Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.89 KB, 92 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ THỊ THU TRANG


ii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................................4
Chương 1................................................................................................................................5
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................5
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................................5
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................................7
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp...............................11
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP....................12
1.2.1. Quan điểm về sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................................12


1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............14
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................19
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan..........................................................................................19
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan..............................................................................................20
1.4 Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp và bài học rút ra với Công
ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh..........................................................................22
1.4.1. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số doanh nghiệp................22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.........26
Chương 2..............................................................................................................................29
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH...............................................................29
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh...................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................................29
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty..........................................................30


iii


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
3.1

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu phân bố tài sản- nguồn vốn
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của công ty
Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014

Trang
35
42
46
48
51
54
65

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ
Trang
2.1
Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị 31
điện Đông Anh



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

3

NVKD

Nguồn vốn kinh doanh

4


NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

TSDH

Tài sản dài hạn

7

TSNH

Tài sản ngắn hạn

8

VCĐ

Vốn cố định

9


VLĐ

Vốn lưu động

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11

VKD

Vốn kinh doanh


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập nền kinh tế
quốc tế vừa mang lại cho Việt Nam cơ hội lớn nhưng cũng vừa phải đối đầu
với những thách thức không nhỏ. Trong số đó là sự cạnh tranh gay gắt với các
doanh nghiệp nước ngoài, trên phương diện rộng hơn, sâu hơn với nhiều đối
thủ hơn. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
vừa thoát khỏi cuộc suy thoái kinh tế trầm trọng để lại những hậu quả xấu và
đến nay vẫn còn chưa hết ảnh hưởng. Mọi thành phần kinh tế đều phải chịu sự
tác động, nhưng mạnh mẽ hơn cả đó là các doanh nghiệp. Do đó các doanh
nghiệp đều phải có những chiến lược, có những kế hoạch tài chính hợp lý, cụ

thể để có thể vượt qua được giai đoạn này.
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải
có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh
nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, xuất nhập khẩu các thiết bị ngành điện là
một nhiệm vụ quan trọng góp phần tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành
điện và các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Trong những năm qua, cùng với
sự đi lên của nền kinh tế quốc dân, ngành điện nói chung và nhiệm vụ sản
xuất,lắp đặt và sửa chữa thiết bị điện nói riêng ngày càng giữ vai trò quan
trọng. Những thay đổi và tính phức tạp của nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý tài chính mà đặc biệt là quản
lí về vốn.


2

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, với mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chế tạo thiết bị
điện Đông Anh cũng như tại các doanh nghiệp sản xuất, lắp đặt và sửa chữa
thiết bị ngành điện trong nước, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề
tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chế
tạo thiết bị điện Đông Anh”.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Có thể thấy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của
một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh rất được các doanh nghiệp quan tâm.

Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nêu ra một số
công trình nghiên cứu về đề tài này như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Lệ Phương bảo vệ tại Học
viện Công nghệ bưu chính viễn thông năm 2011 với đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cố phần xây lắp bưu điện Hà Nội”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Hảo bảo vệ tại Học viện
tài chính năm 2010 với đề tài “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công
trình Thăng Long 9”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Võ Thị Thanh Thủy bảo về tại Đại
học Đà nẵng năm 2009 với đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cố phần công nghệ thực phẩm Đà Nẵng”
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp nâng


3

cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp đó và các doanh nghiệp cùng
ngành tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề khác
nhau lại có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi
trước, căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong thời gian gần đây mà em lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh” với
mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh cũng như
tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị ngành điện trong cả

nước.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau trong khoảng thời gian là từ
năm 2011 đến năm 2013.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện ĐÔng Anh và các doanh nghiệp cùng
ngành tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên những lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại doanh nghiệp, đưa ra đánh giá về thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh, từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần chế
tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất, lắp đặt và
sửa chữa thiết bị ngành điện trong nước nói chung.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh trong các năm 2011 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê và các phương pháp phân tích kinh tế khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý

luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chế tạo thiết bị điện
Đông Anh, luận văn phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh .


5

Chương 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn kinh doanh:
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích tiến hành các hoạt động kinh
doanh.

Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động.
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, Vốn kinh doanh (VKD) của
doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà
doanh nghiệp huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
* Đặc điểm vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của những tài sản có thực mà doanh
nghiệp huy động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh, bao gồm cả tài sản hữu
hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền, phát minh,
sáng chế,…
Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời -vốn được biểu hiện bằng
tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để thực sự trở thành vốn thì


6

đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng xuất phát điểm và đích đến của vòng tuần
hoàn phải là tiền - tiền quay về nơi xuất phát với giá trị ngày càng lớn hơn.
TLSX
T-H

….SX…..H’ – T’ ( T’ > T)
SLĐ


Sự vận động của vốn tạo thành một vòng tuần hoàn, bắt đầu từ hình
thái vốn tiền tệ (T), chuyển sang hình thái hàng hoá (H) khi doanh nghiệp
dùng tiền này để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động
(SLĐ). Qua quá trình sản xuất, giá trị TLSX, SLĐ lại được chuyển dịch dần
vào giá trị thành phẩm, hàng hoá tạo ra (H’), và cuối cùng khi hàng hoá được
tiêu thụ trong quá trình lưu thông, vốn kinh doanh sẽ được thu về dưới hình
thái tiền tệ (T’), kết thúc một quá trình chu chuyển vốn mà ở đó T’ chính là
doanh thu, T’ phải lớn hơn giá trị đẩu tư ban đầu (T) để đảm bảo bù đắp toàn
bộ chi phí bỏ ra và có lãi.
Thứ ba : Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy tác dụng. Nếu vốn nằm rải rác ở khắp nơi mà không được
tích tụ, tập trung đến một lượng đủ lớn thì tác dụng của vốn sẽ không được
phát huy hoặc phát huy không đáng kể. Do đó, khi đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải
tìm cách thu hút các nguồn vốn như phát hành chứng khoán, kêu gọi liên
doanh, liên kết….
Thứ tư : Vốn có giá trị về mặt thời gian. Giá trị thời gian của vốn phát sinh
do trong điều kiện nền KTTT, dưới ảnh hưởng của nhân tố giá cả, lạm phát nên
sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau, khiến cho một
đồng vốn ở thời điểm này sẽ có giá trị khác hẳn ở một thời điểm khác. Chính vì


7

vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do đầu tư mang lại, doanh
nghiệp cần chú ý xem xét đến yếu tố thời gian của vốn.
Thứ năm : Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí.
Kinh tế thị trường có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
nên tuỳ thuộc vào hình thức đầu tư, chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn

hoặc không, song không bao giờ có một đồng vốn vô chủ và người sử dụng
vốn luôn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ, sử dụng.
Thứ sáu : Trong nền KTTT, vốn được xem là loại hàng hóa đặc biệt. Là
một hàng hoá vì vốn cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác
- giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời, khi sử dụng hàng hoá ‘‘vốn’’ sẽ tạo ra
một lượng giá trị lớn hơn trước. Nhưng khác với hàng hoá thông thường khác,
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau song cũng
có thể tách rời nhau, vốn khi bán ra không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi
quyền sử dụng và người mua vốn chỉ được quyền sử dụng vốn đó trong một
thời gian nhất định.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau cụ thể như sau:
*Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ (do các chủ sở hữu đầu tư), vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận để lại và các quỹ, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn do Nhà nước tài trợ
(nếu có).


8

- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, bao gồm:
+ Toàn bộ số nợ phải trả nhà cung cấp, số phải nộp Ngân sách nhưng chưa
đến hạn nộp, số phải trả công nhân viên nhưng chưa tới hạn trả. Nguồn vốn mà
doanh nghiệp được quyền sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định
nhưng không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy, doanh nghiệp nên chủ

động tận dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trên
cơ sở đảm bảo uy tín và kỉ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái phiếu…
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đáp ứng nhu cầu
ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này
doanh nghiệp phải trả lãi và nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp cao thì mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp càng lớn.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác
quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý
sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.


9

- Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để
hình thành nên tài sản ngắn hạn (TSNH) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ được biểu
hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật
tư hàng hoá và tài sản lưu động khác.
Do đặc điểm của TSNH chi phối, VLĐ của doanh nghiệp có những đặc

trưng cơ bản sau:
Một là, VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất
như vật tư, hàng hoá và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về
hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu
qua các hình thái khác đến khi trở về hình thái ban đầu được gọi là sự tuần
hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên,
liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Việc phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thành vốn cố định
và vốn lưu động, đồng thời nghiên cứu đặc điểm của từng loại vốn có ý nghĩa
quan trọng trong công tác tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng từng loại vốn nói riêng.
- Đối với VCĐ, doanh nghiệp cần tính toán một cách cẩn thận hiệu quả
của số vốn bỏ ra. Phải quản lý chặt chẽ VCĐ trên cả hai hình thái hiện vật và
giá trị.


10

- Đối với VLĐ, doanh nghiệp phải thường xuyên quản lý chặt chẽ tất cả
các khâu chu chuyển của VLĐ.
*Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh được hình thành từ hai
nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm:
tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý,

nhượng bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động
từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài
chính linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi
phí sử dụng vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp
cho doanh nghiệp phát triển mạnh hơn.
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay
đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả thì khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi
ro lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng
kết hợp nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem
lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
*Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


11

+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình
thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn
thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Tài sản

= Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn tạm thời

= Nợ ngắn hạn

Vốn thường xuyên

= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng
vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn
lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có
vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết
định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh
nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra



12

đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh
doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng
là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động
có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn
đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá
sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Quan điểm về sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại, hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều
cần có vốn kinh doanh. Nhưng, có vốn là chưa đủ để đạt được mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất



13

của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực
sẵn có của mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc
đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng
vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh
giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý .
Hiệu quả sử dụng vốn được tính bằng công thức chung
Kết quả kinh doanh trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn =
Số vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an
toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp
tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo
trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ
bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần
phải giải quyết một số vấn đề sau:



14

Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp
phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn
không sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần
đạt tới.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và
sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn =

Doanh thu thuần trong kỳ

cố định
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn =

Doanh thu thuần trong kỳ


lưu động
Tổng số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
* Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn kinh doanh

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn.


15

* Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn

kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
* Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản

DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư bình quân các khoản phải thu

=

phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản thu là tốt.
* Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Tổng số vốn lưu động sử dụng b/q trong kỳ

Vòng quay vốn lưu động =

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
* Vòng quay vốn kinh doanh:
Vòng quay vốn kinh doanh

=

Doanh thu thuần
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ


Vòng quay vốn kinh doanh phản ánh trong kỳ vốn quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh càng cao.


16

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số VLĐ sử dụng b/q trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

Tỷ suất sinh lợi trên VLĐ

=

một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng tốt và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số VCĐ sử dụng b/q trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố dịnh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

Tỷ suất sinh lợi trên VCĐ

=

một đồng vốn cố định mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng tốt và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản

Tỷ suất sinh lợi trên VKD

=

ánh một đồng vốn kinh doanh mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh càng tốt và ngược lại.

* Tỷ suất lợi nhuận kinh tế của vốn kinh doanh:
Tỷ suất sinh lợi kinh tế
của VKD

=

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ


17

Tỉ suất sinh lợi kinh tế của vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của tổng tài sản trong khi nguồn hình thành tài sản bao gồm cả
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Theo ý nghĩa này, chỉ tiêu cho biết cứ với cứ một

đồng vốn kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
* Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi VCSH

=
VCSH bình quân

- Tỷ suất sinh lợi VCSH là chỉ tiêu phản ánh một đồng VCSH bình
quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây
là chỉ tiêu phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn
trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc
bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền
thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh
nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý
do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:


18


Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là
lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh
phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn
có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị
trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của
nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là
điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp
phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa
cao. Thậm chí ngày càng giảm. Trên tiểu mục kinh tế của báo Vietnamnet.vn
ngày 04/06/2012 có đưa ,năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được
3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 2000, các tỉ lệ tương ứng
chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm



19

ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối
với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh
doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài nhưng cũng đóng vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thường bao gồm các nhân tố
như sau:
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, các doanh nghiệp đều được tự do kinh doanh trong khuôn
khổ pháp luật. Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước chỉ định
hướng và tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển hoạt
động kinh doanh của mình. Tuy nhiên chỉ một sự thay đổi nhỏ trong các chính
sách quản lý kinh tế của Nhà nước như chính sách giá cả, lãi suất, các qui chế
quản lý tài chính, qui định về thuế … cũng có thể gây ra sự tác động lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói riêng.
- Tác động của yếu tố lạm phát: Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả lại có
một sự khác nhau làm thay đổi giá trị đồng vốn. Tiền vốn bị mất giá, sức mua
giảm sút trong khi giá cả của các yếu tố đầu vào gia tăng, đòi hỏi doanh



20

nghiệp cần biết đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản cũng như phải có biện
pháp quản lý vốn kinh doanh, tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ trượt giá.
- Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ
phát triển gây ra hao mòn vô hình làm giảm sút giá trị taig sản, đặc biệt là các
TSCĐ bị lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Mặt khác nếu doanh nghiệp không
nhạy bén, biết sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý để có điều kiện
thường xuyên đổi mới máy móc, trang thiết bị, sản xuất ra những sản phâm
đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiêp sẽ mất đi khả năng cạnh tranh,
thậm chí bị thua lỗ trong kinh doanh. Nói một cách khác doanh nghiệp muốn
chiến thắng trong thời đại khoa học công nghệ thì một trong những con đường
cơ bản là không ngừng tìm tòi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của mình.
- Những rủi ro bất thường gây ra trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp không lường trước được: Những rủi ro kinh doanh như nợ khó đòi, sự
phá sản của các bạn hàng, đối tác… hay các rủi ro từ phía thiên nhiên như
thiên tai, hoả hoạn, bão lũ… đều làm thiệt hại đến tài sản, tiền vốn và ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan đã đề cập, còn có nhiều nhân tố chủ
quan đóng vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc xác định, đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố là rất cần thiết.
Thông thường có thể xem xét các nhân tố chủ quan sau đây:
Việc xác định cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý: Cơ cấu nguồn vốn thể hiện
thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp huy động và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Nếu
doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn vốn vay quá nhiều trong khi không sử



×