 nhóm hàng chính bao
gồm: Hàng chất tẩy rửa; Hàng mỹ phẩm; Hàng gia dụng; Hàng giấy VS;Hàng bánh
kẹo; Hàng sữa; Hầng đồ uống; Hàng đồ khô;Hàng gia vị; Hàng đông lạnh; Hàng
thời trang
Các mặt hàng của siêu thị ngày càng phong phú hơn. Siêu thị ngày đầu khai trương
chỉ có 1200 mặt hàng các loại, hiện nay đã tăng con số đó lên 2500, giúp khách hàng
có nhiều sự lựa chọn hơn, thu hút nhiều đối tượng khách hàng khác nhau
12 nhóm hàng trong siêu thị và các mặt hàng chính trong từng nhóm hàng được thể
hiện qua bảng sau

13


Bảng 1: 12 nhóm hàng và các mặt hàng chính trong siêu thị
STT

1

Nhóm hàng

Mặt hàng
- Bột giặt; Chất xả vải; Chất tẩy vệ sinh: nhãn
hiệu Omo, comfort,tide, downy, gift…
Hàng chất tẩy rửa – phi

- Nước rửa chén; Nước lau kính: nhãn hiệu
thực phẩm
sunlight, gift, mỹ hảo…
- Mặt hàng khác – chất tẩy rửa

- Mỹ phẩm nữ; Mỹ phẩm nam; Mỹ phẩm trẻ
2

Hàng mỹ phẩm – phi
thực phẩm

-

3

Hàng gia dụng – phi
thực phẩm

-

4
5

Hàng giấy VS

Hàng đồ chơi trẻ em –

em
Xà bông tắm; Sữa tắm; Dầu gội đầu; Dầu xả;
Kem ủ tóc; sản phẩm chăm sóc tóc khác

Kem đánh răng; Bàn chải đánh rang
Bột giặt; Nước xả vải
Mặt hàng khác – mỹ phẩm
Bộ đồ uống: Bộ ấm chén, bộ cốc, cốc lẻ
Bộ ly
Bộ tách uống café, tách uống trà
Bộ đồ nhựa: Bộ xô; Bộ chậu; Bộ rổ giá; Gáo;
Giỏ; Móc áo; Ghế….
Đồ dùng nhà bếp: Chảo, Thớt; Dao; Nồi cơm
điện; Lót nồi; Bộ chày cối…
Mặt hàng gia dụng khác

- Giấy ăn; Giấy vệ sinh; Giấy tẩy trang
- Bỉm; Băng vệ sinh
- Mặt hàng khác- giấy VS
- Thú nhồi bông; Búp bê
14


phi thực phẩm

6

Hàng bánh kẹo – thực
phẩm

- Đồ chơi bằng điện; Đồ chơi bằng cơ; Đồ
-

7


Hàng sữa – thực phẩm

-

8

Hàng đồ uống – thực
phẩm

-

9

Hàng đồ khô – thực
phẩm

10

Hàng gia vị - thực
phẩm

11

Hàng đông lạnh – thực
phẩm

chơi bằng nhựa
Mặt hàng khác – đồ chơi TE
Kẹo: kẹo hộp, kẹo gói, kẹo bán lẻ…

Bánh: Bánh ngọt; Bánh mặn; Bánh ăn sang;
Bánh bà bầu
Mặt hàng khác – bánh kẹo
Sữa cho trẻ em: sữa bột số 1,2,3,4; sữa bột
dinh dưỡng đặc biệt; sữa tươi
Sữa cho người gầy; Sữa cho bà bầu; Sữa cho
người già
Mặt hàng khác- sữa
Rượu: rượu chai, rượu tây; rượu vang bịch
Bia: nhãn hiệu halida; hennieken, hà nội,
zorok
Nước ngọt; Nước ép; Nước khoáng; Nước
tinh khiết
Chè, trà
Mặt hàng khác – đồ uống

- Ngũ cốc; Đồ ăn liền; Đồ sấy khô; Bim bim
- Mặt hàng khác – đồ uống
- Dầu ăn; Nước chấm; Bột ngọt, bột nêm;
-

Muối…
Gia vị khác
Đồ hải sản; Thịt; Rau xanh; Đồ ăn chin
Kem sữa
Mặt hàng khác- đông lạnh

- Thời trang nam; Thời trang nữ;Thời trang trẻ
12


Hàng thời trang

-

em;Thời trang hàng hiệu
Mặt hàng thời trang khác: ví, tất, gang tay…

1.3.2. Thị trường
Do lĩnh vực kinh doanh của siêu thị là bán lẻ, và do quy mô nhỏ siêu thị tập trung
vào phân khúc thị trường khách hàng trong tỉnh Vĩnh Phúc. Khách hàng của siêu thị
thuộc mọi đối tượng kể cả khách ngoại quốc, đặc biệt khách Hàn quốc đang sinh
sống và làm việc trong các khu công nghiệp.

15


Hiện nay công ty đang nghiên cứu mức độ tiêu thụ cũng như độ tập trung các siêu
thị tại tỉnh Phú Thọ để xây dựng thêm chi nhánh, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm
áp lực cạnh tranh từ các siêu thị lớn như BigC.
1.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ của siêu thị Nam Thắng

- Coop mart
Siêu thị coopmart có ưu điểm là có khu vui chơi riêng với các trò chơi điện tử, trượt
patin, khu nhà trẻ em thu hút các hộ gia đình vừa mua sắm vừa vui chơi
Giá hàng hóa trong coop mart cao so với các siêu thị, cửa hàng bán lẻ khác

- Big c:
Big C là thương hiệu lớn, được nhiều người biết đến, có không gian rộng, thường
xuyên có chương trình khuyến mại

Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino- một trong những tập đoàn bán lẻ hàng
đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ruguay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…là hệ
thống siêu thị của Pháp, được Pháp đưa vào Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường bán
lẻ ở nước ta.
BigC với định vị là hàng hóa giá rẻ, vì thế, họ liên tục đưa ra các chương trình
khuyến mãi, các sản phẩm với giá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều người dân. Bên
cạnh đó, BigC còn liên kết với các nhà sản xuất lớn để có thể giảm giá thành sản
phẩm đến mức tối đa cho người tiêu dùng, có những chính sách bình ổn giá trong
thời kì khủng hoảng như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho sự mua sắm của khách
hàng.

- Charming mart
Giá rẻ,phục vụ tập trung tại khu vực thành phố Vĩnh Yên, có lợi thế là siêu thị ra đời
sớm do đó đã giành được lượng lớn khách hàng trung thành
Quy mô nhỏ, cách xa khu vực của siêu thị Nam Thắng

16


- Siêu thị Phúc yên
Là siêu thị lớn tại khu vực thị xã Phúc Yên, ra đời sớm và có kinh nghiệm lâu năm
tại khu vực thị trường này
Dịch vụ chưa tốt, số lượng sản phẩm chưa phong phú phù hợp với quy mô siêu thị
Từ những phân tích trên cho thấy coop mart, bigC, charming mart, siêu thị Phúc
Yên là 4 đối thủ trực tiếp. Tuy mỗi siêu thị có những tính chất khác nhau và thu hút
được khách hàng cho riêng mình, nhưng với lợi thế về quy mô thì BigC luôn tiềm ẩn
nguy cơ sẽ sử dụng nhiều chiêu thức hơn và chiếm luôn cả thị phần của các siêu thị
khác.
1.3.4. Nhà cung ứng
Hàng thực phẩm: nhà cung ứng là siêu thị Metro

Hàng hóa từ metro được đảm bảo yêu cầu về chất lượng nhưng giá cả là một vấn đề
phải quan tâm. Do công ty phải vận chuyển hàng hóa với quãng đường gấp hai đến
ba lần so với các nhà cung cấp trong tỉnh. Đặc biệt với các mặt hàng có hạn sử dung
ngắn từ 3- 5 ngày, viêc mất 1 ngày cho việc vận chuyển làm tăng áp lực phải bán
được hàng nhanh bằng cách hạ giá vào ngày cuối cùng của hạn sử dụng.
Hàng chất tẩy rửa- công ty TNHH Lưu Lan, công ty cổ phần thương mại Phú Thái
Hàng gia dụng- cửa hàng Xuân Hưng, công ty TNHH thương mại dương thịnh phát
Hàng giấy vệ sinh: công ty chủ yếu nhập hàng từ công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Hoàng Hà, công ty cổ phần thương mại Vĩnh Phúc
Các nhà phân phối trong tỉnh đều là các nhà phân phối có uy tín và có giấy ủy quyền
của nhà sản xuất, các chương trình khuyến mại đều được áp dụng nhanh nhưng đôi
khi xảy ra tình trạng giao hàng chậm, thiếu hàng.
1.3.5. Phương thức kinh doanh
Siêu thị kinh doanh theo loại hình bản lẻ với số lượng lớn theo phương thức
tự phục vụ, tự chọn. Thông qua tìm hiểu nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu
cầu và tìm nguồn cung ứng hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà cung ứng trong, ngoài
nước sau đó trưng bày một cách thuận tiện, bắt mắt nhất với chất lượng đảm bảo

17


hàng hóa có nguồn gốc đồng thời giá cả đã được gắn cùng. Nhìn chung trong kinh
doanh siêu thị quản lý đóng vai trò chủ yếu. Do siêu thị là loại hình kinh doanh mới
văn minh , hiện đại là nơi cung cấp những những nguồn hàng tin cậy cho người tiêu
dùng, người tiêu dùng đến đây mua có thể tin tưởng vào chất lượng của hàng hóa
mà không đắn đo gì. Khi người tiêu dùng muốn mua một sản phẩm tốt, chất lượng
họ thường nghĩ ngay đến siêu thị do đó sự tin cậy là một trong những ưu điểm lớn
của siêu thị. Siêu thị là một nhà trung gian trong kênh phân phối để phân phối hàng
hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng . Người tiêu dùng cuối cùng gồm
người tiêu dùng cá nhân, người sử dụng công nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp.

Siêu thị Nam Thang mart hoạt động theo mô hình tổ chức sau:
Nhập hàng theo 2 hình thức

- Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa siêu thị và nhà cung cấp.
- Hợp đồng trao đổi hàng hoá giữa siêu thị với các doanh nghiệp khác.
Xuất hàng: nhân viên thống kê hàng hóa và chuyển hàng hóa đã hết từ kho ra giá,
kệ.
Khách hàng khi mua hàng sẽ tự chon hàng và mang hàng hóa ra quầy thanh toán.
Siêu thị cung cấp túi đựng cho khách hàng. Khách hàng phải tự vận chuyển hàng.
Nếu khách hàng mua hàng có hóa đơn trên 5 triệu đồng, đồng thời có thỏa thuận với
quản lý siêu thị trước ít nhất 2 ngày, siêu thị sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng
cho khách đến địa điểm đã thỏa thuận, chi phí vận chuyển do khách hàng trả.

1.4.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009 đến dự kiến 2013
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu
Tổng
doanh thu

2009

2010

2011

2012


Dự kiến 2013

5.366.484.750 12.355.432.700 13.469.579.164 16.856.000.789 20.000.000.000

18


Giá vốn
3.956.347.690
hàng bán
Chi phí
quản lý 134.375.660
DN
Chi phí
340.577.000
bán hàng
Chi phí
538.738.787
tài chính
LN
từ
396.445.613
HĐKD
Lợi
nhuận
khác

7.977.161.239


8.714.852.200

10.864.236.000 13.000.000.000

210.567.820

257.900.500

300.356.770

300.000.000

551.675.900

600.778.350

700.082.926

900.000.000

685.654.453

950.119.068

560.220.814

550.000.000

2.930.373.288


2.945.929.046

4.431.104.279

5.250.000.000

10.567.354

25.708.468

8.708.468

20.000.000

396.445.613

2.940.940.642

2.971.637.514

4.439.812.747

5.270.000.000

105.646.800

593.514.441

704.257.125


980.031.351

1.570.000.000

290.798.813

2.347.426.201

2.267.380.389

3.459.781.396

3.700.000.000

Lỗ khác
Tổng LN
trước
thuế
Nộp ngân
sách
Lợi
nhuận sau
thuế

Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy được doanh thu tăng đều qua các năm, trong năm 2010 đạt
12.355.432.700 đồng bằng 230% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 13.469.579.164
bằng 109% so với năm 2010, năm 2012 đạt 16.856.000.789 đồng bằng 125% so với
năm 2011. Như vậy là tốc độ tăng doanh thu cũng tăng đều qua các năm.
Với đặc điểm là siêu thị bán lẻ, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trong rất lớn trong

tổng chi phí, thường chiếm khoảng 80%. Ngoài ra chi phí bán hàng là chi phí rất
quan trọng, mặc dù chi phí này tăng qua các năm nhưng được công ty đánh giá là
cần thiết để tăng mức doanh thu cho siêu thị, đặc biệt khi bổ sung các kệ hàng.
Tuy nhiên do khai trương vào tháng 8/2009 nên doanh thu năm 2009 chỉ đươc thống
kê cho 5 tháng cuối năm. Ngoài ra ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2011 chỉ đạt

19


2.267.380.389 đồng bằng 96,6% so với năm 2009, mặc dù các loại chi phí là tương
đương nhau, chỉ có chi phí tài chính tăng mạnh do khoản tiền vay đầu tư cho tài sản
cố định của công ty đến hạn trả nợ. Ngoài ra tốc độ tăng doanh thu của công ty cũng
giảm, sự suy giảm này bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân trực
tiếp là do tháng 4/2010 một chi nhánh của Big C được khai trương cách siêu thị 5km
về phía thành phố Vĩnh Yên, thu hút lượng lớn khách hàng của công ty.
Nhưng do thị trường mục tiêu của siêu thị nhỏ, với lợi thế nắm rõ nhu cầu và
thỏa mãn tốt nhu cầu của một phân đoạn thị trường nhỏ, siêu thị đã tiếp tục giữ vững
mức doanh thu và tiếp tục tăng trưởng, lợi nhuận của siêu thị liên tục tăng qua các
năm. Với thực tế là suy thoái kinh tế và điều kiện cạnh tranh gay gắt việc tăng quy
mô trong thời gian ngắn là rất khó khăn. Vì vậy chiến lược của công ty là siêu thị
tiếp tục phục vụ và giữ vững phân đoạn thị trường hiện tại, đồng thời tích lũy để mở
rông quy mô siêu thị sang các tỉnh khác, hướng đi như vậy của công ty đã đem lại
hiệu quả thông qua việc lợi nhuận công ty liên tục tăng. Do vậy, công ty ước tính
triển vọng của siêu thị sẽ tiếp tục tăng lợi nhuận hơn nữa trong năm 2014.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NAM THẮNG

2.1. Thực trạng các nhân tố hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi
phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó thì ta có thể
xác định được hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định
lượng, thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được. Lúc
này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu

20


hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu... Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát
triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong
quá trình kinh doanh, nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm
trù hiệu quả kinh doanh phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác ta có thể hiểu: hiệu
quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của
kết quả.
Nói tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý,
trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào…, đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh
nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Để xác đinh hiệu quả kinh doanh công ty cần xác đinh được thương số giữa kết quả

đầu ra và yếu tố đầu vào theo hai quan hệ sau:
Yếu tố đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hoặc:
Yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu ra
Do vậy, muốn đánh giá được hiệu quả kinh doanh thì trước hết phải đánh giá được
các kết quả cũng như các yếu tố đầu vào.

21


2.1.1. Vốn kinh doanh.
Bảng 3: Bảng phân tích vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Thắng

Chỉ tiêu
Vốn cố định
Vốn lưu
động
Tổng vốn
kinh doanh

2009
Tỷ
(triệu
trọng
đồng)
11.700
77


2010
(triệu
đồng)
11.760

Tỷ
trọng
(%)
67

2011
(triệu
đồng)
12.550

Tỷ
trọng
(%)
62

2012
(triệu
đồng)
15.100

Tỷ
trọng
(%)
72


3.500

23

5.670

33

7.800

38

6.000

28

15.200

100

17.430

100

20.350

100

21.100


100

Nguồn: Phòng kinh doanh
Theo bảng trên ta thấy vốn kinh doanh của công ty có xu hướng tăng dần, từ 15,2 tỷ
đồng năm 2009 lên 21,1 tỷ đồng năm 2012. Trong 4 năm vốn kinh doanh của công
ty đã tăng 39%. Trong đó:

- Vốn cố định có xu hướng giảm về tỷ trọng mặc dù tăng về số tuyệt đối. Năm

-

2009 vốn cố định của công ty là 11,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 77% vốn kinh
doanh, còn lại 67% năm 2010. Vốn cố định tiếp tục giảm còn 67% vào năm
2011 nhưng đạt 12.55 tỷ đồng. Tuy nhiên đến năm 2012, vốn cố định tăng lên
15.1 tỷ đồng đạt chiếm 72% tổng nguồn vốn tăng 10% so với năm 2011.
Vốn lưu động của công ty có xu hướng ngược lại với vốn cố định. Năm 2009
vốn lưu động của công ty là 3.5 tỷ đồng chiếm 23% tổng nguồn vốn kinh
doanh. Cuối năm 2010 vốn lưu động của công ty là 5.67 tỷ đồng chiêm 33%
tổng vốn kinh doanh tăng lên 2.17 tỷ đồng so với cuối năm 2009. Năm 2012,
vốn lưu động giảm so với năm 2011 về tỷ trọng, từ 7,8 tỷ đồng chiếm 38%
vốn kinh doanh năm 2012 xuống còn 6 tỷ đồng và 28% năm 2011.

Nguyên nhân
Nguyên nhân làm tăng giảm vốn lưu động

22


Trong 3 năm 2009,2010 và 2011 tài sản lưu động của công ty tăng do 2 nguyên nhân

là do hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng. Khoản hàng tồn kho liên tục tăng
trong 3 năm nhưng đến cuối năm 2012 hàng tồn kho đã giảm, đông thời tiền mặt của
công ty phải sử dụng cho việc đầu tư kệ hàng và máy móc thiết bị, bảng đèn led…
do vậy tỷ trọng của vốn lưu động so với tổng nguồn vốn kinh doanh giảm mạnh.
Bảng 4: Phân tích hàng tồn kho theo doanh số bán của công ty Thương mại và xây
dựng Nam Thắng
Đơn vị tính: triệu đồng
Đ
C
h

ti
ê
u


u
n
ă
m
2
0
1
0

C
u

i
n

ă
m
2
0
1
0

T

lệ

n
g
gi

m
(
%
)

C
u

i
n
ă
m
2
0
1

1

T

lệ

n
g
gi

m
(
%
)

C
u

i
n
ă
m
2
0
1
2

T

lệ


n
g
gi

m
(
%
)

H
à
n
g
t

n
k
h
o

8
1
0

9
0
0

D

o
a
n
h
s

b
á

+
1
1

9
8
0

1

+
9

6
0
0

1

2
.

3
6
0

3
.
4
7
0

23

3
9

1
6
.
8
6
0

-


n
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Trong 3 năm trên thì năm 2010 và 2011 đều có tỷ lệ tăng của hàng tồn kho, chỉ có
cuối năm 2012 có tỷ lệ hàng tồn kho giảm, cụ thể là giảm 39% còn 600 triệu đồng.


Nhận xét
Vốn kinh doanh là đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Do đó, việc tăng giảm vốn
kinh doanh phần nào nói lên hiệu quả kinh doanh của công ty, từ đó ta có thể có
những nhận xét sau:
Tài sản lưu động của công ty tăng do hàng tồn kho và khoản phải thu của công ty
tăng. Điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty chưa tốt, do chưa xác định
tốt lượng nhập hàng và để nợ các hóa đơn giá trị lớn. Nhưng đến năm 2012 hàng tồn
kho giảm phản ánh tình hình nhập hàng phù hợp so với nhu cầu của thị trường, năng
suất lao động không ngừng tăng nhờ hoàn thành khối lượng công việc ngay càng lớn
với số lượng lao động biến đổi không đáng kể.
Về tài sản cố định liên tục tăng do công ty đầu tư mua sắm và nâng cấp các thiết bị
phục vụ kinh doanh, cho thấy sự chú trọng của công ty trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ cũng như khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

2.1.2. Lao động.
Bảng 5: Phân tích tình hình biến động số lượng lao động của công ty
Chỉ
tiêu
Tổng
số lao động
(người)
Số
hợp đồng dài
hạn (người)
Số
hợp
đồng

N


N

ăm
2009

ăm
2010
2

N
ăm
2011

3

9

5
2

7

2
4

4
0

3
5


3

24

ăm
2012
3

3

5

N

3
8

2

2


ngắn
(người)

hạn

Trong năm 2012 công ty có tổng số lao động bình quân trong năm là 40 người trong
đó:


- Số người có trình độ trên đại học là 2 người chiếm 5% cán bộ công nhân
-

viên.
Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 25% tổng số cán bộ công

nhân viên. Như vậy trình độ lao động của công ty là tương đối cao phù hợp
với ngành nghề kinh doanh bán lẻ của siêu thị, điều này tạo điều kiện thuận
lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hàng năm công ty vẫn thường xuyên tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên
trong công ty nhằm không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ
công nhân viên để đáp ứng tốt hien cho yêu cầu của hoạt động kinh doanh của công
ty.
Qua bảng phân tích tình hình biến động số lượng lao động của công ty TNHH
Thương mại và xây dựng Nam Thắng có thể đánh giá rằng đội ngũ lao động của
công ty trong 4 năm qua là không có sự biến đổi lớn về số lượng. Số lượng lao động
có trình độ đại học của công ty là cao. Chất lượng lao động của công ty không
ngừng được nâng cao do đó doanh thu bán hàng cũng không ngừng tăng lên tạo điều
kiện cho công ty mở rộng quy mô, tăng khả năng cạnh tranh đối với các dịch vụ
khác trên thị trường.

- Quỹ lương
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời
gian hoặc khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với
khái niệm đó, có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh còn đối với người lao động tiền lương là một
bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý thì tiền lương còn có ý
nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả

sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy, không thể đặt vấn đề
tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác.

25


×