Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

BÀI GIẢNG THUỐC GIẢM ĐAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 106 trang )

Bài giảng lý thuyết :

THUỐC GIẢM ĐAU

Giảng viên: ThS.BS Đoàn Trúc Quỳnh
Bộ môn Dƣợc lý- Khoa Y- ĐHYD Tp.HCM


Mục tiêu học tập
1.

Nắm đƣợc con đƣờng dẫn truyền cảm giác đau
 Phƣơng thức hoạt động của con đƣờng dẫn truyền cảm

giác đau.
 Thụ cảm đau.
 Hoạt động điều biến cảm giác đau.
2.

Biết đƣợc những nhóm thuốc có tác dụng giảm đau


Tiêu điểm
1. Phương thức hoạt động của đường dẫn truyền cảm giác
2.

3.

4.
5.


đau: điện thế động.
Thụ cảm đau có chức năng chính: biến đổi tất cả các dạng
kích thích thành tín hiệu điện : điện thế động của thụ cảm
đau.
Điện thế động từ kích thích đau luôn luôn được điều biến
(modulation) ở nhiều tầng của đường dẫn truyền cảm giác
đau (bó gai đồi thị bên - lateral spinothalamic tract).
Tất cả các phương thức điều biến đều hướng tới cứu cánh:
điều chỉnh ngưỡng kích thích của điện thế động.
Thuốc giảm đau là phương tiện điều biến ngoại lai
(exogenous modulator).


ĐAU
 Đau bao gồm 2 thành phần: cảm giác đau (sensation) và

nhận thức đau (perception), giữa 2 trạng thái này là quá
trình xử lý trung gian phức tạp liên quan đến nhiều yếu
tố, gọi là hiện tượng điều biến (modulation).
 Quá trình này phối hợp những yếu tố tưởng chừng như
độc lập như giấc ngủ, kí ức, tăng hoạt hệ thần kinh tự
động và hoạt hoá thần kinh nội tiết; cần phải có sự tích
hợp hoạt động của nhiều hệ thống mạch thần kinh,
đường thần kinh kích thích hướng lên (excitatory
ascending pathway), và hệ thống ức chế hướng xuống
(inhibitory descending pathway).


ĐAU
 Ngoài ra thông tin về cảm giác đau còn được xử lý


trong một số tổ chức khác của hệ thần kinh trung ương
như cấu trúc lưới (reticula formation), hệ viền (limbic
system), thùy đảo (insula), hệ thần kinh tự động
(autonomous nervous system), và trung tâm hoạt động
nội tiết trục hạ đồi-tuyến yên (hypothalamic-pituitary
axis).
 Cảm giác đau đích thực là tiến trình phức tạp của sự
thích ứng (Adaptation) nhằm tới cứu cánh là sự bình
ổn nội môi trường (homeostasis) trong điều kiện không
như trước nữa (allostasis = allo: khác, stasis: trạng
thái).


5 GIAI ĐOẠN CỦA
CẢM GIÁC ĐAU:

 Transduction.

 Conduction.
 Tranmission.
 Perception

 Modulation:


ĐƯỜNG
DẪN
TRUYỀN
KÍCH

THÍCH
HƯỚNG
LÊN &
ỨC CHẾ
HƯỚNG
XUỐNG.


ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU HƯỚNG LÊN
 Đường dẫn truyền cảm giác

đau về phương diện giải
phẫu là sợi trục không
myelin bắt đầu từ thụ cảm
đau và tận cùng ở vỏ não
cảm giác.
 Đường thần kinh này còn
được gọi là đường hướng
tâm hay đường hoạt hoá
đau hướng lên gồm 3
neuron chính


ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU:
Đường hoạt hoá đau hướng lên gồm 3 neuron chính:
 (1) Neuron sơ cấp bắt đầu từ thụ cảm đau ngoại biên và
tận cùng trong lớp Rolando (Substantia gelatinosa- lớp
II&III). Tại sừng sau neuron này tiếp hợp với các neuron
trung gian mà chất dẫn truyền chính được xác định là chất
P và glutamate, ATP là chất đồng dẫn truyền (cotransmitter) tại vị trí này.



ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU HƯỚNG LÊN

 (2) Neuron thứ cấp : khởi

đầu từ sừng sau tủy bắt
chéo qua giao điểm xám
trước (anterior commisure)
của từng khoanh tủy đi lên
đồi não (Thalamus) tạo
thành bó Sống-Đồi não
trứơc bên (Antero-lateral
spino-thalamic tract).


ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC
ĐAU HƯỚNG LÊN
 (3) Neuron tam cấp từ

Đồi não đi lên vỏ não
cảm giác tạo thành bó
Đồi-vỏ não (Thalamocortical tract).
 Nhánh cảm giác của
thần kinh sọ số V có
đường đi khác biệt và có
rất ít neuron trung gian
trong nhân hướng tủy
của thần kinh V.




ĐƢỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU
HƢỚNG LÊN & HƢỚNG XUỐNG


ĐƯỜNG ỨC CHẾ HƯỚNG XUỐNG



β-endorphine
NE
&serotonine



serotonine

Metenkephalin





Đường ức chế hướng xuống có 2 vị trí xuất phát:
(1) từ vỏ não với trạm tiếp vận ở trung não
neurotransmitter chính là β-endorphine, neuron thứ 2
từ trung não và thứ 3 từ trung não đến sừng sau tủy
sống dẫn truyền bằng Met-enkephalin.
(2) từ hạ đồi não tiếp vận ở chất xám quanh kênh

tủy(periaqueductal gray matter- PAG) vùng bó dọc
giữa (Medial longitudinal fasciculus), đường dẫn
truyền ức chế này có neurotransmitters chính là
Norepinephrine &serotonine . Đường dẫn truyền từ
hạ đồi có tiếp vận ở nhân Rhaphe magnus, neuron
phát xuất từ đây dẫn truyền bằng serotonine.
Cả 2 đường riêng biệt này đều tận cùng ở sừng sau
tủy sống nhưng mỗi đường đều được vận hành bằng
những chất dẫn truyền riêng.
Như vậy ở sừng sau tủy trong lamina II & III có Metenkephalin /leuenkephalin và NE/serotonine.


THỤ CẢM ĐAU
Thụ cảm cảm giác thành 5 nhóm cơ bản:
 (1) Mechanoreceptors: phát hiện những kích thích cơ học
như áp suất hay căng kéo tại thụ cảm hay mô chung quanh
thụ cảm
 (2) Thermoreceptors: phát hiện thay đổi nhiệt độ gồm
những thụ cảm phát hiện nóng và lạnh riêng biệt ,các thụ
cảm này được dẫn truyền trên sợi Aδ. Thermoreceptor có
chứa một thành phần có thể đáp ứng đa thể (multimodal
response) tương tự như thụ cảm đau (nociceptor).
 Các thermoreceptors đáp ứng đa thể này hiện diện rất nhiều
tại tủy răng và giác mạc điều này giúp giải thích ở tủy răng
cũng như như giác mạc sự thay đổi nhiệt độ biến thành cảm
giác đau hầu như tức khắc.


THỤ CẢM ĐAU
 (3) Nociceptors: thụ cảm ghi nhận cảm giác đau phát hiện


kích thích là tác nhân vật ly. hay hoá học gây sự phá hủy
mô ở mức độ nhỏ nhất, đây chính là loại thụ cảm đau
 Thụ cảm đau có thể ghi nhận nhiều loại tác nhân kích
thích khác nhau để cho một kết quả chung cuộc là nhận
cảm đau nên còn được gọi là thụ cảm đáp ứng đa
thể(multimodal response). Tính chất này phân biệt thụ
cảm đau với tất cả các loại thụ cảm cảm giác khác vì các
thụ cảm này chỉ đáp ứng đơn thể (monomodal responsephát biểu này không hoàn toàn phù hợp với hiểu biết hiện
nay mặc dù là một tri thức có tính kinh điển).


 (4) Electromagnetic receptors hiện diện ở võng mạc

phát hiện sóng điện từ trong quang phổ nhìn thấy
được, loại thụ cảm này hoạt động kết hợp với retinol
khi chum photon trong khoảng bước sóng thích hợp va
chạm vào võng mạc biến retinol thành dạng toàn trans
làm thay đổi cấu hình của thụ thể (rhodopsin).
 (5) Chemoreceptors: phát hiện vị giác, khứu giác, nồng
độ oxygen trong máu động mạch, CO2 trong máu tĩnh
mạch, osmolality của thể dịch và các yếu tố khác tạo
thành phần hoá học của cơ thể.



THỤ CẢM ĐAU
Sự khác biệt giữa các loại thụ cảm cảm giác được tạo
thành bởi 2 yếu tố chính:
 Sự biểu hiện gen của các thụ thể trên màng bào tương.

 Nối kết với các loại sợi hướng tâm có kích thước khác
nhau.
Các thụ cảm cảm giác đều giảm đáp ứng với kích thích
kéo dài biểu hiện bằng cách giảm tần số phát xung.
TUY VẬY thụ cảm đau lại tăng tần số phát xung tương
ứng với kích thích kéo dài.


Thụ cảm đau
Chức năng chính của thụ
cảm đau là biến tất cả các
kích thích thành điên thế
động.


PERIPHERAL TRANSDUCTION


BiỂU HiỆN GENE CÁC THỤ THỂ CỦA CHẤT GÂY ĐAU
&
CHẤT TĂNG NHẠY CẢM VỚI CẢM GIÁC ĐAU
γ

 Thụ cảm đau

α
β

có biểu hiện
của nhiều

protein cần cho
sự chuyển đổi
tín hiệu: cơ
hữu và hậu lập.
 Vd:
Nav1.1&1.2 cơ
hữu,
Nav1.7,1.8,1.9
hậu lập


 Các thụ cảm cảm giác khác nhau nối kết với những sợi thần

kinh có kích thước khác nhau do lớp myelin có chiều dày
khác nhau như vậy có vận tốc truyền luồng thần kinh khác
nhau.
 Người ta nhận thấy trên sợi C không có myelin các kênh
ion Na+ và K+ phân bố đều với mật độ thấp trên suốt chiều
dài của trục thần kinh (axon) điều này làm trên trục sợi C
không có hiện tượng khuếch đại (amplification) sự khử
cực, trong khi trên những sợi nhiều myelin các kênh
Na+&K+ tập trung với mật độ dày đặc tại các nốt Ranvier
điều này khiến cho sự khử cực xảy ra cực đại tại đây tạo
nên hiện tượng dẫn truyền nhảy cóc (salutatory
transmission).



THUYẾT KIỂM SOÁT CỔNG



×