Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình bưu điện bắc giang tại công ty cổ phần lắp máy cơ giới và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.97 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
TĨM LƯỢC
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Bưu
điện Bắc Giang tại Cơng ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng” tập trung trình
bày những nội dung chủ yếu dưới đây:
Về lý luận: Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
tốn chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu
cầu của chế độ kế toán hiện hành: Trình bày các khái niệm cơ bản về chi phí xây dựng
và nhiệm vụ kế tốn, các quy định của chuẩn mực kế tốn vàThơng tư 200/2014/TTBTC chi phối nội dung của kế tốn chi phí xây dựng.
Về thực tiễn: Bài viết đã làm rõ thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
Bưu điện Bắc Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng với những nội
dung sau:tổng quan về tình hình của công ty qua đặc điểm về công tác tổ chức, quản lý
của công ty; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của cơng
ty và nêu thực trạng kế tốn chi phí xây dựng tại cơng ty. Từ đó đối chiếu giữa thực tế
với lý luận, đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm của cơng tác kế tốn chi phí xây dựng
của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng tại
doanh nghiệp.

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

i

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tạiCông ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng,
bên cạnh việc cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của từ


phía nhà trường, thầy cơ, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên trong công ty để em hồn
thiện bài khóa luận với đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Bưu điện Bắc
Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng”.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại
Học Thương Mại đã cho em kiến thức bổ ích trong q trình học tập.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của T.S Nguyễn
Tuấn Duy cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phịng Tài chính - Kế tốn của
Cơng ty CP Lắp máy Cơ giới và Xây dựng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên đây là một đề tài khá rộng, phức tạp, thời gian thực hiện cũng như
khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế, nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
thầy cơ, cùng tồn thể các cô chú, anh chị trong Công ty CP Lắp máy Cơ giới và Xây
dựng để em có thể hồn thành tốt hơn khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thu Hà

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

ii

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC

PHỤ LỤC

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

iii

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy Cơ giới và Xây
dựng
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình ln chuyển chứng từ

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

iv

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

Bộ Tài chính

2.

BCTC

Báo cáo tài chính

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

VAS

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

5.

GTGT


Giá trị gia tăng

6.

TT

Thông tư

7.

MTC

Máy thi công

8.

CP

Cổ phần

9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

CCDC


Công cụ dụng cụ

11

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13.

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

14.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

15.

CNTT


Cơng nhân trực tiếp

16.

NVPX

Nhân viên phân xưởng

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT

Bảo hiểm y tế

19.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

20.

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

21.

TK

Tài khoản

22.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23.

SD

Sử dụng
Tiếng nước ngoài

STT Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

1.

Joint Stock Company


Công ty Cổ phần

JSC

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

v

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang có những bước phát triển chưa từng có, đất nước đang đi lên và vững mạnh hơn
về mọi mặt.Trong xu thế hội nhập đó đặt ra u cầu cấp bách phải hồn thiện hệ thống
các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng.
Kế tốn có vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh tế, là công cụ tin cậy để Nhà
nước điều hành nền kinh tế vĩ mô và kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh
nghiệp, các khu vực kinh tế. Vì vậy đổi mới, hồn thiện cơng tác kế toán để phù hợp
và đáp ứng với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là
một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam ngành xây dựng là ngành sản xuất vật
chất lớn nhất liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp thành nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn Ngân
sách Nhà nước và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao, tạo ra cở sở vật chất cho xã
hội góp phần tăng cường tiềm lực cho đất nước. Tuy nhiên do đặc thù của ngành khác

biệt so với các ngành khác nên việc hạch toán khá phức tạp, cơng tác kế tốn địi hỏi
phải phải chính xác, cụ thể. Chính vì vậy vai trị của kế toán thực sự là quan trọng
trong nền kinh tế phát triển như hiện nay.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp
nên mặc dù cơng tác hạch tốn chi phí tại công ty cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây
dựng đã thực hiện tốt chức năng của mình nhưng trong q trình hạch tốn vẫn khơng
tránh khỏi những hạn chế, tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc phục trong việc
hạch tốn chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
cơng, chi phí sản xuất chung để cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp hồn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch
tốn chi phí xây dựng nên trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần lắp máy cơ
giới và xây dựng em đã lựa chọn tên đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình Bưu điện Bắc Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và
Xây dựng”
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

1

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Bài khóa luận này là một cách nhìn khách quan về kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình Bưu điện Bắc Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng.
Qua bài viết cơng ty có thể thấy rõ hơn những ưu điểm cũng như một số mặt hạn chế
trong tổ chức và thực hiện cơng tác kế tốn chi phí xây dựng của mình và có thể tham
khảo một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra để hoàn thiện hơn cơng tác kế tốn của
doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
• Về mặt lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí xây
dựng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
quan và hiệu quả nhất.
• Về mặt thực tiễn:
- Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
xây dựng.
- Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp và đưa
ra các giải pháp hợp lý.
- Phân tích số liệu, tình hình hạch tốn chi phí xây dựng. Từ đó đề ra các giải
pháp trong cơng việc hạch tốn chi phí xây dựng tại công ty cổ phần lắp máy cơ giới
và xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế tốn chi phí xây dựng tại doanh nghiệp
xây dựng, cụ thể là kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Bưu điện Bắc Giang tại Cơng
ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Bưu
điện Bắc Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập từ ngày 26/02/2015 đến ngày 29/04/2015.
+ Sử dụng số liệu năm 2015 tại công ty cổ phần lắp máy cơ giới và xây dựng.
- Phạm vi về không gian:

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

2

Lớp: K47D5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Tiến hành nghiên cứu cơng trình Bưu điện Bắc Giang tại cơng ty cổ phần lắp
máy cơ giới và xây dựng.
Địa chỉ: 61E- Đê La Thành- Phường Láng Thượng- Quận Đống Đa- Thành phố
Hà Nội.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
- Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập qua việc quan sát trực tiếp
cách làm của các nhân viên kế toán từ khâu vào chứng từ chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình
thực hiện các cơng việc. Kết quả thơng tin thu được khách quan, chính xác và có độ tin
cậy cao.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm được
thực hiện dựa trên việc lấy ý kiến trực tiếp từ các nhân viên phòng kế tốn của Cơng ty
Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng thông qua những phiếu trắc nghiệm được lập
sẵn. Những phiếu trắc nghiệm này bao gồm danh sách những câu hỏi chuyên môn và
đã bao gồm các phương án trả lời để người được phỏng vấn lựa chọn. Phiếu điều tra là
một bản câu hỏi dạng đóng mở và ghi rõ mục đích của phiếu điều tra. Mục đích
phương pháp này được thực hiện để tìm hiểu về đối tượng, phương pháp tập hợp chi
phí xây dựng, sổ kế tốn chi phí áp dụng, một số chính sách kế tốn chi phí khác áp
dụng tại Cơng ty CP Lắp máy Cơ giới và Xây dựng thông qua công trình Bưu điện
Bắc Giang. Kết quả thu được của phương pháp này là tồn bộ chính sách kế tốn nói
chung và tổng quan kế tốn chi phí xây dựng của đơn vị. (Phiếu điều tra trắc nghiệm
– Phụ lục 01)
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời
gian và địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phịng kế tốn của cơng ty. Nội dung

của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về cơng tác kế tốn chi phí xây dựng tại
cơng ty. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc
trao đổi trực tiếp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán
trên các chứng từ sổ sách của công ty. (Mẫu phỏng vấn - Phụ lục 02)

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

3

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu để thu thập thơng tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán nguyên vật liệu. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu
và phân loại thông tin để mang lại hiệu quả như các chứng từ (Phụ lục 03, 04, 05, 06,
07, 08, 09), sổ sách (Phụ lục 12, 13, 14, 15, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 25), các BCTC của
công ty; các tài liệu liên quan từ bên ngoài qua phương tiện truyền thơng như website
của cơng ty, truyền hình, internet...hoặc các sách chun ngành kế tốn, các luận văn
của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế toán,
số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được phỏng vấn, em đã tiến
hành tổng hợp các dữ liệu để có thể nhận định, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí xây
dựng tại cơng ty; tìm hiểu những hạn chế, ngun nhân tồn tại và đề xuất một số giải
pháp.Các dữ liệu thu thập được tập hợp lại và sắp xếp theo hệ thống có chọn lọc.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua đối
chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau. Trong

quá trình nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn chi phí xây dựng tại công ty. Đối
chiếu chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các
bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Từ đó tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả thu được và những mặt
tồn tại đi kèm nguyên nhân để đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi cao
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế tốn chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng cơng trình Bưu điện Bắc
Giang tại Cơng ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng cơng
trình Bưu điện Bắc Giang tại Công ty Cổ phần Lắp máy Cơ giới và Xây dựng.
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

4

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG TẠI
DOANH NGHIỆP XD
1. Các khái niệm cơ bản về chi phí xây lắp và nhiệm vụ kế tốn

1.1.1. Các khái niệm
- Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01 ).
- Chi phí sản xuất kinh doanhlà biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí xây dựng là q trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của cơng nhân. Nói cách
khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích
của sức lao động qua q trình thi cơng sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Những hao
phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất
bao gồm nhiều loại khác nhau,cơng dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm
có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;
chi phí về lao động vật hố như ngun vật liệu, khấu hao về TSCĐ…
Chi phí xây dựnglà hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát
và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
- Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
+ Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì.
+ Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí.
Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có những
khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu
chưa sử dụng) và có nhũng khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu
(chi phí trích trước).
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

5


Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1.1.2. Phân loại chi phí xây dựng
Việc phân loại chi phí xây dựng không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà cịn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng cơng
trình,hạng mục cơng trình theo từng thời điểm nhất định.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây dựngvà giúp cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng xây dựng
(khơng kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản xuất chung).
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây dựng.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi cơng nhằm
thực hiện khối lượng xây dựng bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây dựng cơng trình.
+ Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng trình, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của
đội.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố khơng phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế
hoạch của doanh nghiệp. Tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây

lắp được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
+ Chi phí sử dụng nhân cơng: Là những chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương.

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

6

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước,
tiền tư vấn,…
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất
kinh doanh ngồi bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:
+ Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tống số khơng thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ họat động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu
q mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí

tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ họat động trong doanh nghiệp. Phương pháp này giúp
doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng được các dự tóan chi phí, lợi
nhuận
- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi
phí:
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho
một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta
phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Việc phân loại chi phí có vai trị rất quan trọng trong quản lý. Nó thể hiện cơ
cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi
phí sản xuất. Là cơ sở lập dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công
tác kế tốn nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

7

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
tốn chi phí sản xuất, ngồi ra nó cịn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái
qt tình hình tăng năng suất lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí xây dựng và nhiệm vụ kế tốn
1.1.3.1.u cầu quản lý chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.
- Quản lý về đối tượng chịu chi phí:

+ Chi phí sản xuất xây dựng cơng trình: là chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, những chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật tư trực tiếp sản xuất tạo nên sản phẩm xây lắp, chi phí nhân cơng trực tiếp
tham gia xây lăp cơng trình, chi phí cơng cụ dụng cụ trực tiếp phục vụ thi công. Đây là
bộ phận cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất ngồi xây lắp: Là những chi phí phát sinh ngồi hoạt động
sản xuất xây lắp. Những chi phí này có thể là những chi phí liên quan gián tiếp đến
q trình sản xuất xây dựng cơng trình như: chi phí vé tàu xe đi cơng tác, chi phí ăn ở
cho cán bộ đi công tác tại các công trường…
- Quản lý về tổng mức chi phí: Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình cần phải
được lập dự tốn chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách chính
xác và hợp lý.
- Quản lý theo khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị các loại NVL, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ.. mà doanh nghiệp đã thực sự
sử dụng cho hoạt độn xây lắp thi cơng cơng trình.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của tồn bộ cơng nhân tham gia trực
tiếp xây lắp, thi cơng cơng trình của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn bao gồm tiền ăn ca,
tiền cơng phải trả cho lao động th ngồi cũng được hạch tốn vào khoản mục này.
+ Chi phí máy thi cơng: bao gồm chi phí thường xun sử dụng MTC và chi phí
tạm thời sử dụng MTC.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất
ngồi các chi phí sản xuất trực tiếp kể trên, đó là:
* Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phải trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

8


Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
* Chi phí vật liệu gồm: giá trị NVL dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định, các chi phí cơng cụ dụng cụ… ở đội xây lắp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp hoặc bộ phận sản
xuất.
* Chi phí dịch vụ mua ngồi như: điện nước, điện thoại, sử dụng cho sản xuất là
quản lý ở đội xây lắp…
- Quản lý theo từng nghiệp vụ chi phí: Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế
với chi phí dự tốn để tìm ra ngun nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự tốn, từ
đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.3.2.Nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây dựng
Nhằm đáp ứng được các u cầu về quản lý chi phí xây dựng thì nhiệm vụ đặt
ra đối với kế tốn chi phí xây dựng là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong thực tế.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng,
chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong xây dựng để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính tốn hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác xây
dựng đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng trình,
hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi cơng tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất
định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng trình xây lắp, cung
cấp chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí xây lắp và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

9

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1.2. Nội dung kế tốn chi phí xây dựng
1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế tốn chi phí xây dựng:
• Theo chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Kế tốn nói chung cũng như kế tốn chi phí xây dựng nói riêng ln ln
phải tn thủ theo các ngun tắc kế tốn căn bản: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục,
giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu. Trong đó những nguyên tắc sau
chi phối lớn đến kế tốn chi phí xây dựng:
Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần.
Giá gốc: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan

đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất qn: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập
các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn.
Kế tốn chi phí xây dựng phải có trách nhiệm ghi chép trực tiếp và gián tiếp
liên quan đến chi phí xây dựng mỗi cơng trình do đơn vị cung cấp. Thơng tin, số liệu
kế tốn cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng thực tế về hiện trạng,
bản chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình
xây dựng cơng trình.
• Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
- Quy định về những chi phí được tính vào chi phí cơng trình: Đối với hoạt
động xây lắp thì hàng tồn kho chủ yếu của các doanh nghiệp này là nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ đế sử dụng trong quá trình thi cơng cơng trình. Theo nội dung
quy định về giá gốc NVL, CCDC sử dụng trong quá trình thi cơng cơng trình là tồn
bộ chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

10

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Quy định về tính giá trị vật liệu sử dụng cho xây dựng:
Vật liệu được sử dụng cho xây dựng được luân chuyển theo hai hướng: trường
hợp mua đưa thẳng đến công trình và trường hợp xuất kho chuyển đến cơng trình.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với hoạt động xây dựng là những

phương pháp sử dụng để tính giá trị NVL, CCDC xuất dùng để thi cơng cơng trình xây
lắp. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương
pháp bình qn gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước. Và sử dụng phương
pháp nào tùy thuộc vào chính sách kế tốn của từng đơn vị áp dụng.
Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
- Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách
có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính
vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt
động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành ngun giá TSCĐ vơ
hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khơi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
Theo chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vơ hình
- Khấu hao:
+ Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.
Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vơ hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vơ hình vào sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng
phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương
pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ vơ hình được áp dụng thống nhất qua
nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài
sản khác.
SVTH: Đặng Thị Thu Hà


11

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Theo chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân cơng tại cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình;
(b) Chi phí ngun liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho cơng trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi cơng trình;
(đ) Chi phí th nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành cơng trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại

cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến
hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi
phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong q
trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi chúng phát sinh thì chúng khơng cịn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng
khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Theo chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay
- Nội dung chi phí đi vay: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định, chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

12

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
vào giá trị của tài sản đó (được vốn hố) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn
mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó
và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
- Vốn hóa chi phí đi vay: Việc xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong

trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hố cho tài sản dở
dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích sản
xuất tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế tốn.
Theo chuẩn mực số 18: “Chi phí dự phịng, bảo hành sản phẩm xây lắp”
- Chi phí dự phịng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế
toán. Nếu đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được điều chỉnh dự phịng
phải trả vào cuối kỳ kế tốn giữa niên độ nếu có sự biên động lớn. Nếu số dự phòng
phải trả lập ở kỳ kế tốn trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phịng phải trả
cần lập thêm được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế tốn đó.
Ngược lại nếu số dự phịng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn kỳ trước, số chênh
lệch nhỏ hơn được hồn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế tốn đó.
- Đối với dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được lập cho từng
cơng trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế tốn
năm. Nếu số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác.
- Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phịng phải trả đã lập ban
đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phịng phải trả đó.
1.2.2. Nội dung kế tốn chi phí xây dựng
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng
a. Đối tượng kế tốn chi phí xây dựng
Đối tượng kế tốn chi phí xây dựng là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp
cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

13


Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí xây dựng theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho cơng tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
b. Phương pháp tập hợp chi phí
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí
liên quan trực tiếp đến từng cơng trình, hạng mục cơng trình cụ thể. Phương pháp này
được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này
chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế tốn chi phí.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H=
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Trong đó: H: hệ số phân bổ

C: tổng chi phí cần phân bổ
: tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.2.2.2. Kế tốn chi phí xây dựng:
Từ yêu cầu quản lý chi phí xây dựng và những thơng tin cần cung cấp, kế tốn
chi phí xây dựng cần:
- Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng, cần nắm bắt được được chi tiết
từng Hợp đồng xây dựng về giá trị, thời gian và các hạng mục hoàn thành…
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

14

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Cần đọc kỹ dự tốn cơng trình để nắm bắt được chính xác định mức chi phí,
khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự tốn từng cơng trình. (Bám sát vào
bảng bóc tách chi phí để theo dõi việc đưa chi phí ngun vật liệu vào có theo định
mức quy định).
- Theo dõi chi phí máy, nhân cơng máy theo từng cơng trình.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng,
chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… đồng thời có những báo cáo về sự phù hợp giữa tình trạng thực tế với
định mức có trong dự tốn.
- Giá của cơng trình xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, thế nên kế
toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi cơng trình ở mỗi tỉnh có cơng trình
xây dựng đó.

- Mỗi hạng mục, cơng trình đi kèm một dự tốn riêng. Do vậy khi hạch tốn chi
phí của cơng trình nào thì kế tốn phải tập hợp vào giá trị cơng trình đó.
- Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế, nhật ký
thi công đối với các máy thi cơng nhằm xác định chính xác mức tiêu hao nhiên liệu cụ
thể đối với các máy phục vụ cho cơng trình xây dựng.
- Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng cơng trình, hạng mục cơng
trình. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục cơng trình, đề xuất khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Việc cơng trình xây dựng kéo dài qua nhiều kỳ kế tốn, điều đó địi hỏi kế
tốn xây dựng phải có những cách thức quản lý, theo dõi để có thể kiểm sốt được tiến
độ thi cơng và sự phân bổ chi phí cho từng giai đoạn hồn thành. Bên cạnh đó phải
theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình khi hồn thành nhằm phục vụ cho việc quyết tốn giá trị
cơng trình xây dựng trong tương lai.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng trình xây dựng, cung cấp
chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
- Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm.
 Việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
Khi tiến hành tập hợp chi phí xây dựng, để thực hiện đúng, chính xác, dễ theo
dõi, kế toán phải dựa trên các chứng từ phát sinh và các tài khoản sử dụng.

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

15

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chứng từ kế toán: là các giấy tờ chứng minh cho các hoạt động kinh tế xảy
ra, là phương tiện thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và trật tự hoàn
thành và là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Cụ thể ở đây là các nghiệp vụ phát sinh trong q trình xây lắp nên có các
chứng từ như:
+Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách
người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ: Các chứng từ này thuộc
chỉ tiêu lao động tiền lương nên các chứng từ này được lập để cung cấp những thông tin
nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải
thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp,
tiền thưởng, tiền làm thêm ngoài giờ; theo dõi các khoản thanh tốn cho bên ngồi, cho
các tổ chức khác như: thanh tốn tiền th ngồi, thanh tốn các khoản phải trích nộp theo
lương,... và một số nội dung khác có liên quan đến lao động, tiền lương.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản
kiểm kê vật tư: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho nên các chứng từ này
được lập để cung cấp những thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, cơng cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hố, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tư,
cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý
hàng tồn kho.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thu mua hàng, hố đơn dịch vụ th tài
chính: cung cấp thơng tin về số lượng và giá trị hàng hóa bán ra, mua vào.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
bảng kiểm kê kiểm quĩ: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu tiền tệ, được lập để cung cấp
những thơng tin về tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ... và các
khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu tài sản cố định, được lập để cung cấp những thơng tin theo dõi tình hình
biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ nhằm giám đốc chặt chẽ tình

hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng trong kế tốn là hình thức biểu hiện
của phương pháp tài khoản kế toán dùng để phản ánh kiểm tra một cách thường xuyên
liên tục, có hệ thống về tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán
cụ thể. Tài khoản kế toán được mở chi tiết theo đối tượng kế toán, hay nói cách khác
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

16

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
mỗi đối tượng kế tốn cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có u cầu quản lí riêng sẽ mở
một tài khoản riêng để phản ánh và kiểm tra đối tượng đó.
Và để cụ thể hơn áp dụng với đối tượng kế tốn là các chi phí xây dựng, các tài
khoản được sử dụng như:
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621
“Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp
cho việc sản xuất
- Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng trong kỳ

Bên Có:-Giá trị ngun vật liệu trực tiếp sử dụng khơng hết nhập kho
-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho xây dựng vào TK 154
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí
- Hạch tốn khoản mục nguyện liệu, vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Gía trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành sản phẩm xây dựng hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây dựng.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và
theo giá thực tế xuất kho. Cuối kì hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành, tiến hành
kiểm kê số vật liệu còn lại tại nới sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí ngun
liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho cơng trình.
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, kế
tốn xây dựng ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu)

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

17

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên vật liệu vươt trên mức
bình thường)
Có TK 621: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
* TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân cơng trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp bao
gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…
- Nội dung kết cấu:
Bên Nợ :- Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây dựng
-Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của cơng nhân xây dựng
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: -Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào Nợ TK 154
-Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí
. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng:
Nợ TK 154 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
* TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi cơng”
Tài khoản này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình. TK này chỉ sử dụng để hạch
tốn chi phí sử dụng xe, máy thi cơng đối với trường hợp DN thực hiện xây lắp cơng
trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến máy thi cơng

- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ xe, máy thi cơng.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào TK
632.
TK 623 khơng có số dư cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng phải được hạch tốn riêng biệt theo
từng máy thi cơng.
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng tính cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, ghi:

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

18

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí sử dụng
máy thi cơng)
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán (Phần chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên
mức bình thường)
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng.
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Để hạch tốn chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”. TK này phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
được trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động

của đội, chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình
sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình xây lắp và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, đội…
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán (Nợ TK 632)
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng bộ phận.
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây dựng
gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.. Khi những chi phí này
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 334, 338, 152, 153, 142, 214, 335, 111, 112…
Khi xác định số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 352: Dự phịng phải trả
Khi phát sinh chi phí sữa chữa và bảo hành cơng trình, kế tốn phản ánh vào
các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Đặng Thị Thu Hà

19


Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338..
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung
liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành cơng trình để tập hợp chi phí sửa chữa
và bảo hành, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Khi cơng việc sửa chữa và bảo hành cơng trình hồn thành bàn giao cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hết thời hạn bảo hành cơng trình xây lắp, nếu cơng trình khơng phải bảo hành
hoặc số dự phịng phải trả về bảo hành công xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thì số chênh lệch phải hồn nhập, ghi:
Nợ TK 352: Dự phịng phải trả
Có TK 711: Thu nhập khác
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các cơng trình, hạng mục cơng trình có liên

quan, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Hệ thống sổ kế tốn:
Hệ thống sổ mà cơng ty xây dựng sử dụng bao gồm hệ thống sổ kế tốn chi tiết
và sổ tổng hợp. Trong đó, sổ tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái.
- Sổ tổng hợp :
Theo hình thức kế tốn nhật ký chung : NK chung, NK chi tiền, sổ cái TK 621,
622, 627, 154.
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết các TK 621,622,627,154.
Trong đó:

SVTH: Đặng Thị Thu Hà

20

Lớp: K47D5


×