Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phát triển chính sách quảng cáo của Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.49 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân
TÓM LƯỢC

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C, với đề tài “Phát
triển chính sách quảng cáo của Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà
Nội” cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, em đã hoàn thành cuốn khóa luận tốt
nghiệp này.
Với nội dung chính tìm hiểu những lý luận cơ bản về chính sách quảng cáo của
Công ty kinh doanh , đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển chính sách
quảng cáo của Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.
Khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Phát triển chính sách quảng cáo của
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội”
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quảng cáo của
Công ty sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng chính sách quảng cáo
của Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận về đề xuất giải pháp phát triển chính sách quảng cáo của
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.

1
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

1

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình được học tập, rèn luyện trong nhà trường, thời gian mà nhà trường
tạo điều kiện cho sinh viên được đi thực tập có ý nghĩa cực kỳ quan trọng giúp sinh
viên trang bị cho mình những kiến thức trong thực tế một cách đầy đủ hơn để có thể có
cho mình một vốn kiến thức sâu sắc tự tin bước vào ự nghiệp tương lai của mình.
Dưới sự cho phép, hướng dẫn của nhà trường và sự đồng ý của ban lãnh đạo
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C và hơn hết là sự chỉ dạy tận tình, chu đáo của giáo
viên hướng dẫn là ThS. Đặng Thị Hồng Vân, em đã hoàn thành quá trình thực tập
Khóa luận tốt nghiệp tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C.
Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được thực tế hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C, qua đó phát hiện một số vấn đề cấp bách của Công
ty và đó là cơ sở để em nghiên cứu và hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình
với đề tài “ Phát triển chính sách quảng cáo của Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
trên thị trường Hà Nội”. Hoàn thiện được bài Khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Nhà trường, Khoa Marketing đã tạo điều kiện cho em đi thực tập cũng như
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty
TNHH Điện – Điện tử 3C cùng các anh chị trong Công ty đã đã tận tình hướng dẫn
chu đáo, giúp đỡ em hoàn thành vào Khóa luận tốt nghiệp này. Trên hết, em xin chân
thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là cô giáo ThS. Đặng Thị Hồng Vân đã ân cần, chu
đáo hướng dẫn em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. Mặc dù vậy, do kiến
thức của em còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy, cô để bài Khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Ngày 03 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tú Uyên

2
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

2

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

MỤC LỤC

3
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

3

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2011- 2013)
Bảng 3.2. Bảng phân bổ ngân sách quảng quảng của Công ty TNHH Điện – Điện
tử 3C trên thị trường Hà Nội.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

4

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN CHÍNH
SÁCH QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY ĐIỆN- ĐIỆN TỬ 3C TRÊN THỊ
TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Qua nhiều thế kỷ, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thương
mại hóa hiện đại. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
các doanh nghiệp tranh đua trong các lĩnh vực viễn thông, khoa học – kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến.. nhằm tạo ra bước đột phá mới. Cùng với sự tiến bộ như vũ bão của
khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngừng cải tiến máy móc,
dây chuyền sản xuất để không bị lạc hậu và tiêu diệt. Trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, nghành thiết bị công nghiệp đã ra đời từ sớm và cũng phát triển nhanh
chóng trong cả lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C với tiền thân là công ty TNHH Điện – Điện tử
Hà Tây là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh thiết bị công nghiệp với

thời gian trên 10 năm. Qua nhiều cải tiến trong cả sản xuất cũng như thương mại, hiện
nay Công ty vẫn là một trong những Công ty hàng đầu trong nghành nghề này trên cả
nước.
Với sự phát triển không nghừng nghỉ của khoa học kỹ thuật, cũng như thị trường
ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện tử. Các doanh nghiệp
này cùng cung cấp sản phẩm thiết bị công nghiệp, có thế do nhập từ nước ngoài, có thể
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C vẫn có ưu thế đó là
có nhà máy sản xuất với dây chuyền hiện đại, có mặt lâu năm trên thị trường cũng như
có mối quan hệ tốt với các tập đoàn, các tổ chức nhà nước. Trong những năm gần đây,
công ty đã xây dựng cho mình niềm tin của khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm,
sự phục vụ nhiệt tình, uy tín… Để đạt được những thành tựu như vậy công ty đã nỗ
lực xây dựng bộ máy quản lý, đào tạo công nhân viên và thực hiện các chính sách kinh
doanh hợp lý.
Trước sự bùng nổ thông tin như hiện nay, khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn.
Nếu công ty không tự khẳng định mình thì rất dễ dàng bị bỏ qua trong sự lựa chọn đó.
Vì vậy, quảng cáo là hoạt động không thể thiếu của Công ty TNHH Điện- Điện tử 3C
cũng như của bất kỳ doanh nghiệp nào nhằm khai thác thị trường, thúc đẩy việc bán
hàng, củng cố địa vị doanh nghiệp trên thị trường. Không thể không kể đến đó là các
5
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên
Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

chính sách quảng cáo của công ty, với việc đưa ra mục tiêu kinh doanh cụ thể, xây
dựng các kế hoạch và ngân sách quảng cáo hợp lý đã tạo điều kiện cho công ty thực
hiện các chính sách quảng cáo của một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả. Công ty thực

hiện các chính sách quảng cáo cho doanh nghiệp và quảng cáo cho sản phẩm.
1.2.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước.
Mức độ phát triển của lĩnh vực quảng cáo ở trong nước rất nhanh chóng và mạnh
mẽ. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này cũng xuất hiện, có thể kể đến
vài công trình nghiên cứu như sau:
1. Đề tài: “Hoàn thiện chính sách quảng cáo của bệnh viện giao thông vận tải Vĩnh Phúc,

Vĩnh Phúc”
Tác giả: Nguyễn Hồng Anh
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 – Khoa Khách sạn du lịch, Đại học Thương Mại.
2. Đề tài: “ Phát triển chính sách quảng cáo sản phẩm bánh mứt kẹo tại thị trường Hà Nội
của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội”
Tác giả: Phạm Thị Hương Lan
Luận văn tốt nghiệp năm 2011 – Khoa Marketing, Đại học Thương Mại
3. Đề tài: “ Phát triển chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ thời đại mới”
Tác giả: Hứa Thị Thủy
Luận văn tốt nghiệp năm 2011 – Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương Mại.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
1. Phát triển thương hiệu C-Rack tại công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
Tác giả: Nguyễn Thị Nháng
Luận văn tốt nghiệp năm 2010 – Khoa quản trị kinh doanh, Đại học Kinh Tế
Quốc Dân.
2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty TNHH Điện – Điện tử

3C.
Tác giả: Lê Thị Tuyết
Luận văn tốt nghiệp – Lớp K4HQ5 – Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp, Đại học

Thương Mại.
Kết luận:
Ngoài các công trình trên cũng có nhiều các công trình khác nghiên cứu về
quảng cáo, chính sách quảng cáo của các doanh nghiệp cụ thể khác nhau với những
đặc thù riêng ở mỗi doanh nghiệp và các Công trình nghiên cứu tại Công ty TNHH
Điện – Điện tử 3C về các lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp. Vì thế chưa có đề tài
nào nghiên cứu phát triển chính sách quảng cáo của công ty TNHH Điện- Điện tử 3C
6
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên
Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

trên thị trường Hà Nội những năm trước đây. Do đó, đề tài “ Phát triển chính sách
quảng cáo của công ty TNHH Điện – Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội” là một đề tài
độc lập, không trùng lặp.
1.3.

Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
Các mục tiêu của đề tài:
• Hệ thống hóa lý thuyết chính sách quảng cáo của các Công ty kinh doanh

Đánh giá thành công và hạn chế về phát triển chính sách quảng cáo của công ty
TNHH Điện- Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.
Các chính sách quảng cáo của công ty đã thực hiện được đánh giá về mức độ
thành công, hạn chế. Từ đó, rút ra những nhận xét cũng như ưu nhược điểm về các
chính sách đó. Những ưu điểm thì tiếp tục được phát huy trong những chinhs sách tiếp

the, những nhược điểm thì được loại bỏ hoặc cải thiện ở những chính sách kế tiếp.

Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết một số vấn đề tồn tại trong việc phát triển
chính sách quảng cáo của công ty trên thị trường Hà Nội.
Khi các chính sách quảng cáo được đưa ra và thực hiện sẽ có thể gặp phải những
vấn đề khó giải quyết, ảnh hưởng đến việc thực hiện và hiệu quả hoạt động quảng cáo.
Cần đề xuất những phương án giải quyết, bên cạnh đó cùng với việc nghiên cứu các
đặc điểm kinh doanh của công ty để đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chính
sách quảng cáo của công ty trên thị trường Hà Nội.
Các vấn đề của đề tài nghiên cứu:
• Vấn đề của việc đưa ra các chính sách dựa trên những yếu tố, đặc điểm của công ty
như thế nào? Các chính sách được thực hiện ra sao? Có kết quả như thế nào?

Công ty sử dụng những công cụ quảng cáo nào để thực thi những chính sách quảng
cáo?
• Cường độ các quảng cáo đã phù hợp với đối tượng nhân tin chưa? Với cường độ


quảng cáo như vậy thì có tác dụng gì và tác động gì đến thị trường và người tiêu dùng?
Tại thị trường Hà Nội có đặc điểm gì khác biệt khi thực hiện các chính sách quảng
cáo? Làm thế nào để phát triển các chính sách này?…. Còn có nhiều vấn đề tồn tại
xung quang việc nghiên cứu các chính sách quảng cáo của công ty cần vận dụng nhiều
yếu tố liên quan đến các công cụ xúc tiến, đặc điểm công và các yếu tố khách hàng,

môi trường.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
• Đối tượng nghiên cứu:

7

SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Khách hàng của công ty: Khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp lớn, vừa,
nhỏ trong mọi lĩnh vực, các tổ chức nhà nước, các cá nhân có nhu cầu với sản phẩm
của công ty.
Nội dung: Thực hiện việc nghiên cứu các hoạt động quảng cáo, các chính sách
quảng cáo, phát triển các chính sách quảng cáo của công ty TNHH Điện- Điện tử 3C
trên thị trường Hà Nội.
Sản phẩm: Công ty có rất nhiều sản phẩm được bán trên thị trường. Tuy nhiên,
sản phẩm chủ đạo của công ty là nhóm các sản phẩm thiết bị công nghệ như: tủ CRack, tủ server, tủ mạng, tủ viễn thông ngoài trời.
• Khu vực địa lý: Trên phạm vi Thành phố Hà Nội.
• Thời gian nghiên cứu:
Thời gian số liệu: từ năm 2012 đến năm 2014
Thời gian thực hiện : 26/02/2015 đến 29/04/2015.
1.5.
Phương pháp nghiên cứu.
1.5.1. Phương pháp luận chung của đề tài.
Phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho hoạt động nghiên cứu khóa
luận là triết học. Trong kinh doanh thương mại, mối quan hệ nhân quả diễn ra mang
tính chất tương đối. Nhiều trường hợp, kết quả của quá trình trước lại là nguyên nhân
của quá trình sau. Do đó, căn cứ vào đặc điểm của quá trình tư duy, có thể áp dụng các
phương pháp như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, logic-lịch sử, hệ thống- cấu
trúc... để tiến hành nghiên cứu đề tài. Nếu căn cứ vào cách tiếp cận đối tượng nghiên

cứu, sự khác nhau của những lao động cụ thể thì sẽ có phương pháp nghiên cứu thực
1.5.2.

nghiệm và phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Dữ liệu được sử dụng trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài
gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Đây là hai nguồn dữ liệu quan trọng trong mọi

-

nghiên cứu bởi chúng mang tính chính xác và khách quan rất cao.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp cần phục vụ cho nghiên cứu gồm:
Các thông tin về chính sách quảng cáo sản phẩm của công ty cũng như các đối thủ

-

cạnh tranh trên thị trường Hà Nội
Thu thập các thông tin về tình trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh

1.5.2.1.

của công ty trên địa bàn Hà Nội
Thu thập thông tin, dữ liệu tại các tạp chí kinh tế, báo, báo điện tử, mạng internet,
các báo cáo nghiên cứu của các trường các viện, các tài liệu giáo trình hoặc các xuất
8
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

bản khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu, các bài báo hay luận văn của các sinh
viên khóa trước cùng trường hoặc khác trường…: Các khái niệm, mô hình về
marketing, quảng cáo, các lý thuyết về đối tượng nhận tin, phương tiện quảng cáo,
ngân sách quảng cáo, mục tiêu quảng cáo, các cách đánh giá và kiểm tra hoạt động
quảng cáo…
Ngoài ra còn có nguồn thông tin bên trong công ty như: từ trang website của
công ty tìm hiểu khái quát về công ty, từ phòng marketing tìm hiểu các thông tin về
chiến lược cũng như thực trạng chính sách quảng cáo của công ty, các thông tin về
khách hàng, tình hình thị trường,tìm hiểu số liệu và kết quả kinh doan từ phòng kế
toán – tài chính, từ các kênh phân phối để tìm hiểu về tình hình bán sản phẩm thực tế
và mạng lưới bán hàng của công ty.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp.
Thông tin sơ cấp được thu thập từ hai nguồn: từ các khách hàng của công ty và

1.5.2.2.

-

chuyên gia là các nhà quản trị trong công ty.
Thu thập số liệu sơ cấp là việc thu thập các thông tin trả lời cho vấn đề như:
Khách hàng có thỏa mãn về các công cụ quảng cáo của doanh nghiệp chưa?
Khách hàng đánh giá quảng cáo của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh như thế

-


nào?
Quảng cáo có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp theo kế hoạch đặt ra hay không?
Những dự định, kế hoạch cho quảng cáo của doanh nghiệp.
Xác định hiện nay khách hàng đã thỏa mãn về các vấn đề về sản phẩm và dịch vụ của

-

công ty hay chưa: giá, dịch vụ lắp đặt, giao hàng, chất lượng sản phẩm, bảo hành….
Thông qua việc thu thập và xử lý dữ liệu liên quan tới mặt hàng kinh doanh của công
ty và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thực trạng thực hiện chính sách quảng cáo
sản phẩm của công ty trên thị trường Hà Nội để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp trong quá trình thực hiện chính sách quảng cáo sản phẩm trên thị trường Hà
Nội của công ty TNHH Điện – Điện tử 3C.

-

Phương pháp xử lý dữ liệu: Thông qua phương pháp này, các dữ liệu sơ cấp thu thập
sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS, từ đó có thể đưa ra được những số liệu, nhận xét
chính xác hơn về vấn đề cần nghiên cứu.

1.6.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài phát triển chính sách quảng cáo của
9
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

công ty TNHH Điện- Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quảng cáo.
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng chính sách quảng cáo
của công ty TNHH Điện- Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển chính sách quảng cáo của
công ty TNHH Điện –Điện tử 3C trên thị trường Hà Nội.

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH QUẢNG CÁO.
2.1.

Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến chính sách công cụ

2.1.1

xúc tiến.
Khái niệm Marketing.
Tính đến hiện tại , có nhiều quan điểm, định nghĩa về Marketing:
Theo Phillip Kotler: Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và
các mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho
doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra.
Theo marketing căn bản: Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực
hiện các cuộc trao đổi làm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
Cũng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người ( bao gồm cả tổ
chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.


2.1.2.

Khái niệm xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại ( trade promotion) là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm mua bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo, trưng bày
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

2.1.3.

Khái niệm quảng cáo một số khái niệm liên quan.
10
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Khái niệm Chính sách: là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách
làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
Một số khái niệm về quảng cáo
Ngay sau khi ra đời, quảng cáo đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình
đối với hoạt động kinh doanh trên thị trường. Khoảng thế kỷ XVII ở London đã có văn
phòng quảng cáo – môi giới và tuần báo thương mại đầu tiên. Quảng cáo ngày càng
phát triển, đến nay thì quảng cáo đã trở thành một trong những phương thức đề thu

hút khách hàng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quảng cáo. Bách khoa toàn thư Encata có
hai các giải thích về thuật ngữ quảng cáo như sau:
1. Quảng cáo là thông tin rộng rãi trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình hay Internet

một sản phẩm kinh doanh hay một sự kiện nào đó.
2. Quảng cáo là cách truyền đạt thông tin một cách rộng rãi trên báo chí, đài phát thanh,
truyền hình hay Internet một sản phẩm, dịch vụ, một sự kiện hay những hàng hóa với
mục đích thu hút và khuyến khích sự quan tâm của khách hàng đến nó.
Khái niệm quảng cáo của Phillip Kotler
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về quảng cáo, tuy nhiên trong khuôn khổ
bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin sử dụng định nghĩa về quảng cáo của Phillip
Kotler – cha đẻ của Marketing hiện đại:
Theo Phillip Kotler, quảng cáo được định nghĩa như sau: Quảng cáo là những
hình thức truyền thông phi trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện

-

truyền tin phải trả phí và xác định rõ nguồn kinh phí.
Đặc điểm của quảng cáo:
Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền.
Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định.
Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục hoặc tạo

-

ảnh hưởng tác động vào đối tượng.
Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương thức truyền thông khác



-

nhau.
Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng.
Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá nhân.
Các loại hình quảng cáo:
Quảng cáo thương hiệu ( brand advertising)
11
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên
Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Quảng cáo địa phương (local advertising)
Quảng cáo chính trị ( political advertising)
Quảng cáo hướng dẫn ( directory advertising)
Quảng cáo phản hồi trực tiếp ( direct- respond advertising)
Quảng cáo thị trường doanh nghiệp ( Bussiness- to- business advertising)
Quảng cáo hình ảnh công ty ( institiution advertising)
Quảng cáo dịch vụ công ích ( public service advertising)
Quảng cáo tương tác (interact advertising)
Khái niệm chính sách quảng cáo
Chính sách quảng cáo là là tập hợp các chủ trương và hành động về về quảng
cáo của của doanh nghiệp,nó bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được
và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển
về tiêu thụ, doanh thu, mức độ phủ sóng của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp đều cần có chính sách quảng cáo của mình để xác định được
mục tiêu, phương hướng và cách thực hiện tốt nhất cho các chương trình quảng cáo

của từng kế hoạch quảng cáo của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp.
Quảng cáo đã trở một hoạt động kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Có thể nhận thấy, thông tin quảng cáo lan tràn trên khắp các phương tiện
thông tin đại chúng. Người tiêu dùng tiếp xúc với doanh nghiệp qua các nguồn thông
tin này. Hơn thế nữa, quảng cáo có vai trò to lớn trong việc đưa hình ảnh công ty, hình
ảnh sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Nếu khách hàng đã biết thì khi họ gặp lại
nhiều lần nguồn thông tin về doanh nghiệp thì họ sẽ nhớ đến và có thể tìm hiểu. Khách
hàng chưa biết thì qua quảng cáo họ sẽ biết đến và trở nên thân thuộc.
Quảng cáo là công cụ xúc tiến thương mại hữu hiệu nhằm tăng mức tiêu thụ,
mức doanh số của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách quảng cáo, các hoạt động
quảng cáo được thực hiện thì sẽ hỗ trợ việc bán hàng hóa, tìm kiếm khách hàng sẽ
được cải thiện.
Quảng cáo là việc sử dụng những ý tưởng sáng tạo, độc đáo… để tạo nên sự thu
hút với người tiêu dùng. Quảng cáo cũng chính là môi trường cạnh tranh của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có những quảng cáo được khách hàng ghi nhớ thì đó
chính là ghi nhớ được nhãn hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp. Sức hút này chính là do
những quảng cáo đặc biệt có thể đi vào tâm trí khách hàng.
Quảng cáo cho khách hàng biết đến, thông tin đưa đến cho khách hàng. Đồng
thời cũng là cho doanh nghiệp biết xu thế thị trường, các sản phẩm, hàng hóa nào được
thị trường công nhận, tiêu thụ mạnh…. Cũng như những sản phẩm nào bị đánh giá
12
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên
Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

không tốt, không có khả năng phát triển… để doanh nghiệp có hướng cải tiến sản
phẩm, rút lui hay phát triển sản phẩm…
Quảng cáo là một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong chính doanh nghiệp cũng
như trên thị trường. Quảng cáo cũng chính là một nhân tố tạo nên một thị trường có sự
tăng trưởng mạnh, tạo thêm cơ hội việc làm, tạo cơ hộ phát triển thị trường hiện đại
hóa.
2.2.
2.2.1.

Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
Mô hình hành vi mua và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu
dùng.
Khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng:
Hành vi của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra
trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá cho hàng hóa và dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ.
Cũng có thể coi hành vi người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ thực
hiện để đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của mình ( tiền bạc, thời gian, công
sức…) liên quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn yêu
cầu cá nhân.
Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng:
Mô hình hành vi người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa 3 yếu
tố: các kích thích, hộp đen ý thức và những phản ứng đáp lại các kích thích của người
tiêu dùng
Sơ đồ 2.1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
Các nhân tố kích thích


Marketing

Môi trường

Sản phẩm

Kinh tế

Giá cả

KHKT

Phân phối

Văn hóa

Xúc tiến

Chính trị
Luật pháp
Cạnh tranh

13
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Hộp đen ý thức của người tiêu dùng

Các đặc

Quá

tính của

trình

người

quyết

tiêu

định

dùng

mua

Phản ứng đáp lại

Lựa chọn hàng hóa
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn nhà cung ứng
Lựa chọn thời gian và địa điểm mua

Lựa chọn khối lượng mua.

14
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Trong mô hình hành vi người tiêu dùng, vấn đề thu hút sự quan tâm và cũng là
nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho người làm marketing là phải hiểu được những gì xảy ra
trong hộp đen ý thức khi người tiêu dùng tiếp nhận các kích thích, đặc biệt là kích
thích marketing. Một khi giải đáp được những điều diễn ra trong hộp đen thì cũng có
nghĩa là marketing đã ở thế chủ động để đạt được những phản ứng đáp lại mong muốn
từ phía khách hàng của mình
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng được tập hợp
thành 4 nhóm chính: những yếu tố văn hóa, những yếu tố xã hội, những yếu tố cá
nhân, những yếu tố tâm lý.
Các yếu tố này đều có ảnh hưởng nhất định đến hành vi mua của người tiêu
dùng, mối yếu tố ảnh hưởng một phần lớn hay nhỏ tùy thuộc và việc mỗi người tiêu
dùng có tính cách, nhận thức.. như thế nào nào. Phần lớn các nhân tố này đều không
chịu sự kiểm soát của marketing. Nhiệm vụ của marketing là theo dõi chúng nhằm
nắm bắt các đặc tính trong hành vi của của người tiêu dùng. Từ đó có thể đưa ra các
chính sách, lập kế hoạch marketing phù hợp cho từng thị trường, từng khu vực khách
hàng.
Sơ đồ 2.2: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.


Văn hóa
Nền văn hóa
Sự giao lưu và biến đổi văn hóa
Xã hội
Giai tầng xã hội
Nhóm
Gia đình
Vai trò và địa vị xã hội
Cá nhân
Tuổi, đường đời
Nghề nghiệp

15
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Hoàn cảnh kinh tế
Nhân cách
Lối sống, cá tính và cách nhận thức
Tâm lý
Động cơ
Nhận thức
Sự hiểu biết

Niềm tin và quan điểm
Người tiêu dùng

2.2.2.

Mô hình AIDA
Đây là một mô hình hành vi tâm lý khách hàng khá phổ biến trong online
marketing và một số lĩnh vực.
Sơ đồ 2.3: Mô hình AIDA

16
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Theo như AIDA, hành vi đầy đủ của người dùng đối với 1 đối tượng (sản phẩm,
dịch vụ, hiện tượng, thông tin,…) sẽ trả qua 4 bước:
-

Attention ( Sự chú ý)
Đầu tiên, người dùng phải chú ý đến đối tượng. Khi khách hàng chú ý chính là
bước đầu tiên trong việc chinh phục khách hàng.Có nhiều kĩ thuật cũng như công cụ
marketing để chúng ta thực hiện bước này: đăng bài PR, forum seeding, viral
marketing,…
Gây chú ý là bước mở cửa. Nếu bạn không thu hút được mối quan tâm hay lôi

kéo được sự chú ý của khách hàng thì họ không để ý đến điều bạn muốn mang đến.
Trong quảng cáo, gửi thư cũng vậy, tiêu đề thư hoặc câu phụ đề cần “giật gân” để bắt
được sự quan tâm của người đọc. Phần gây chú ý quyết định quan trọng đến sự quan
tâm của khách hàng. Nếu họ không cởi mở suy nghĩ, lắng nghe hay quan sát thì các
bước tiếp theo sẽ giảm tác dụng.

-

Interest ( Sự thú vị, hứng thú)
Khi người dùng đã chú ý, cần phải khiến họ cảm thấy thích thú hoặc quan tâm.
Điều cần thiết chính là làm cho khách hàng quan tâm đến điều ta đang đề cập
đến. Vì khi quan tâm thì họ mới bắt đầu thực hiện được những bước sau trong mô
hình AIDA.
17
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Desire ( Khát khao)
Bước này là bước chỉ ra đặc điểm nổi bật đó đem lại lợi ích gì cho khách hàng. Nó
giúp họ giải quyết vấn đề gì? Nó giúp cải thiện điều gì cho cuộc sống hoặc công việc
nào của khách hàng? Lợi ích hay giá trị là những gì khách hàng có được khi sở hữu, sử
dụng sản phẩm.
Bước này là làm khách hàng thấy được giá trị mà điểm nổi bật sẽ đem lại, giúp ích cho

cuộc sống, công việc, giúp giải quyết vấn đề mà họ đang vướng mắc. Khách hàng sẽ
quan tâm đến họ được gì nhiều hơn là sản phẩm, dịch vụ của bạn như thế nào.
Khát khao có được khi sản phẩm hay dịch vụ đó thường đánh đúng nhu cầu cấp bách,
khan hiếm và duy nhất. Khách hàng thường khát khao khi nhu cầu đó là cấp bách.Nhu
cầu sẽ tăng cao khi sản phẩm hoặc dịch vụ đó là khan hiếm. Khách hàng chỉ muốn có
ngay khi họ biết là họ có rất ít lựa chọn hay bị hạn chế vì lựa chọn. Tính duy nhất cũng
khiến cho khách hàng khát khao có nó ngay. Ngoài ra, khát khao có được khinhu cầu
là lớn, rõ ràng và cấp thiết sẽ khiến cho khách hàng muốn sở hữu sản phẩm, dịch vụ
ngay lập tức.

-

Action ( Thực hiện, hành động)
Sau khi người dùng tìm thấy thông tin họ đang tìm kiếm, họ sẽ có xu hướng hành
động như: mua hàng, xem hàng, đi đến 1 liên kết trên trang, download phần mềm
hoặc… rời bỏ trang. Muốn người dùng hành động thế nào, chúng ta phải tìm mọi cách
điều hướng hành động của họ qua các CTA (Call-to-action, lời kêu gọi hành động).
Đây là bước quan trọng nhất, vì nó chứng tỏ kết quả trong cả chiến lược
marketing của doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt ba bước trên nhưng đến bước này mà
thực hiện không tốt tức là toàn bộ quá trình đã không tốt và hầu như không có kết quả.
Vì vậy để giúp khách hàng hành động là sự kết hợp nhiều yếu tố giữa thời điểm, môi
trường và trạng thái cảm xúc và điều kiện tài chính. Thúc đẩy hành động hay mời gọi
ra quyết định là điểm khác biệt giữa người bán hàng trung bình và người bán hàng dẫn
đầu.

18
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2



Khóa luận tốt nghiệp
2.3.
2.3.1.

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Phân tích nội dung chính sách quảng cáo của công ty kinh doanh.
Xác định đối tượng quảng cáo.
Việc đầu tiên mà một doanh nghiệp phải làm khi bắt đầu một chính sách quảng
cáo đó là phải xác định được đối tượng mà quảng cáo của doanh nghiệp mà họ hướng
đến là ai? Đối tượng quảng cáo có thể là khách hàng của doanh nghiệp những cũng có
thể là một tập khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đang hướng tới. Đây là những
người sẽ nhận thông điệp mà quảng cáo của doanh nghiệp đem lại.
Xác định được đối tượng quảng cáo sẽ giúp cho doanh nghiệp có được hồ sơ
nhân khẩu( giới tính, tuổi tác, trình độ..) và hồ sơ tâm lý ( tính cách, thái độ, xu
hướng..). Để từ đây doanh nghiệp biết được cách thu hút đối tượng khán giả mục tiêu:
nội dung quảng cáo như thế nào? Phương tiện quảng cáo nào sẽ phù hợp? Phải xây
dựng chương trình quảng cáo ra làm sao?.. Tất cả các câu hỏi này sẽ được trả lời.
Đối tượng quảng cáo của doanh nghiệp được xác định qua tập khách hàng của
doanh nghiệp, qua thị trường, qua đối thủ cạnh tranh. Các sản phẩm doanh nghiệp sản
xuất ra đều hướng tới phục vụ người tiêu dùng. Mỗi sản phẩm có định hướng đối
tượng sử dụng của nó, chính vì vậy quảng cáo cũng có đối tượng hướng tới để nhằm
mục đích phát triển mức quan tâm đến sản phẩm, tăng lượng tiêu thụ sản phẩm và gia
tăng mức độ phủ sóng hình ảnh của công ty. Để xác định đối tượng quảng cáo, doanh
nghiệp căn cứ vào các bản câu hỏi điều tra, phiếu điều tra, lượng view, tỉ lệ casting
quảng cáo… Các căn cứ đều mang tính tương đối và doanh nghiệp trước mỗi kế hoạch

quảng cáo đều cần phải nghiên cứu để xác định đúng đối tượng quảng cáo.
2.3.2. Xác định mục tiêu quảng cáo

Xác định mục tiêu rõ ràng và chính xác là điều cơ bản giúp cho hoạt động quảng
cáo thành công. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định trước đó về
thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường và marketing mix. Mục tiêu không
đúng đắn dẫn đến các kế hoạch không thích hợp, và kể cả thực thi kế hoạch cũng chỉ
thu được kết quả không thành công.
Có thể phân loại các mục tiêu quảng cáo theo mục đích của nó là thông tin thuyết
phục hay nhắc nhở:
• Quảng cáo thông tin:
- Thông báo cho thị trường biết về sản phẩm mới, nêu ra những công dụng mới của sản
-

phẩm hay giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm.
Thông báo cho thị trường biết về việc thay đổi giá.
Mô tả những dịch vụ hiện có.
19
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Giảm bớt nỗi lo sợ của người dân.
Tạo dựng hình ảnh công ty.
Quảng cáo thuyết phục:
Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu hay khuyến khích người mua chuyển sang nhãn hiệu


của mình.
- Thay đổi nhận thức của người mua về tính chất của sản phẩm.
- Thuyết phục người mua mua ngay.
• Quảng cáo nhắc nhở:
- Nhắc nhở người mua sắp tới họ có thể cần đến sản phẩm đó
- Nhắc nhở người mua nơi có thể mua sản phẩm.
- Lưu giữ trong tâm trí người mua sản phẩm trong thời kỳ trái mùa.
- Duy trì mức độ biết đến hàng hóa ở mức cao nhất.
Quảng cáo thông tin chủ yếu sử dụng trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị
trường. Quảng cáo thuyết phục quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh, khi mà mục tiêu
của quảng cáo là tạo ra nhu cầu có chọn lọc đối với nhãn hiệu cụ thể. Quảng cáo nhắc
nhở vô cùng quan trọng trong khi sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển.
2.3.3.

Xác định ngân sách quảng cáo.
Sau khi đã xác định được mục tiêu quảng cáo thì doanh nghiệp bắt tay vào xây
dựng quyết định về ngân sách quảng cáo. Quyết định về ngân sách quảng cáo làm sao
để vẫn có thể thực hiện được chính sách quảng cáo mà lại không bị lãng phí. Việc
quyết định ngân sách cho quảng cáo thương mại có thể sử dụng bốn phương pháp
thông dụng như sau:



Phương pháp tùy khả năng:
Nhiều doanh nghiệp định ngân sách quảng cáo ở mức mà họ nghĩ doanh nghiệp
mình có thể chi trả được. Phương pháp này hoàn toàn không tính đến hiệu lực sự tác
động của hoạt động quảng cáo trên lượng tiêu thụ, dẫn đến ngân quỹ quảng cáo hàng
năm không ổn định, gây trở ngại cho hoạt động marketing và các hoạt động quảng cáo


trong dài hạn.
• Phương pháp % trên mức doanh số.
Nhiều công ty định ngân sách quảng cáo theo một tỷ lệ % xác định nào đó trên

-

doanh số hiện tại hay mức doanh số ước địn trên giá bán.
Một số ưu điểm của phương pháp này như:
Ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực mà công ty có thể chi được, chi phí quảng

-

cáo gắn liền với biến động doanh số của công ty trong chu kỳ kinh doanh.
Phương pháp này khuyến khích cấp quản trị suy nghĩ trong khuôn khổ tương quan
giữa chi phí quảng cáo, giá bán và lợi nhuận trên mỗi đơn vị mặt hàng.
20
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Phương pháp này khuyến khích sự ổ định cạnh tranh do các công ty đều cùng chi một
tỷ lệ trên doanh số dành cho quảng cáo là xấp xỉ nhau.
Tuy nhiên, sự phụ thuộc của ngân sách quảng cáo vào doanh số mỗi năm cản trở
việc lập kế hoạch dài hạn cho không cung cấp được cơ sở có tính logic cho việc lựa

chọn số % nhất định nào đó. Ngoài ra, không khuyến khích việc xây dựng ngân sách
quảng cáo theo định vị mặt hàng hay khu vực thị trường nào đáng được dành bao

nhiêu.
• Phương pháp ngang bằng cạnh tranh.
Ưu điểm của phương pháp này đó là: chi phí của các công ty cạnh tranh cho thấy
chừng mực chi tiêu hợp lý nhất trong ngành, việc duy trì một mưc ngang bằng cạnh
tranh giúp tránh được những xung đột trong quảng cáo.
Tuy nhiên uy tín, thời cơ và mục tiêu của từng công ty là là rất khác nhau nên
khó có thể dùng ngân sách quảng cáo của các công ty để làm cơ sở cho mình. Hơn nữa
việc duy trì ngang mức cạnh tranh cũng không ngăn được những cuộc chiến quảng
cáo.
• Phương pháp mục tiêu và công việc.
Phương pháp này đòi hỏi các nhà quảng cáo lập ngân sách quảng cáo của công ty
1.
2.
3.

bằng cách:
Xác định các mục tiêu của công ty.
Xác định những việc phải làm để đạt các mục tiêu trên.
Ước định chi phí để hoàn thành những công việc đó.
Tổng các chi phí này chính là ngân sách quảng cáo. Như vậy, các nhà quản trị bắt
buộc phải giải thích rõ ràng giả định của mình về mối liên quan giữa số tiền chi ra,
mức độ xuất hiện của quảng cáo, tỷ lệ thử và số sử dụng chính thức.

2.3.4.

Xác định thông điệp quảng cáo.
Một chính sách quảng cáo khi được thực hiện phải có một thông điệp mang

thông tin đến cho người tiêu dùng. Thông điệp quảng cáo hay thường gắn liền với ấn
tượng khách hàng, lưu lại trong họ lâu hơn. Một thông điệp hay phải đạt tiêu chuẩn
ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ dễ hiểu, gắn liền với đặc điểm tính chất của sản phẩm, cảu
nhãn hiệu của công ty.
Để có được thông điệp thực sự ấn tượng phải có tính sáng tạo và độc đáo trong
việc xây dựng thông điệp. Xây dựng thông điệp thực hiện theo ba bước: hình thành
thông điệp, đánh giá cà lựa chọn thông điệp và thực hiện thông điệp.
21
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Để có được một thông điệp sáng tạo, ấn tượng không những cần nội dung xuất
sắc mà còn cần có cách truyền đạt thu hút, thông điệp cần phải có đủ các đặc điểm
như:
-

Giàu ý nghĩa: chỉ ra được các lợi ích làm cho sản phẩm được ưa chuộng, có tính hấp

-

dẫn.
Đáng tin cậy: các thông tin phải chân thật, dựa vào sự thật về đặc điểm tính chất của

-


sản phẩm để xây dựng nội dung quảng cáo, không dựng lên những điều vô căn cứ.
Độc đáo: không giống hoặc hao hao giống với những thông điệp của các đối thủ cạnh
tranh, là tạo ra được sự riêng biệt cho thông điệp quảng cáo.
Phillip Kotler đã phân loại thông điệp quảng cáo theo các mức độ thỏa mãn, bao

-

gồm:
Thỏa mãn về ý chí
Thỏa mãn về tình cảm
Thỏa mãn về xã hội
Thỏa mãn lòng tự ái

22
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp
2.3.5.

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

Xác định phương tiện quảng cáo.
Việc xác định phương tiện quảng cáo là vấn đề tìm kiếm những phương tiện
quảng cáo có hiệu quả cao nhất mà chi phí thấp nhất để đảm bảo số lần tiếp xúc mong
muốn với công chúng mục tiêu.
Các phương tiện khác nhau phù hợp với các đối tượng khác nhau vì điều kiện

hoạt động của các phương tiện khác nhau.

-

Các tạp chí khoa học, kỹ thuật hấp dẫn bộ phận các nhà khoa học, các nhân vật học

-

thức, nghiên cứu..
Báo chí thì hấp dẫn độc giả nói chung, hầu hết tất cả các lĩnh vực nhưng lại bị giới hạn

-

về địa lý, ngôn ngữ.
Truyền thanh, truyền hình là những phương tiện có hiệu quả trong việc tiếp cận thanh

-

thiếu niên, một bộ phận các thính giả lớn tuổi.
Các tạp trí thời trang, gia đình hấp dẫn độc giả nữ giới quan tâm đến trang phục, trang

-

sức, tâm sự, các phương pháp và địa chỉ làm đẹp.
Các trang báo điện tử hấp dẫn các độc giả trưởng thành dành nhiều thời gian làm việc,

-

ưu tiên sự nhanh chóng, tiện lợi, công nghệ hiện đại.
Internet là phương tiện quảng cáo hấp dẫn được sử dụng trong hầu hết các chương

trình quảng cáo của các doanh nghiệp, do sự phổ biến, lan truyền nhanh chóng và chi

phí hầu như rẻ.
- Phương thức truyền miệng cũng là một phương tiện hầu như chưa bao giờ lỗi thời.
2.3.6. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo.
Hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả quảng cáo giúp phát hiện ra các vấn đề
càng sớm càng tốt. Các chiến dịch quảng cáo có thể tiêu tốn rất nhiều tiền bạc, thời
gian và công sức. Vì vậy, cần phải kiểm tra, đánh giá hiệu quả quảng cáo, giúp ngăn
chặn các sai lầm ngay từ đầu, tránh sự tổn thất cho hoạt động quảng cáo và công ty.
Để đảm bảo chiến dịch quảng cáo đi đúng hướng thì nhất thiết phải có hoạt động
kiểm tra, đánh giá hiệu quả quảng cáo. Hiệu quả quảng cáo bao gồm: hiệu quả truyền
thông và hiệu quả tiêu thụ.
Nghiên cứu hiệu quả truyền thông nhằm xác định một quảng cáo có hiệu quả
không. Việc thử nghiệm bài viết có thể tiến hành trước khi đăng tải trên các phương
tiện quảng cáo. Có ba phương pháp chủ yếu để thử nghiệm trước quảng cáo đó là:
đánh giá trực tiếp, thử nghiệm tập quảng cáo và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Cần quan tâm đến việc trắc nghiệm lại tác dụng chung của một chiến dịch quảng cáo
23
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

đã hoàn thành. Chiến dịch quảng cáo đã làm tăng đến mức độ nào mức độ nhận biết
đến nhãn hiệu, mức độ hiểu biết đầy đủ nhãn hiệu, mức độ yêu thích nhãn hiệu…
Hiệu quả tiêu thụ của quảng cáo khó đo lường hơn hiệu quả truyền thông. Ngoài

quảng cáo ra mức tiêu thụ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như tính chất của
sản phẩm, giá cả, mức độ sẵn có và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.

24
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Hồng Vân

CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN – ĐIỆN
TỬ 3C TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện – Điện tử 3C.


Giới thiệu về Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
Tên viết tắt: 3C ELECTRIC CO.,LTD
Trụ sở: 18 Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0437728575
Website: www.3ce.vn



Fax: 0437728574

Email:

Sự hình thành và phát triển của công ty.
Năm 2002: Công ty Điện – Điện tử 3C được thành lập với tiền thân là một trung
tâm nghiên cứu ứng dụng và lắp ráp máy tính( Được đầu tư và phát triển từ năm 1997
dưới dạng trung tâm sản xuất máy tính). Công ty đã thành công trong việc lắp ráp hàng
loạt sản phẩm máy tính mang thương hiệu 3C. C-Nano cung cấp cho thị trường cũng
như thiết kế và thi công rất nhiều hệ thống công nghệ thông tin lớn trong toàn quốc.
Giai đoạn 2004 – 2005: 3C Electric từng bước đầu tư mở rộng và phát triển trên
các sản phảm phục vụ cho nghành Công nghệ thông tin- viễn thông, nội địa hóa thành
công các sản phẩm tủ Servers theo chuẩn công nghiệp Rack 19’’, sản phẩm Shelter và
các phụ kiện liên quan đến trạm BTS, đây là những sản phẩm đầu tiên của Việt Nam
mà lúc bấy giờ thị trường trong nước hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Giai đoan: 2006- 2008: 3C Electric đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại tại khu
công nghiệp Thạch Thất- Hà Nội trên quy mô 15.000m2 cùng với các tổ hợp dây
truyền, máy móc hiện đâị với tổng số vốn đàu tư 50.000.000.000 VND ( năm mươi tỷ).
Áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 và quy trình quản lý môi trường ISO
14001.
Ngoài các sản phẩm đã sản xuất Servers, tủ viễn thông, trạm phát sóng và lắp ráp
máy tính, tủ điện, tủ điều khiển, 3C Electric bắt đầu sản xuất các sản phảm phục vụ
nghành điện công nghiệp và điện dân dụng, các sản phẩm phục vụ nghành cơ khí xây
dựng…

25
SVTH: Nguyễn Thị Tú Uyên

Lớp: K47C2



×