Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.31 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRỌNG CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


ii

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRỌNG CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phương




ii
THÁI NGUYÊN - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bảo vệ một học vị khoa học hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Chung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Đỗ Thị Phương, đã
giành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn tôi nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến q Thầy, Cơ trong và ngồi
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu, phương

pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường và tại Chi cục Thuế huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Chi cục thuế, Phịng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện Lâm
Thao, Chi Cục thuế huyện Phù Ninh, Thị xã Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Chung


iii
MỤC LỤC
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................II


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KDCT

:

Kinh doanh cá thể


MST

:

Mã số thuế

NNT

:

Người nộp thuế

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

ĐTKD

:

Đối tượng kinh doanh

GTGT

:

Giá trị gia tăng


TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

MB

:

Môn Bài

TN

:

Tài nguyên

TTĐB

:

Tiêu thu đặc biệt


NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

KK-KTT

:

Kê khai -Kế toán thuế

UNT

:

Ủy nhiệm thu

CNTT

:

Công nghệ thông tin

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước


CSDL

:

Cơ sở dữ liệu


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
THÁI NGUYÊN - 2013..........................................................................II
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................I
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................II
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................II


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, Thuế là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế,
Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước mà cịn sử dụng nó để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu
bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài

nguyên, môi trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và cơng tác quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh
doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn
cịn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có
giảm nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý khơng hết hộ kinh doanh, doanh thu
tính thuế khơng sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Tình hình
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ cũng nằm trong thực trạng chung đó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội đồng Nhân dân
Huyện, cũng như kết quả Kiểm tra nội bộ ngành thuế tại Chi cục Thuế huyện
Lâm Thao về công tác thu ngân sách cho thấy công tác quản lý và khai thác
nguồn thu còn một số bất cập, trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ
các hộ kinh doanh cá thể cịn sót doanh thu tính thuế, sót hộ. Từ đó cần sớm
tìm ra giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể


2
trên địa bàn huyện nên em chọn đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể huyện Lâm Thao, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp quản lý
thu thuế theo Luật quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành nhằm chống thất
thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể của huyện Lâm Thao.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế từ các hộ kinh
doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế theo Luật quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Huyện Lâm Thao.


3
* Phạm vi về không gian:
Đề tài được tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
* Phạm vi về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế
đối với các hộ kinh doanh cá thể trong 03 năm 2010, 2011 và năm 2012 và kế
hoạch đến năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian tới.
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và đối với các
địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Lâm Thao.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Tổng quan lý luận về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm
Trước khi có Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký
kinh doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" được gọi là "Hộ kinh
doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" được ghi nhận tại Nghị định số
109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24 - khoản 1 - Nghị định số

109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia
đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng q 10
lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt
Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, khơng có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mơ nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và ln tìm mọi cách để tìm ra
những chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá
nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông
vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết
định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.


5
Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về
trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm
quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ
từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể có một vai trị

hết sức to lớn đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho
xã hội, đồng thời đóng vai trị làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh
tế trong q trình phân phối, ln chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua các
hộ kinh doanh cá thể có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang tiềm
năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ kinh doanh cá thể đã
góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trị hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể
cũng có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, ln tìm
những chỗ sơ hở để kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho
cơng tác quản lý. Chính vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước
thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường
hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả
1.2. Một số khái niệm và những vấn đề chung về thuế
1.2.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để


6
tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa
phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản. Chi cho các
cơng việc thuộc chức năng của Nhà nước như: Quốc phòng - an ninh, chi xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vần đề về phúc lợi công cộng, về
sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó
là: Qun góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền lực của Nhà

nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức qun góp và vay của
nhân dân thường khơng ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên,
Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần
thu nhập của mình cho ngân sách. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy
động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực
chính trị buộc người dân phải đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình
đó chính là Thuế. Như vậy thuế ln gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Nhà nước.
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan
đểm của các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ
những khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung
của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm
rất đơn giản "Để duy trì quyền lực cơng cộng, cần phải có những sự đóng góp
của những người cơng dân của Nhà nước đó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen.
TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang 522). Càng về sau này, khái niệm
về thuế càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách từ điển kinh tế
của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan Lower cho rằng "
Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về


7
hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác
tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu trong cuốn sách Economics của hai
nhà kinh tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền
(hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các cơng ty, các hộ gia đình
cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được trực tiếp hàng
hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng phải tiền phạt mà tịa án tun phạt
do hành vi vi pháp luật" (Economics. Makkollhell and Bruy-M.1993,-Tr.14Tiếng nga).

Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì cho rằng thuế là
khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài
sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác
được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống
nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản
chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ
tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, khơng mang tính hồn
trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về
thuế như sau:


8
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính
chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của tồn xã hội".
(*) Thuế có các đặc điểm sau
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho Nhà nước.

- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp.
(*) Thuế có các chức năng cơ bản sau
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng
cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến
trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản
ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của Nhà nước. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài
chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước và nền
kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một
bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước.
Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử
dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó
lại được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra
tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức
năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác
dụng chức năng điều tiết của thuế.


9
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức
năng huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức
năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô
niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp
và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều
công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các cơng cụ tài chính, tiền
tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một cơng cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một

trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh
doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nước không cấm, miễn là họ
phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nước quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất
thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và
địa bàn kinh doanh cụ thể. Thơng qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan
hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, đảm
bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh
tế trong nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất
nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức
năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới
dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo
chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại,


10
việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp
nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của
chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ các
mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường

chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng
lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện
các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân
phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu
quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn
chế vai trị của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả
năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể
ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được
xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành
các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế-xã hội nhất định.
1.2.2. Khái niệm bộ thuế
Bộ thuế là một bảng tổng hợp được lập ra để theo dõi và quản lý các
đối tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có Bộ
thuế tháng và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số thuế mà các
ĐTNT thực hiện trong một tháng và Bộ thuế năm dùng để quản lý số thuế mà
các ĐTNT thực hiện trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn được lập để theo
dõi chi tiết cho từng loại thuế như Bộ thuế môn bài, Bộ thuế GTGT, Bộ thuế
TNCN...
1.2.3. Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ
chế hoạt động, đối tượng điều chính, phương pháp đánh thuế, mực độ điều tiết


11
và phương pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế.
Để đánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý
đến số lượng các loại thuế trong hệ thống thuế đó, mà chủ yếu đánh giá, xem

xét đến khía cạnh chất lượng của hệ thống thuế đó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo
điều kiện lịch sử kinh tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà định hướng xây
dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế đó phải phản ánh được
những mục tiêu của Nhà nước đặt ra. Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu
thức chung để đánh giá một hệ thống thuế hiệu quả không phải là một việc dễ
dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế cũng
như đòi hỏi của xã hội, tất yếu phải đặt ra những tiêu thức cần thiết để xây
dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân giàu có của
nhân loại" của tác giả Adam Smith đã chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản để xây
dựng một hệ thống thuế hợp lý đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả
năng và sức lực của dân cư, mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác
định chính xác, thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người
nộp thuế; các chi phí để tổ chức thu thuế cần phải thấp nhất.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn
chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu chuẩn để đánh giá một hệ thống
thuế tích cực, hiệu quả. Các tiêu chuẩn này đã trở thành kim chỉ nam trong
việc xây dựng hệ thống chính sách thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường.
Các tiêu chuẩn đó là:
Thứ nhất là tính cơng bằng: Cơng bằng là một địi hỏi khách quan
trong việc phân chia gánh nặng của thuế khóa đối với các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Có cơng bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới khuyến khích được
các thành phần kinh tế trong xã hội hăng hái lao động, từ đó mới đảm bảo


12
được các mục tiêu về kinh tế, chính trị của đất nước. Tính cơng bằng của
thuế phải được xem xét dựa trên nguyên tắc theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các đối tượng có điều kiện về mọi mặt
như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối

với Nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp dụng vì rất
khó nếu như khơng muốn nói là không thể chỉ ra được những tiêu thức nào
để xác định hai cá nhân có điều kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc
có nghĩa là người nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn
những người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, để áp dụng
nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề đó là tiêu thức xác định khả năng
và mức độ nộp thuế cao hơn. Vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau,
tuy nhiên phổ biến hiện nay người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng
để đánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, cơng bằng trong thuế khóa là một địi hỏi khách quan nhưng
việc đánh giá một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là công
việc dễ dàng. Do đó, cơng bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và
quan điểm riêng của mỗi quốc gia.
Thứ hai là tính hiệu quả: Tính hiệu quả của thuế được xét dưới hai góc
độ: Giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ ngồn lực
vốn đã đạt hiệu quả dước tác động của lực lượng thị trường; tăng cường vai
trò của thuế đối với việc phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả dước tác
động của lực lượng thị trường.
Tính hiệu quả của thuế thể hiện tổng số thuế thu được là lớn nhất trong
khi đó chi phí cho việc tổ chức thu thuế là thấp nhất.
Thứ ba là tính chính xác: Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ
ràng, minh bạch, tức là phải chỉ rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và
thời hạn nộp thuế. Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho
các nhà đầu tư tính tốn chính xác được hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ


13
thuế. Đây là yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm
bỏ vốn đầu tư vào các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là tính thuận tiện: Tính thuận tiện của một hệ thống thuế thể

hiện ở sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng một cách dễ
dàng với những hoàn cảnh, điều kiện kinh tế thay đổi.
Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện các
chính sách thuế lại là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì thế các chính
sách thuế càng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu
và thực hiện đúng theo các quy định của các luật thuế. Có như vậy thuế mới
phát huy được vai trị là cơng cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Từ việc phân tích các tiêu chuẩn nêu trên, để có một hệ thống thuế hiệu
quả, tích cực, phù hợp, trong quá trình xây dựng hệ thống thuế, mỗi quốc gia cần
vận dụng linh hoạt các tiêu chuẩn trên vào điều kiện cụ thể của đất nước mình.
1.2.4. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của
mình tun truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định
hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục
hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
1.2.5. Khái niệm mã số thuế
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc
thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác


14
theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật

về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để
nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên
phạm vi toàn quốc. MST được cấu trúc là một dãy số được chia thành các
nhóm như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13. Trong đó: Hai chữ số
đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh
mục mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số
thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra. Mười số từ N1
đến N10 được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính. Ba chữ số
N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực
thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.
1.2.6. Những vấn đề chung về thuế
1.2.6.1. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều 4-Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai, minh bạch, bình đẳng, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.6.2. Quy định chung về đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp
thuế cho Nhà nước khi có các điều kiện được quy định trong các Luật thuế.
Theo quy định tại khoản 1- Điều 2 của Luật quản lý thuế, người nộp
thuế bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân



15
sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý
thu theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế
thay người nộp thuế.
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa
vụ phải nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều
chỉnh của một sắc thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp
thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế,
có những đối tượng nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhưng cũng có
những đối tượng nộp thuế, trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều
loại thuế khác nhau.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân
hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có
trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải
chịu thuế. Trong nhiều trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính
là người chịu thuế khi trong sắc thuế đó người nộp thuế khơng có khả năng
chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho người khác.
Ví dụ: Đối với thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 2- Luật thuế thu nhập cá
nhân quy định "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu
nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngồi
lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam"
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra đánh thuế. Đối tượng
chịu thuế thường được xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một
sắc thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, thơng thường tên gọi của một sắc
thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế của sắc thuế đó.
Ví dụ: Đối với thuế giá trị gia tăng, tại Điều 3 - Luật thuế giá trị gia
tăng quy định "Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu



16
dùng ở Việt nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy
định tại Điều 5 của Luật này".
- Người nộp thuế có các quyền sau
Được hướng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu để thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp thuế.
Được yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế,
yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Được giữ bí mật thơng tin theo quy định của Pháp luật.
Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Được ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý
thuế, yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, bảo
lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan quản lý xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của mình.
Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên
quan đến quyền lợi hợp pháp của mình.
Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ
chức, cá nhân khác.
Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau
Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ
của hồ sơ thuế.
Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.



×