Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam (VIB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.64 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG LÊ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG LÊ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2014




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)”
đã được tiến hành nghiên cứu chủ yếu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn
tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã
được cảm ơn./.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Lê


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn, người
Thầy đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và
tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trường ĐH
Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện

trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng chức năng và cán bộ,
nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam đã cung cấp
thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Lê


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATM
CAR
CBNV
CNTT
BCTC
HĐQT

NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW
PGD
POS
ROA
ROE
TCKT
TCTD
TGĐ
TGTK
TGTK
TTQT
VIB

Máy rút tiền tự động
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Cán bộ nhân viên
Công nghệ thông tin
Báo cáo tài chính
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương cổ phần
Ngân hàng Trung Ương
Phòng giao dịch
Máy thanh toán tiền qua thẻ
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm
Thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam


v
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i


vi
DANH MỤC BIỂU ĐÔ
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i

DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong

điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả
năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các Ngân
hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ
cấu dịch vụ hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các Ngân hàng huy
động được là chưa lớn. Mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt
với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn dẫn đến tình trạng thanh
khoản của các Ngân hàng không cao, uy tín giảm sút. Vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả huy động vốn vẫn luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống
các Ngân hàng hiện nay.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại còn
nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô vốn không ổn
định. Việc tài trợ vốn cho các danh mục tài sản không phù hợp với quy mô,
kết cấu vốn từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối
mặt với nhiều loại rủi ro phát sinh v.v. Do đó, việc tăng cường huy động
vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng
trở nên cấp thiết và quan trọng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam là một ngân hàng
non trẻ. Gần hai mươi năm hoạt động không phải là một khoảng thời gian dài,
nhưng với tất cả những gì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt
Nam đã trải qua và đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự
phát triển của mình trong tương lai. Tuy nhiên trong định hướng phát triển
hiện tại, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Sự cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống Ngân hàng thương mại
mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân


2
hàng đòi hỏi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam phải có
những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.

Đó chính là nguyên nhân tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế
Việt Nam (VIB)”
2. Tình hình nghiên cứu
Trong suốt những năm qua đã có rất nhiều tài liệu và bài viết nghiên
cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thương
mại, nhưng hầu hết các nghiên cứu chưa chỉ ra được làm thế nào là huy động
vốn một cách hiệu quả. Ví dụ như:
1. Bài viết “Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong những năm gần đây” của tác giả Nguyễn Quốc Huy trong đề án Lý
thuyết tài chính và tiền tệ được đăng trên Tạp chí Tài chính bàn về các hình
thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên bài viết chưa giải
được bài toán huy động vốn hiệu quả cho các Ngân hàng Thương mại
2. Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam” của Phạm Thị Thanh Thủy phân tích hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
3. Đề tài “Đánh giá hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” phân tích về tỷ trọng các nguồn vốn
huy động của Ngân hàng Thương mại và đánh giá được khó khăn của các
Ngân hàng Thương mại nói chung trong quá trình huy động vốn trong điều
kiện hội nhập.
4. Các luận văn cao học về đề tài huy động vốn cho các Ngân hàng
Thương mại thì khá đa dạng, chủ yếu phân tích đánh giá và đề ra chiến lược
huy động vốn tại các chi nhánh ngân hàng thương mại cụ thể. Một số luận văn


3
thạc sĩ về đề tài huy động vốn được đánh giá là có giá trị thực tiễn như: Đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh TP.HCM thông qua huy động

vốn từ kiều hối”, hay đề tài “Một số giải pháp tăng cường khả năng huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” đã phân tích được các khía cạnh cụ thể của vấn đề
huy động vốn, đề cập đến các hình thức huy động vốn cụ thể, các giải pháp
huy động đa dạng lẫn đặc thù. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học này chưa
thực sự có tính thực tiễn để giúp phát triển lĩnh vực huy động vốn của các
ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế biến động hiện nay.
Tóm lại, đề tài huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại được các
tác giả quan tâm đề cập đến khá nhiều trong các bài viết, đề tài khóa luận, các
hội thảo của Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên ít có tác giả nào phân tích
đánh giá một cách thực tiễn đến hiệu quả của việc huy động vốn trên cơ sở so
sánh chi phí của việc huy động vốn với lợi nhuận của việc sử dụng vốn vay.
Chi phí huy động và lợi nhuận mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn huy
động vẫn là bài toán khó cho các Ngân hàng Thương mại, nhất là các Ngân
hàng Thương mại cổ phần.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn
huy động trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần


4
Quốc tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 - 2013 từ đó đưa ra được những
điểm mạnh và vấn đề còn tồn tại trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn

huy động làm ảnh hưởng tới Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Từ những phân tích về lý luận và thực trạng huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh, mục tiêu định hướng kinh doanh trong thời gian tới của
Ngân hàng, luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả kinh doanh trong Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam trong giai đoạn từ 2009-2013.
Hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàng Thương mại Cổ phần
khác trong nền kinh tế thị trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá dựa trên kết quả hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong lãnh thổ
Việt Nam
Thời gian: Các số liệu và dữ kiện tập trung chủ yếu từ năm 2009 - 2013
và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn đến năm 2020.
Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam và so sánh với
một số Ngân hàng thương mại cổ phần khác.
5. Ý nghĩa khoa học lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Hoàn thiện vấn đề lý luận liên quan đến huy động vốn, chính sách huy
động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
5.2. Về mặt thực tiễn
Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam trong thời gian 2009-2013 Luận văn


5

đưa ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả huy động vốn
trong thời gian tới.
Luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện cơ chế chính
sách huy động vốn nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng khác và đảm bảo anh
toàn vốn cho Ngân hàng.
Luận văn cũng đưa ra những kiến nghị dưới góc độ quản lý tài chính
đối với VIB và một số chính sách khác của Ngân hàng Nhà nước để nâng cao
hơn nữa hiệu quả huy động vốn và quản lý vốn huy động.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được sắp xếp thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại
Chương 3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
Chương 4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
Hoạt động ngân hàng cùng các hình thái sơ khai của nó đã ra đời cùng
với sự phát triển ở mức độ cao của các quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa
của xã hội. Trong đó các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống ban đầu là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Quá trình

hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh
đã trải qua hàng nghìn năm. Hệ thống ngân hàng hiện nay bao gồm hai hình
thức tổ chức chính là ngân hàng trung ương và các ngân hàng trung gian.
Trong đó NHTM được coi là loại hình ngân hàng đóng vai trò chủ chốt trong
hệ thống các ngân hàng trung gian. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại khi kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất
là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa:
“NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính”
Khái niệm NHTM được sử dụng ở Việt Nam như sau: NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền


7
ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2011 thì NHTM được định nghĩa là: Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, Ngân hàng được định nghĩa là: Ngân hàng là loại hình tổ

chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã.
Với mục tiêu lợi nhuận như trên, có thể coi NHTM như một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với các hoạt động thường xuyên là huy
động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các
hoạt động khác có liên quan nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội. Hiện nay, NHTM vẫn là loại hình ngân hàng phổ biến và quan
trọng nhất hiện nay - cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
1.1.2. Các chức năng của NHTM
Hiện nay, các chức năng của NHTM được nhóm theo 3 nhóm sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu
nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Gửi tiền

Người
Người dư

thừa
vốn
thừa vốn

Cho vay

NHTM
NHTM
Ủy thác

đầu tư

Đầu tư

Người
Người
cần
cần vốn
vốn


8
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho các chủ thể khác. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Như vậy, NHTM là thành
phần trung gian điều hòa vốn trong nền kinh tế, góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia. Người gửi tiền được đảm bảo cho khoản tiền gửi của mình
và thu được lãi tiền gửi. Người đi vay tiếp cận được nguồn vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán một cách hợp pháp với lãi suất hợp lý. NHTM tìm
kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đây chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM. Đối với nền kinh tế:
NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, NHTM được coi là người giữ tiền và thực hiện
thanh toán theo ủy thác của các doanh nghiệp và cá nhân. Theo đó, NHTM
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.

Hiện nay các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức
thanh toán tiện ích để thực hiện chức năng này như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp từ việc
thanh toán phi tiền mặt. Hệ thống công nghệ hiện đại của các NHTM cho
phép khách hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, đồng thời đảm
bảo được tính an toàn trong thanh toán tiền tệ.
Bên cạnh đó, chức năng này đã thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế.


9
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu phí thanh toán và tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM là
trung gian tài chính hoạt động vì lợi nhuận. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vì
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù đã thực hiện thêm chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
NHTM chỉ có thể thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán khi có sự
kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM sử dụng số vốn
huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Chỉ khi thực hiện cho
vay số vốn đã huy động được thì NHTM mới bắt đầu tạo tiền - chính việc cho
vay đã tạo ra tiền gửi. Để tạo ra tiền gửi thanh toán, NHTM phải thực hiện

chức năng trung gian thanh toán của mình bằng cách mở tài khoản tiền gửi
thanh toán cho khách hàng. Khi đó số tiền trên tài khoản này là một bộ phận
của lượng tiền giao dịch.
Với chức năng này, lượng tiền ghi sổ (số dư tài khoản) do các NHTM
tạo ra được coi là một bộ phận quan trọng của lượng tiền lưu thông trên thị
trường, dự trữ tại các NHTM, đồng thời góp phần làm đa dạng hóa các
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.


10
1.1.3. Các nghiệp vụ chính của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM
Đây là nghiệp vụ nhàm tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho NHTM, còn
được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ. Hoạt động nguồn vốn được phản ánh thông
qua kết cấu nguồn vốn của NHTM, bao gồm:
a. Vốn của ngân hàng
+ Vốn tự có, gồm: (i) Vốn điều lệ từ khi thành lập ngân hàng hoặc được
điều chỉnh thay đổi trong quá trình hoạt động và được ghi trong điều lệ ngân
hàng; và (ii) Quỹ dự trữ: được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm, nhằm làm
tăng vốn tự có của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
+ Vốn coi như tự có, bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
ngân hàng như: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán,
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định…
b. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài

của các NHTM, bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (demand deposit): Là loại tiền gửi mà người
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Đây là loại tiền gửi được để trong các tài
khoản vãng lai (current account), với lãi suất thường rất thấp hoặc không
được trả lãi.
+ Tiền gửi có kỳ hạn (time deposit): là loại tiền gửi mà người gửi tiền
chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức
lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm (savings deposit): Là khoản tiền để dành của cá
nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ.
c. Vốn đi vay (Borrowings)
+ Vay từ NHTW: Hiện NHTW cấp tín dụng cho các NHTM trong
trường hợp các NHTM thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt.


11
+ Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các TCTD khác: Với hình thức
này, các NHTM vay của nhau nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định
của NHTW.
+ Vay từ các công ty: là hình thức các NHTM thực hiện bán lại/chiết
khấu các giấy tờ có giá tại các tổ chức kinh tế; hoặc vay lại nguồn vốn huy
động từ cổ phiếu, trái phiếu do Công ty mẹ phát hành.
+ Vay từ thị trường tài chính trong nước: thực hiện thông qua việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi hoặc trái phiếu ngân hàng và coi đó như một loại
hàng hóa được giao dịch trên thị trường tài chính.
+ Vay nước ngoài: Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ
việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài bằng đồng ngoại tệ mạnh.
d. Các nguồn vốn khác
Gồm một số loại như: Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác
đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng…

(Chi tiết về nghiệp vụ huy động vốn được trình bày tại Mục 2 của
Chương này)
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn (hay nghiệp vụ tài sản Có) của NHTM bao gồm
các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, NHTM luôn
giữ một lượng tiền mặt dưới các dạng như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các
NHTM khác, tiền gửi tại NHTW, tiền mặt trong quá trình thu…
Ngoài tiền mặt, các NHTM còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính
lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu,
thương phiếu...Lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quỹ này chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này đang bị giảm.


12
b. Nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức như: cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh và cho thuê tài chính; trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt
động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và NHTM nói
riêng. Một số hình thức cho vay như:
+ Cho vay ứng trước: là hình thức cho vay trong đó NHTM cung cấp
cho người đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Thời hạn trả
gốc và lãi vay theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng. Bao gồm hai
loại là: (i) Cho vay ứng trước có bảo đảm. Với hình thức này, trong trường
hợp người đi vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng có
quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ. Và (ii) Cho vay ứng trước không có bảo
đảm: Là cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng mà
không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh.
+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay trong đó các NHTM và

khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách
hàng được vay từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách
hàng có quyền sử dụng vốn vay trong nhiều đợt - tùy theo nhu cầu từng đợt
và đảm bảo tổng số dư nợ vay nằm trong hạn mức đã được cấp.
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trong đó
các NHTM cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai
trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Chỉ khi nào khách hàng sử dụng hạn tới số tiền được cấp trong hạn mức này thì
mới được coi là tín dụng được cấp phát và bắt đầu tính tiền lãi.
+ Cho vay chiết khấu: Là cho vay dưới hình thức NHTM mua lại các
thương phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá trị thấp hơn số tiền ghi trên thương
phiếu. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền trên thương phiếu ở
người trả tiền thương phiếu. Phần lãi của ngân hàng chính là chênh lệch giữa
giá mua và số tiền ghi trên thương phiếu.


13
+ Tín dụng ủy thác thu mua hay bao thanh toán: Là nghiệp vụ đó công
ty “factor” - công ty con của ngân hàng - cam kết mua lại các khoản thanh
toán chưa tới hạn phát sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa
và dịch vụ với giá chiết khấu. Các khoản nợ này thường là ngắn hạn (từ 30
đến 120 ngày).
+ Tín dụng thuê mua (leasing): là hình thức tín dụng trung, dài hạn
được thực hiện thông qua việc cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các
động sản và bất động sản khác. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài
sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn.
Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp
tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Tín dụng bằng chữ ký (bảo lãnh): Là hình thức tín dụng trong đó các
NHTM không trực tiếp cho khách hàng vay bằng tiền nhưng bằng uy tín của
mình. Ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn vay của người
khác và đảm bảo thanh toán hộ khách hàng. Loại hình cấp tín dụng này bao
gồm hai hình thức là (i) Nghiệp vụ chấp nhận và (ii) Nghiệp vụ bảo lãnh.
c. Nghiệp vụ đầu tư
Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán
khác (các chứng khoán chính phủ và một số chứng khoán công ty) hoặc đầu
tư theo dự án. Nguồn vốn được sử dụng để đầu tư có thể là vốn điều lệ hoặc
quỹ dự trữ.
d. Nghiệp vụ tài sản có khác
Đó là việc sử dụng nguồn vốn để hình thành lên những vốn hiện vật như trụ
sở làm việc, máy móc, trang thiết bị dùng cho hoạt động do ngân hàng sở hữu
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian của NHTM
Đây là nghiệp vụ mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh
toán hay các ủy thác khác để thu phí. Nghiệp vụ trung gian chủ yếu gồm:


14
a. Nghiệp vụ chuyển tiền - Thanh toán hộ
Là nghiệp vụ mà Ngân hàng nhận sự ủy thác của khách hàng, dùng
phương tiện mà khách hàng yêu cầu để chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác ở một địa điểm quy định trong hay ngoài nước. Về mặt kỹ thuật,
nghiệp vụ này được thực hiện thông qua các phương tiện lưu thông tín dụng
như séc, thư chuyển tiền (M/T - mail transfer), điện chuyển tiền (T/T telegraph transfer)..
b. Nghiệp vụ thu hộ
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự ủy thác của khách hàng để thu hộ các
khoản tiền căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao như séc, thương
phiếu, các chứng khoán. Khi tiến hành nghiệp vụ này, ngoài việc thu phí, các
NHTM còn có thể tranh thủ sử dụng số tiền của khách hàng.

c. Nghiệp vụ tín thác
Là nghiệp vụ mà các NHTM nhận sự ủy thác của khách hàng, đứng ra
mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán, kim loại quý, ngoại hối hoặc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức hay cá nhân theo hợp đồng (ví dụ tài
sản đang tranh chấp, tài sản thanh lý trong quá trình phá sản,…)
d. Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp
Là nghiệp vụ mà các NHTM thu chi hộ lẫn nhau trên cơ sở ngân hàng
này mở một tài khoản vãng lai tại ngân hàng kia và việc thanh toán giữa hai
ngân hàng được tiến hành theo định kỳ sau khi đã bù trừ những khoản tiền mà
hai bên đã thu chi hộ cho nhau trong thời gian của định kỳ này. Đối với
nghiệp vụ này, các NHTm không thu phí. Khi tiến hành thu chi hộ, nếu trên
tài khoản vãng lai không còn tiền thì ngân hàng này sẽ cung cấp tín dụng cho
ngân hàng kia theo phương thức tín dụng cho vay vượt chi.
1.1.4. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế
Hệ thống các NHTM ra đời và phát triển cùng với sự vận động của nền
kinh tế. Cho tới nay, vai trò của các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM


15
nói riêng đã góp phần to lớn vào việc ổn định và phát triển kinh tế, là trung
gian tài chính cho các thực thể trong nền kinh tế, cũng như là công cụ để thực
thi các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Cụ thể:
1.1.4.1. NHTM đóng vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Bằng việc huy động vốn và trả lãi, các NHTM thực hiện chức năng như
một “thủ quỹ” trên thị trường, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời
nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế để hình thành lên Tài sản Nợ của ngân hàng.
1.1.4.2. NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Với mạng lưới hoạt động rộng rãi của mình, các NHTM đóng vai trò là
kênh tập hợp các nguồn vốn đơn lẻ từ các tổ chức và cá nhân để hình thành

lên một khối vốn lớn. Từ đó phân bổ lại nguồn vốn này tới các chủ thể khác
đang có nhu cầu về vốn để đầu tư và các mục đích chi tiêu khác. Xét trên góc
độ vĩ mô, các NHTM đã bơm tiền cho các tổ chức kinh tế để tăng cường năng
lực tài chính, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; từ đó tăng của cải cho
toàn xã hội.
1.1.4.3. NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong
quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế
Thông qua mạng lưới hoạt động rộng rãi của các NHTM, nguồn vốn
trong nền kinh tế quốc dân được lưu chuyển nhanh hơn giữa các vùng miền
thông qua hình thức chuyển tiền. Sự thống nhất về hình ảnh, công nghệ và chất
lượng dịch vụ trong hệ thống ngân hàng đã tạo điều kiện để người dân có thể
tiếp cận nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại.
1.1.4.4. NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHTW
Với hệ thống ngân hàng hai cấp, bằng việc thực thi các quy định của
NHTW về dự trữ bắt buộc và lãi suất huy động, các NHTM là công cụ của


16
NHTW trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, hạn chế
thất nghiệp…
1.1.4.5. NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia
Thông qua việc hợp tác chuyển giao công nghệ, chuyển tiền nước
ngoài, thanh toán quốc tế và hợp tác vay vốn/đầu tư, hệ thống NHTM giữa
các quốc gia đã dần được hiện đại hóa tới những chuẩn mực quốc tế nhất
định. Ngoài ra, các NHTM còn tham gia tích cực hơn vào các nghiệp vụ kinh
doanh trên thị trường tài chính quốc tế, từ đó thúc đẩy mối quan hệ hợp tác
kinh tế nhiều mặt giữa các quốc gia.
1.1.4.6. NHTM có vai trò làm trung gian thanh toán và quản lý các phương
tiện thanh toán

Bằng chức năng của mình, các NHTM tiếp nhận và thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Vai trò
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.4.7. NHTM với chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân
hàng hai cấp
Với vai trò là ngân hàng trung gian thì các NHTM có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng. Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua việc cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi (hay tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
1.2. Hoạt động huy động vốn tại NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn


17
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất của một NHTM.
Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng
(sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và
lãi. Trong đó nguồn vốn của NHTM gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn
vay, vốn khác. Ngân hàng thường sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
+ Vốn tự có của ngân hàng: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng
các NHTM. Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả
hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM mang lại, nó đóng góp một phần
đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các NHTM.

+ Nghiệp vụ tiền gửi: đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà
từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra các ngân hàng còn huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào ngân hàng
với mục đích hưởng lãi.
+ Nghiệp vụ tiền vay: phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách
vay các TCTD trên thị trường tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức tái
chiết khấu, vay có bảo đảm…mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của
bản thân NHTM khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
+ Nghiệp vụ tiền vay: thông qua nghiệp vụ này, các NHTM có thể tạo
vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.2.2.1. Đối với khách hàng
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM đóng vai trò là người đi vay
tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế. Bộ máy tổ chức của các


×