Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.88 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang phải đối mặt với khủng
hoảng và những khó khăn rất lớn. Từ những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
tài chính đòi hỏi sự trung thực và minh bạch ngày càng cao của các thành phần
tham gia trong nền kinh tế. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán
là công cụ không thể thiếu của nền kinh tế hiện đại. Với hơn 20 năm hoạt động,
kiểm toán Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất
lượng của hoạt động kiểm toán. Ngày nay, kiểm toán đã thực sự là “quan tòa
công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt
cho tương lai”.
Chu kỳ bán hàng – thu tiền là chu kỳ cuối cùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu kỳ
trước, chu kỳ này còn đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ và được
xem như là chu kỳ quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH IMMANUEL, em đã tiến hành nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực tế
để thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng –

thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC và xem xét
thực tiễn công tác kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
Lê Thị Phương



CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty thực
hiện.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nhiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu
tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEl
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu việc vận dụng quy trình kiểm
toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán IMMANUEL và quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng;
-

Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng

khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;
- Phương pháp toán hoc, logic học;
- Các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
4. Kết cấu luận văn
Với đề tài đã lựa chọn, luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu
tiền trong kiểm toán BCTC;
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong

kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL thực hiện;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng hết sức song luận văn tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy em kính mong sự góp ý chân thành của thầy cô
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ths. Đỗ Thị Thoa và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2013
Sinh viên:

Lê Thị Phương

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ
BÁN HÀNG - THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1. 1. Khái quát chung về chu kỳ bán hàng - thu tiền:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chu kỳ bán hàng - thu tiền
Khái niệm
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro của
hàng hóa thông qua trao đổi tiền hàng từ người bán sang người mua. Chu kỳ này
bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi
hàng hóa của doanh nghiệp thành một khoản phải thu và cuối cùng thành tiền.
Về bản chất, bán hàng – thu tiền là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Qua tiêu thụ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, từ đó tạo vốn để tái sản xuất mở rộng hay nói
cách khác là kết thúc một vòng chu chuyển vốn. Điều đó có nghĩa rằng nếu thực hiện
tốt quá trình này, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số chi phí liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo ra lợi nhuận, là nguồn
vốn tích lũy mở rộng quá trình sản xuất, nâng cao đời sống của người lao động
và tích lũy vào ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm
Dưới góc độ kiểm toán, chu kỳ bán hàng – thu tiền liên quan đến nhiều chỉ
tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là những chỉ tiêu cơ bản và là đối tượng mà những người quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả
kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai, vì thế
các chỉ tiêu này rất dễ bị phản ánh sai lệch. . Để có thể có được những hiểu biết

Lê Thị Phương


CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

sâu sắc về chu kỳ trước hết phải nắm được các đặc điểm cơ bản của chu kỳ, đó
là:
- Mật độ phát sinh các nghiệp vụ tương đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn của
nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Việc lập dự phòng khó đòi lại mang tính chất
chủ quan và thường dựa vào các ước đoán nên rất khó kiểm tra và có thể bị lợi
dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều
hướng khác nhau có thể ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm theo
ý đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân.
Do những đặc điểm đó, việc kiểm toán chu kỳ này tương đối tốn kém và
mất thời gian. KTV cần quan tâm đến đặc điểm của chu kỳ và ảnh hưởng của nó
tới phương pháp kiểm toán để có thể thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của chu kỳ bán hàng – thu tiền
Chu kỳ bán hàng –thu tiền ở mỗi loại hình doanh nghiệp bao gồm những
chức năng cụ thể, không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên về cơ bản các chức
năng đó cũng giống nhau, bao gồm các giai đoạn sau:
Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Khi nhận được đơn đặt hàng từ phía
khách hàng, doanh nghiệp xác định có chấp nhận đơn đặt hàng hay không. Cơ sở

để chấp nhận đơn đặt hàng xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, quy mô sản xuất có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt hàng mà
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

khách hàng mong muốn. Bên cạnh đó là sự thỏa thuận nhất trí của hai bên về các
điều khoản trong hợp đồng (giá cả, phương thức thanh toán, phương thức vận
chuyển..). Đặt hàng của khách hàng có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua
hàng… được gửi trực tiếp hay gửi qua thư, điện thoại, fax.
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu: Hoạt động bán hàng gắn liền
với thu tiền. Sau khi bán hàng cho khách hàng, doanh nghiệp cần xác định rõ
phương thức thanh toán, có chấp nhận bán chịu cho khách hàng hay không, được
quy định rõ trong hợp đồng kinh tế.
Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ: Hầu hết hàng hóa được chuyển
giao cho khách hàng thông qua các nhà vận chuyển là các công ty vận tải. Khi
hàng được giao cho bên mua thì các chứng từ vận chuyển cũng được lập. Thời
điểm đánh dấu quá trình chuyển giao hàng hoàn thành có thể được ghi nhận khi
hàng được giao tại kho của người bán hoặc được nhận tại kho của người mua.
Đối với dịch vụ, thời điểm giao hàng là thời điểm mà doanh nghiệp bắt đầu cung
cấp dịch vụ cho bên mua và khi dịch vụ được chuyển giao cho bên mua thì thời
điểm chuyển giao hoàn thành, doanh thu được ghi nhận.
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ: Sau khi
hàng hóa dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng thì bên bán cũng đồng thời
lập hóa đơn bán hàng. Hóa đơn bán hàng là một chứng từ kế toán ghi rõ quy

cách hàng hóa, mẫu mã, giá cả bao gồm giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển,
bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng: Sau khi thực hiện các chức
năng về bán hàng và ghi sổ các nghiệp vụ cần thiết, cần thực hiện cả nghiệp vụ
thu tiền trong điều kiện bình thường và không bình thường.
Xử lý và ghi sổ các khoản giảm doanh thu hàng bán phát sinh: Các khoản
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

giảm trừ doanh thu này do khách hàng không đồng ý với chất lượng hàng hóa
dịch vụ cung cấp (như hàng lỗi, hàng hỏng, hàng không đúng qui cách…). Các
khoản giảm trừ doanh thu cần được phê duyệt bởi người có thẩm quyền và ghi sổ
kịp thời.
1.2. Kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Tầm quan trọng của kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC:
Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền có ý nghĩa quan trọng, liên quan
đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh. Tính đúng đắn của chỉ tiêu doanh thu liên quan đến cả sản nghiệp thông
qua chỉ tiêu kết quả trên Bảng cân đối kế toán lẫn kết quả (lãi, lỗ) trên Báo cáo
kết quả kinh doanh. Đối với Nhà nước, xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu còn
là cơ sở để xác định đúng số thuế tiêu thụ (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt) cũng như thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà
nước. Vì vậy, kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền có ý nghĩa rất quan trọng
trong bất kì cuộc kiểm toán BCTC nào.

1.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của các khoản mục liên quan đến chu
kỳ bán hàng – thu tiền trên BCTC.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể:
KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác minh
cho các cơ sở dẫn liệu của quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng – thu tiền
và tính toán, tổng hợp số liệu, trình bày trên BCTC.
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

a) Xác minh xem quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể hay không:
- Sự phát sinh: Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã đuợc ghi
sổ có thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn hay không.
- Sự tính toán, đánh giá: : Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
đã đuợc ghi sổ có được tính toán, đánh giá hợp lý, đúng đắn hay không.
- Sự hạch toán đầy đủ: Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã
đuợc ghi sổ có được hạch toán đầy đủ, không trùng hoặc sót hay không?
- Sự hạch toán đúng kỳ: Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có
được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào được ghi sổ kế toán của
kỳ ấy hay không.
b) Xác minh số dư các tài khoản phải thu khách hàng có đảm bảo các cơ

sở dẫn liệu cụ thể hay không:
- Sự hiện hữu: Xác minh các khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ kế
toán có thưc sự đang tồn tại hay không.
- Sự tính toán, đánh giá: Xác minh các khoản nợ phải thu khách hàng có
được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác hay không.
- Sự cộng dồn: Xác minh các khoản nợ phải thu khách hàng có được
tổng hợp – cộng dồn đầy đủ, chính xác hay không.
c) Xác minh xem việc trình bày trên BCTC có phù hợp với quy định của
chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị hay không.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa
dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu
(các căn cứ) chủ yếu gồm:
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

- Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và kiểm
soát nội bộ. Các chính sách và quy chế KSNB này bao gồm các quy chế do cấp
có thẩm quyền của Nhà nước ban hành; thông thường, quy chế thể hiện dưới góc
độ quản lý; nhưng đồng thời cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán (báo cáo các
thông tin tài chính như phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn; người mua trả
tiền trước và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền, hàng hóa,...); Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài chính như: Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp); Bản thuyết minh
BCTC (báo cáo các thông tin chi tiết về hàng tồn kho, về doanh thu bán hàng, về
các khoản giảm doanh thu bán hàng,...)
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ
yếu và phổ biến như: Sổ (thẻ) kho, nhật ký bảo vệ kho, nhật ký vận chuyển hàng
hóa,... Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các tài khoản liên quan.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán như: hóa đơn bán hàng (hóa đơn thuế
GTGT hay hóa đơn thông thường), hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ,
phiếu xuất kho, chứng từ thu tiền hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả
lại,...
- Các loại hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng - thu tiền.
Loại này cũng rất phong phú và đa dạng như: Kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng,
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), chính sách
bán hàng, bản quyết toán hợp đồng,...
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
từ liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình

bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.4. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán chu kỳ
bán hàng thu tiền
Chu kỳ bán hàng - thu tiền có ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC, do
đó chu kỳ này sẽ chứa đựng nhiều gian lận và sai sót:
a) Đối với doanh thu
Theo đặc điểm của từng doanh nghiệp: tùy theo từng đặc điểm loại hình
doanh nghiệp mà xảy ra các gian lận và sai sót khác nhau.Các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán, mục tiêu chính là giá trị của cổ phiếu cao
để thu hút nhiều nhà đầu tư. Vì vậy, ban giám đốc thường có xu hướng khai tăng
doanh thu, khi đó tiền thu được và các khoản phải thu cũng tăng, lợi nhuận tăng
và giá trị cổ phiếu cũng tăng cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhà nước cũng
muốn chạy theo thành tích nên thường khai khống doanh thu. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH cũng có xu hướng ghi giảm doanh thu để
trốn thuế đầu ra và thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh thu bị bỏ quên, doanh thu khai giảm hay ghi trùng các nghiệp vụ
bán hàng làm tăng doanh thu. Tuy nhiên điều này thường ít xảy ra, chỉ trong một
số trường hợp do hệ thống KSNB của doanh nghiệp quá yếu kém.
- Vi phạm tính đúng kỳ của doanh thu dẫn đến sai lệch doanh thu: Kế toán
viên ghi nhận doanh thu không căn cứ vào ngày trên vận đơn hay thời điểm hàng
hóa dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng mà dựa trên ngày lập hóa đơn bán
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa


hàng.
- Sai sót về tính sai doanh thu: Kế toán cộng sổ chi tiết hoặc lên sổ tổng
hợp sai sót.
- Phân loại trình bày sai doanh thu: Doanh thu trình bày sai trên các
BCTC, như khi doanh nghiệp dùng sản phẩm trả lương cho công nhân viên
nhưng lại ghi tăng doanh thu bán hàng mà không ghi tăng doanh thu nội bộ.
b) Đối với khoản phải thu
- Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không nhất quán
trong ghi nhận doanh thu giữa các chi nhánh và giữa các kỳ kế toán khác nhau;
- Các khoản phải thu không được trình bày đầy đủ đối với các bên liên
Quan;
- Cấn trừ sai nợ phải thu giữa các khách hàng;
- Tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng;
- Rủi ro đã thu được từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ
khoản nợ này để thu lợi ích cá nhân.
1.3. Quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền
Chu kỳ bán hàng – thu tiền có liên quan trực tiếp và chủ yếu đến hai khoản
mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khoản mục doanh thu và khoản
mục các khoản phải thu của khách hàng, đây là những chỉ tiêu quan trọng, phản
ánh kết quả kinh doanh cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Với ý
nghĩa đó, kiểm toán phần hành bán hàng – thu tiền nhận được nhiều sự quan tâm
của những người thực hiện kiểm toán khi đặt trong mối liên hệ với các phần
hành khác. Công việc kiểm toán được thực hiện qua các bước: Lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán và những công việc sau khi
kết thúc kiểm toán (nếu có).
Lê Thị Phương

CQ47/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát được các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện được gian
lận, các rủi ro tiềm tàng, đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành theo đúng
thời hạn. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau:
1.3.1.1. Chuẩn bị kiểm toán và thu thập các thông tin cơ sở về khách
hàng
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi đơn vị kiểm toán tiến hành thu nhận
khách hàng. Trên cơ sở đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do
kiểm toán, đơn vị kiểm toán sẽ có đánh giá ban đầu về doanh nghiệp được kiểm
toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên và soạn thảo hợp đồng kinh tế sao cho
phù hợp nhất.
Để thực hiện tốt một cuộc kiểm toán, KTV cần tìm hiểu về ngành nghề
kinh doanh của khách thể kiểm toán để nhận thức và xác định rủi ro tiềm tàng có
thể ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Bên cạnh đó, KTV cũng cần thu thập các
thông tin doanh nghiệp như: dây chuyền hoạt động, quy mô vốn, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, chính sách kế toán và chính sách của khách hàng có liên
quan đến chu kỳ bán hàng –thu tiền, Giấy phép thành lập, các BCTC, báo cáo
kiểm toán, biên bản họp hội đồng quản trị về chính sách bán hàng, các hợp đồng
và cam kết quan trọng giữa doanh nghiệp với khách hàng.
1.3.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Căn cứ vào các thông tin đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro trọng yếu có
thể ảnh hưởng đến BCTC, nhằm đưa ra chiến lược kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Lê Thị Phương


CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Đánh giá trọng yếu: KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước

tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán và ảnh hưởng của các sai sót tới BCTC. Sau khi ước lượng mức trọng
yếu ban đầu đối với toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu cho các khoản mục.


Đánh giá rủi ro: Trên cơ sở đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ

BCTC và phân bổ cho các khoản mục trên BCTC, KTV cũng cần đánh giá khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức toàn BCTC cũng như từng khoản mục. KTV
sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện.
1.3.1.3. Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Những hiểu biết về thực tế KSNB trong doanh nghiệp sẽ giúp KTV đánh
giá rủi ro kiểm soát và xác định, lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp.
Thông qua đó, KTV sẽ xác định được các vấn đề bất hợp lý để có căn cứ lưu ý,
chú trọng và đầu tư kiểm toán một cách đúng mức vào những vấn đề này.
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán

Đây là bước công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền, KTV cần soạn thảo chương trình kiểm toán
cụ thể cho từng khoản mục quan trọng: Doanh thu, khoản phải thu của khách
hàng, tiền. KTV cần xác định các thủ tục cần thiết để phục vụ cho việc kiểm toán
chu kỳ bán hàng – thu tiền, bao gồm các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích
và thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền
1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng – thu tiền
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng là một công việc hết sức quan
trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát
không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà làm cơ sở cho việc xác minh
thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ cơ bản của đơn vị. Với
mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hoạt động của hệ thống KSNB cũng
khác nhau, tuy nhiên nhìn chung KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách
hàng trên hai khía cạnh: sự thiết kế của hệ thống KSNB và sự vận hành các quy
chế của hệ thống KSNB đó.
KTV sẽ thực hiện kiểm tra kiểm soát hay soát xét tính hoạt động hữu hiệu
của hệ thống KSNB trong các tình huống sau:
- Khi KTV kì vọng rằng hệ thống KSNB về bán hàng - thu tiền hoạt động
có hiệu quả.
- Chỉ thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản không cung cấp đầy đủ các

bằng chứng về chu kỳ bán hàng – thu tiền.
- Việc thực hiện các thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB có hiệu quả hơn việc
kiểm tra cơ bản.
Các thủ tục chủ yếu để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB được
KTV sử dụng là:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng;
- Tiếp xúc nhân viên của đơn vị;
- Nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về kiểm soát nội bộ;
- Kiểm tra các chứng từ, sổ sách của các nghiệp vụ phát sinh trong kì;
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của đơn vị.

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

1.3.2.2. Các khảo sát cơ bản đối với chu kỳ bán hàng – thu tiền
a) Thực hiện thủ tục phân tích
Căn cứ vào mô hình và nguồn dữ liệu, KTV tiến hành ước tính giá trị và so
sánh số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị. Cụ thể đối với
chu kỳ bán hàng – thu tiền, KTV cần xác định các ước tính đối với doanh thu, các
khoản phải thu của khách hàng trên cơ sở các số liệu có liên quan và so sánh với
kết quả thực tế của khách hàng để phát hiện ra các chênh lệch bất thường và xử lý.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu ở chu kỳ này như sau:
• Đối với nghiệp vụ bán hàng:
+ So sánh doanh thu năm nay với năm trước, giữa các tháng trong năm để

đánh giá về sự biến động của doanh thu.
+ So sánh tỷ lệ hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá với tổng doanh thu
giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này với kỳ trước.
• Đối với nghiệp vụ thu tiền
+ So sánh số dư của khoản phải thu năm nay với năm trước.
+ So sánh khoản phải thu đã đến hạn thanh toán hoặc quá hạn thanh toán
năm nay với năm trước.
+ So sánh số vòng quay của các khoản phải thu năm nay với năm trước,
giữa đơn vị với số liệu của ngành.
+ So sánh tỷ lệ chi phận lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi trên
tổng doanh thu hoặc tổng các khoản phải thu trong năm nay với năm trước.
Trong khi thực hiện các so sánh, cần làm rõ tác động của các yếu tố gây sự
biến động đương nhiên đối với Doanh thu bán hàng, Phải thu khách hàng và chỉ
ra các nghi ngờ về sai phạm có thể có.

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

b) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, KTV
tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ để kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu do KTV lựa
chọn, và thường chú ý đến những nghiệp vụ không có hợp đồng thương mại,
nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với số tiền lớn,
nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán,... KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các

nghiệp vụ bán hàng và thu tiền theo các mục tiêu cụ thể sau:
Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã được ghi sổ là có thật
Các thủ tục chủ yếu :
-

Kiểm tra hoá đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hàng đã

ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
-

Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng ( đơn đặt hàng, hợp

đồng thương mại hoặc kế hoặc bán hàng đã được phê chuẩn tương ứng với
nghiệp vụ ghi sổ nói trên).
-

Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận

chuyển tương ứng (nếu có) hay không.
-

Kiểm tra các chứng từ thu nợ tiền hàng (phiếu thu, giấy báo Có của ngân

hàng,...) của các bút toán ghi thu tiền. So sánh, đối chiếu bút toán ghi sổ tài
khoản 131 – phải thu khách hàng với bút toán ghi sổ các tài khoản đối ứng (TK
11, TK 112,...).
-

Kiểm tra biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị


để xác nhận các trường hợp thu tiền và đã sử dụng tiền bán hàng để thanh toán,
bù trừ.
Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã được tính toán, đánh giá hợp lý
Các thủ tục chủ yếu :
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu bán

hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không.
• Kiểm tra về số lượng hàng bán đã ghi trên Hoá đơn bán hàng: so sánh
với số liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn
hay trên Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và với số liệu trên chứng từ xuất
kho, chứng từ vận chuyển,...
• Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hoá đơn bán hàng: So sánh với giá
bán ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hoặc trên bảng
niêm yết của đơn vị.
•Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi nhận
trên Hoá đơn bán hàng.
-

Kiểm tra kết quả tính toán giá của đơn vị:

KTV kiểm tra kết quả của phép tính thành tiền doanh thu bán hàng của

đơn vị ngay trên Hoá đơn bán hàng, để xem xét tính chính xác của việc tính
toán. Nếu thấy cần thiết, KTV có thể tính lại dựa trên cơ sở tài liệu của đơn vị
được kiểm toán và sự xét đoán của mình. Kết quả do KTV tự tính toán sẽ
được đối chiếu với số liệu trên Hoá đơn bán hàng của đơn vị được kiểm toán.
Các khoản doanh thu và thu tiền được hạch toán đầy đủ, không ghi
trùng hay bỏ sót
Các thủ tục chủ yếu và phổ biến thường dùng:
-

So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu và thu tiền với số lượng các

hoá đơn bán hàng, chứng từ thu tiền để kiểm tra tính đầy đủ trong hạch toán.
-

Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các hoá đơn bán hàng, chứng từ

thu tiền đã hạch toán trên các sổ chi tiết và tổng hợp.

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phải được phân loại và ghi nhận

đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số
liệu tương ứng đã ghi trên chứng từ.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:
-

Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính đầy đủ,

chính xác, để đảm bảo tính không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với
nghiệp vụ không phải bán hàng và thu tiền (như thanh lý TSCĐ.
-

Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu và thu tiền bán

hàng với từng hoá đơn bán hàng, chứng từ thu tiền hàng tương ứng về yếu tố
tương ứng.
-

Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kể toán của tài khoản đối

ứng để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng,...
Nghiệp vụ bán hàngvà thu tiền phát sinh phải được hạch toán kịp thời,
đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kỳ ấy.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng:
-

Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch toán,

tổng hợp doanh thu bán hàng, thu tiền bán hàng của đơn vị.
- So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với ngày
phát sinh nghiệp vụ tương ứng (ngày ghi trên hoá đơn bán hàng) để đánh giá về

tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã ghi
sổ phải được tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ
tổng hợp.

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng:
- Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên từng sổ
kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng và thu tiền
bán hàng.
- Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và thu tiền bán hàng của đơn vị
(nếu có) hoặc tiến hành lập bảng tổng hợp các loại doanh thu bán hàng và htu
tiền bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng và tu tiền bán hàng trên báo cáo
tài chính xem có phù hợp với chế độ kế toán quy định;
b) Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng
* Đối với số dư đầu kỳ:
- Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán
đang thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định là
đúng thì không cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
- Nếu BCTC chưa được kiểm toán năm trước hoặc cuộc kiểm toán năm
trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin tưởng vào

kết quả kiểm toán năm trước hoặc báo cáo kiểm toán năm trước không chấp
nhận toàn phần đối với số dư các khoản phải thu khách hàng thì KTV phải xem
xét nguyên nhân và áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung.
* Đối với số dư cuối kỳ:
Các khoản phải thu khách hàng trên sổ kế toán là đang thực tế tồn tại
Các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán chủ yếu và phổ biến:
-

KTV tiến hành xin xác nhận các khoản nợ còn phải thu từ các khách

hàng – nếu có thể được. KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp bảng liệt

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

kê nợ của các khách hàng, xét đoán khả năng có thể xin xác nhận và sau đó thực
hiện thủ tục gửi thư xác nhận của khách hàng.
-

Nếu không thể có được xác nhận từ khách hàng về nợ còn phải thu,

KTV cần tiến hành kiểm tra các căn cứ ghi sổ của các khoản nợ này, như hoá
đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ tài liệu giao hàng,... và các
chứng từ thu tiền (Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng,...).

Các khoản nợ còn phải thu của khách hàng đã được tính toán, đánh
giá chính xác
Các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán chủ yếu và phổ biến:
- Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ phải thu mà
đơn vị đã thực hiện, bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn
giá bán trên hoá đơn bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên
hợp đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của
đơn vị,... đã được phê chuẩn.
- Trường hợp nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cần kiểm tra, so sánh với thông tin
về tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm báo cáo để xem xét việc điểu chỉnh có đảm bảo
phủ hợp hay không.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu do đơn vị tính toán về nợ phải thu, trong
trường hợp xét thấy cần thiết, KTV có thể tiến hành tính toán lại .
Các khoản nợ phải thu của khách hàng được tổng hợp, cộng dồn đầy
đủ, chính xác
Thông thường, để kiểm tra về tính đầy đủ và chính xác trong việc tổng hợp
– cộng dồn của đơn vị, KTV cần lập một bảng cân đối thử các khoản công nợ
phải thu theo thời gian. Bảng cân đối thử này cũng là một cơ sở để xem xét, đánh
giá tính hợp lý, đúng đắn của các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi.Việc
Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

lập bảng cân đối thử bao gồm cả công việc tính toán lại số liệu của đơn vị. Dựa
vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm tra việc tính toán cộng

dồn đối với từng khách hàng và tổng số dư còn phải thu.
Các khoản nợ phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC phù hợp
với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của
đơn vị
Các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán chủ yếu và phổ biến:
- Kiểm tra thông tin trình bày trên BCTC về khoản phải thu khách hàng có
phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không.
- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị (đã tổng hợp) và với số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian
của các khoản phải thu do KTV lập.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền
Sau khi thực hiện kiểm toán, dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã
thu thập được, KTV tiến hành nhận định lại lần nữa ảnh hưởng của khoản mục
doanh thu, thu tiền tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. KTV có
thể sử dụng thủ tục phân tích (phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất) để đánh giá.
Đồng thời, KTV xem xét lại các sự kiện đặc biệt ảnh hưởng đến BCTC của
doanh nghiệp sau ngày kết thúc niên độ như: khách hàng lớn nào đó bị phá sản,
mất khả năng thanh toán nợ.. để có biện pháp xử lý kịp thời.
Sau khi xem xét các khía cạnh trên, KTV đưa ra ý kiến kiểm toán về tính
trung thực và hợp lý của các khoản mục liên quan đến chu kỳ bán hàng –thu tiền.

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN
HÀNG-THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH IMMANUEL THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL
Từ khi có sự ra đời của Nghị định số 105/2004-NĐ-CP ngày 30 tháng 3
năm 2004 của Chính phủ về ngành kiểm toán đã mở ra một bước ngoặt mới đối
với ngành kiểm toán còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nhất là lĩnh vực kiểm toán độc
lập. Đây là những bước đầu giúp kinh tế nước ta nói chung và lĩnh vực kiểm toán
nói riêng có thể theo kịp các nước phát triển trên thế giới.
Hiểu và nắm bắt được sự phát triển của nền kinh tế, một loạt các công ty
kiểm toán độc lập đã ra đời trong đó có Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL. Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL, tên giao dịch quốc tế:
IMMANUEL AUDITING COMPANY LIMITED, là công ty 100% vốn Hàn
Quốc, hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn kế toán, tư vấn
đầu tư.
Công ty TNHH IMMANUEL được Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà nội cấp giấy phép đầu tư số 0102035945 ngày 18/9/2008.
Trụ sở chính: A37, M2, Khu đô thị Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Các chi nhánh: gồm 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Bình
Dương.
Website: Immanuel.vn

Lê Thị Phương

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty IMMANUEL có cơ cấu tổ chức bộ máy khá hiệu quả. Theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL

Phòng Giám Đốc

Các

Giám đốc

Phòng

kiểm toán

Ban

Manager 1
Phòng
Hành
Chính
Tổng
Hợp

Phòng
Luật


Phòng
Công
Nghệ
Thông Tin

Trợ lý
1

Lê Thị Phương

Manager 2

Trưởng
Trưởng
Trưởng
Trưởng
nhóm kiểm nhóm kiểm nhóm kiểm nhóm kiểm
toán 1
toán 2
toán 3
toán4

Trợ lý
2

Trợ lý
3

Trợ lý
4


Trợ lý
5

Trợ lý
6

CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quá trình kiểm toán
Ngay từ khi mới thành lập, loại hình dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm
toán IMMANUEL rất đa dạng và thể hiện được năng lực chuyên môn qua các
hợp đồng kiểm toán. Chất lượng dịch vụ cung cấp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
trình độ của đội ngũ nhân viên, do vậy, IMMANUEL luôn lựa chọn nhóm nhân
viên tham gia cung cấp dịch vụ được trang bị đầy đủ kĩ năng, kinh nghiệm, kiến
thức cần thiết. Mỗi cuộc kiểm toán cụ thể luôn được hướng dẫn bởi một KTV có
hiểu biết sâu rộng về ngành nghề kinh doanh.
Công ty xây dựng một hệ thống phương pháp kĩ thuật kiểm toán trên cơ sở
vận dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, tập
trung vào các vấn đề có mức rủi ro cao giúp các kiểm toán viên vừa tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán vừa vận dụng linh hoạt các phương pháp đó vào từng cuộc
kiểm toán cụ thể.
Quy trình kiểm toán của công ty gồm các bước như sau:

Lê Thị Phương


CQ47/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thoa

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL
Thực hiện công việc trước
kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể

Chương trình kiểm toán

Thực hiện các thủ tục
kiểm toán
Kết luận và lập dự thảo BCKT

Thống nhất dự thảo và
phát hành BCKT

Thực hiện công việc sau
kiểm toán

Lê Thị Phương

CQ47/22.04



×