Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công cổ phần 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 97 trang )

1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói bất kỳ doanh nghiệp nào ngay từ lúc mới hình thành cũng
đều phải đương đầu với một quy luật mang tính sống còn đó là quy luật cạnh
tranh. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới
mẫu mã sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng thì hạ thấp giá thành sản phẩm có thể được coi là một trong các biện
pháp hiệu quả nhất sử dụng để cạnh tranh.Để đạt được mục tiêu này, các
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biệp
pháp hữu hiệu nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí, từ đó hạ
thấp giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất và
xác định giá thành sản phẩm là việc làm hết sức cần thiết, nó có ý nghĩa to lớn
trong việc tăng tích luỹ của doanh nghiệp, nâng cao đời sống người lao động,
giúp cho doanh nghiệp tồn tại, vươn lên, củng cố vị thế trên thương trường.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí sản suất và tính
giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm, vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở cung
cấp thông tin cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.


Xuất phát từ những lý do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
kế toán có thể phát huy hết vai trò của mình, phục vụ doanh nghiệp tốt hơn
nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ở Công ty cổ phần 22,em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công cổ phần 22”.
Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần 22.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 22.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn
Mạnh Thiều và các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần 22
đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiếp cận với
thực tế công tác kế toán, trước đề tài có tính tổng hợp trong khi thời gian,
trình độ và khả năng còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những
khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để luận văn

được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ
tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Bùi Thanh An

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành.
1.1.1.1

Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có
đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra
các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng

lao động, chi phí về lao động sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách
thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi
trong quá trình sản xuất. Không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư
đều là chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của
các doanh nghiệp là đảm bảo trang trải được các chi phí đã đầu tư để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Một mặt, khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh
nghiệp cần phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu vượt qua giới hạn
thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Mặt khác, sau một kỳ sản xuất kinh doanh, các
nhà quản lý của doanh nghiệp cần biết được tổng chi phí của doanh nghiệp
trong kỳ là bao nhiêu và nó sẽ được bù đắp bằng tổng thu nhập của doanh
nghiệp trong kỳ, từ đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong quá trình quản lý, kế
toán cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí của doanh nghiệp nói
chung và chi phí sản xuất nói riêng phục vụ cho các nhà quản lý.
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vậy chúng ta có thể thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm, được biểu hiện bằng tiền.
Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển về vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2


Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý hiệu quả và
kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn
cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số
chi phí chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành, …
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được
câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng
tài sản, vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.1.1.3

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chúng là hai mặt của quá trình sản xuất.
Về mặt chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất là đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã bỏ ra, nhưng về mặt lượng, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
sự khác nhau. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20



6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nhất dịnh, khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi
phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Giá thành

=

CPSX dở

+

CPSX phát

-

CPSX dở

sản xuất
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
Trong giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Tổng giá thành bằng tổng chi phí khi trong kỳ doanh nghiệp không
có CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.1.2 Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, công việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng kết thúc sản xuất, chuẩn bị
cho quá trình tiêu thụ. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận,
để được mục tiêu này các doanh nghiệp hoặc phải nâng cao giá bán hoặc hạ
thấp giá thành sản phẩm. Giá bán không phải là biện pháp lâu dài và bền vững
vì người tiêu dùng luôn muốn có được sản phẩm có chất lượng cao và giá hạ.
Vì vậy biện pháp lâu dài có tính chiến lược là hạ thấp giá thành sản phẩm.
Muốn đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí sản xuất
trong điều kiện chất lượng sản phẩm không đổi hoặc ngày càng nâng cao. Tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là cơ sở hạ giá bán, tạo lợi thế cạnh
tranh, đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học hợp lý có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
toán của toàn doanh nghiệp, chi phối đến các phần hành kế toán khác cũng
như chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
− Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mốí

quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
− Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa
chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
− Tổ chức bộ máy một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc
biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
− Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các chuẩn mực chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu thận − xử lý − hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
− Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm,
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.1

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công

dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế,

địa điểm phát sinh giống nhau sẽ được sắp xếp thành những khoản mục nhất
định đó là:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ,...sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ)
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí dùng vào việc quản lý,
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
1.2.1.2

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung,

tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, ...
doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành (BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ) của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

Sinh viên : Bùi Thanh An


Lớp: CQ47/21.20


9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ số tiền khấu hao tài
sản cố định trích theo quy định của toàn bộ tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí trả cho các tổ chức, cá
nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của
doanh nghiệp như tiền điện, nước, sửa chữa tài sản cố định,...
 Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp ngoài các khoản đã kể trên như thuế môn bài, chi phí
hội nghị,...
Ngoài các tiêu thức phân loại nêu trên, chi phí sản xuất có thể phân loại
theo nhiều tiêu thức khác, như:
− Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
− Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
− ….
Mỗi cách phân loại khác nhau đều có ý nghĩa riêng đối với công tác
quản lý nhưng đồng thời chúng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ xung cho
nhau. Để đạt được kết quả cao nhất trong công tác quản lý chi phí, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt các cách phân loại chi phí
trên.
1.1.5 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá

thành.

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
sản phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm : bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất , chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2 NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.2.1.1

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.

Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi (giới hạn) CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ, ...) hoặc nơi chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng, ...).
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán CPSX là: đặc điểm tổ chức sản
xuất theo phân xưởng hay đội, trại sản xuất; công dụng của chi phí; đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp; yêu cầu, trình độ quản lý
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Ý nghĩa của xác định đối tượng kế toán CPSX một cách hợp lý: là cơ
sở để tổ chức hạch toán ban đầu, mở các tài khoản, sổ chi tiết và lập các báo
cáo chi phí; phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo hoạt động, từng trung tâm
nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí và tăng cường hạch toán trong nội bộ doanh
nghiệp; là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.

1.2.1.2

Đối tượng tính giá thành.

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm hợp lý là: đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (loại hình sản xuất), đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm sử dụng sản phẩm và các quyết định liên quan đến
sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Do đó, đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
− Từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành,
− Từng công trình, hạng mục công trình.
Ý nghĩa của xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm: là căn cứ để
kế toán giá thành tổ chức tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng đã
được xác định, là căn cứ lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.
Đối tượng CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở
bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, phân tích chi phí, giá thành
sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định:

− Xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định phạm vi, giới hạn tập
hợp CPSX phát sinh trong kỳ. Còn xách định đối tượng tính giá thành là xác
định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn
thành của quy trình sản xuất.
− Mục đích xác định đối tượng kế toán CPSX là căn cứ để tổ chức kế
toán CPSX và tính giá thành. Còn mục đích xác định đối tượng tính giá thành
là căn cứ tổ chức tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù
hợp.
− Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có phạm vi rộng hơn đối tượng
tính giá thành.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường
pháp sinh nhiều loại chi phí khác nhau. Những loại chi phí này có thể liên
quan đến một hoặc nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
xác, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp CPSX
sau:
1.2.2.1

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.

Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp CPSX phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập CPSX riêng biệt và

công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các khoản
chi phí này vào từng đối tượng tập hợp CPSX có liên quan.
Theo phương pháp này CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, cần sử dụng tối đa
phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.2.2.2

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp
các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định,
không tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh riêng cho từng đối tượng
được. Muốn xác định cho từng đối tượng cần phải tập CPSX phát sinh chung
theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
theo tiêu chuẩn phù hợp.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
− Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
− Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Hệ số phân bổ

=

Ci = Ti × H
Trong đó:
Ci

: chi phí phân bổ cho đối tượng i


Ti

: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

H

: hệ số phân bổ.

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ
thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí tuỳ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ lựa chọn.
1.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1

Phương pháp kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ, nửa

thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiệc các lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường được quản lý theo định mức chi phí do
doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí
NVL trực
tiếp thực
tế trong kỳ

=

Trị giá

Trị giá

NVL

NVL trực

trực tiếp

+

tiếp xuất

còn lại

dùng trong

đầu kỳ

kỳ

Trị giá

-

NVL trực
tiếp còn
lại cuối kỳ

Trị giá
-

vật liệu
thu hồi
(nếu có)

Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản
621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ sử dụng để kế toán chi phí NVL trực tiếp: phiếu xuất kho; bảng
phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ;…
CPNVLTT thường liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
CPSX, nên thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh
CPNVLTT.
Trường hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì
phải sử dụng phương pháp phân phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng. Tiêu
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
chuẩn phân bổ chi phí NVL chính là chi phí NVL định mức (kế hoạch), khối

lượng sản phẩm sản xuất. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NVL phụ, nhiên liệu là
chi phí NVL chính, chi phí NVL trực tiếp định mức (kế hoạch), …
Hình 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152,153

TK 621

Xuất kho NVL dùng
trực tiếp cho sản xuất

TK 152

NVL chưa sử dụng hết
nhập kho

TK 111,112,331
NVL mua ngoài dùng trực
tiếp cho sản xuất

TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 632
Chi phí NVL vượt
mức bình thường

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo

số tiền lương của công nhân sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NC trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 622
– Chi phí nhân công trực tiếp.
Các chứng từ sử dụng để kế toán chi phí NC trực tiếp: bảng chấm công,
bảng tính lương, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và BHXH, …

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chi phí NC trực tiếp thường là chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực
tiếp trên các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trường hợp không tập hợp trực
tiếp được chi phí NC trực tiếp thì tiến hành tập hợp chung sau đó tiến hành phân
bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân
bổ thường được sử dụng là: chi phí tiền lương định mức (kế hoạch), giờ công định
mức (thực tế), khối lượng sản phẩm sản xuất,…
Hình 1.2 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334

TK 622

Lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 154


Kết chuyển chi phí NCTT

TK 632
CPNCTT vượt mức bình
thường

 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
− Chi phí nhân viên phân xưởng.
− Chi phí vật liệu.
− Chi phí dụng cụ sản xuất.
− Chi phí khấu hao TSCĐ.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài.
− Chi phí khác bằng tiền.
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
– Chi phí sản xuất chung. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng Tài khoản 627
Chứng từ để hạch toán chi phí SXC là: bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi,..
Chi phí SXC thường liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán

phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp chi phí
SXC theo từng phân xưởng, kế toán tính toán, phân bổ chi phí SXC cho từng đối
tượng kế toán CPSX trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý.
Hình 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338
Chi phí nhân viên

TK 627

TK 154
Chi phí SXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ

TK 111,112,152,331
Chi phí vật liệu
TK 153,142
Chi phí CCDC

TK 632
154
Chi phí SXC không được phân bổ
vào CPSXKD trong kỳ

TK 214
Chi phí KH TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi khác bằng tiền
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.


Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực
tiếp, chi phí SXC theo từng đối tượng trên các tài khoản:
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp
toàn bộ CPSX cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ
doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hình 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 154

TK 621
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NVLTT cuối kỳ

TK 138,
811, 152

Kết chuyển các khoản
làm giảm giá

TK 622
TK 155

Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NCTT cuối kỳ

Kết chuyển giá thành sản
phẩm sản xuất thực tế

TK 627

TK 157
Kết chuyển giá thành sản xuất
sản phẩm thực tế gửi bán

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung được phân bổ

TK 632
Giá thành sản phẩm thực tế

bán ngay không qua kho
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
1.2.3.2

Phưong pháp kế toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản
mục chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực
hiện trên các tài khoản:
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp CPSX cuối kỳ được thực hiện trên tài
khoản 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi CPSX kinh doanh đầu kỳ và
cuối kỳ.
Hình 1.5 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 631
TK 154
Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ


Kết chuyển chi phí
SXDD cuối kỳ
TK 131, 811, 111

TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

Các khoản làm
giảm giá thành

TK 622

TK 632
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp

TK 627

Kết chuyển giá thành sp thực
tế sx hoàn thành trong kỳ

Kết chuyển chi phí
SXC được phân bổ
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ

1.2.4 Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ sản xuất hoặc đã

hoàn thành một vài công đoạn của công trình công nghệ nhưng vẫn phải gia
công chế biến mới trở thành thành phẩm.

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.2.4.1

Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiêp có chi
phí NVL chính trực tiếp (hoặc NVL trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa
các kỳ.
Nội dung của phương pháp: chỉ phân bổ khoản mục chi phí NVL trực
tiếp (hoặc chi phí NVL chính trực tiếp) cho sản phẩm dở cuối kỳ, còn các chi
phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Dck

=

D®k + Cv

Qht + Qdck

χ

Qdck

Trong đó:
D®k, Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cv

: chi phí NVL chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL trực tiếp)
phát sinh trong kỳ.

Qht
Qdck

: khối lượng sản phẩm hoàn thành .
: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế
biến liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau
mới hoàn thành sản phẩm thì :
+ Công đoạn 1 : Sản phẩm làm được đánh giá theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
+ Từ công đoạn 2 trở đi : Sản phẩm làm dở được đánh giá theo giá trị
của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang.
Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20



22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.4.2

Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương.

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí NVL trực
tiếp (hoặc chi phí NVL chính trực tiếp hoặc nửa thành phẩm bước trước
chuyển sang) chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng CPSX, khối lượng sản
phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
Nội dung của phương pháp: tất cả các khoản mục chi phí đều được
phân bổ cho sản phẩm dở cuối kỳ và cho thành phẩm.
Công thức xác định chi phí sản xuất dở dang:
 Theo phương pháp bình quân.
− Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công
nghệ sản xuất
D®k + Cv1
χ
Qdck
Qht + Qdck
− Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
Dck

=

D®k + Cv1
χ

(Qdck χ mc)
Qht + Qdck χ mc
Trong đó: mc là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu
Dck

=

kỳ.
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
− Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công
nghệ sản xuất:
Dck

=

Cvl
Qbht + Qdck

χ

Qdck

− Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cvl
χ
Qdck
Qd®k χ (1- m®) + Qbht + Qdck χ mc
Trong đó: m® là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
Dck

=

cuối kỳ.
1.2.4.3

Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.

Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp đã xây
dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí hợp lý cho từng loại sản
phẩm.
Nội dung của phương pháp: kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn sản xuất đó cho 1 đơn vị sản phẩm để tính ra giá trị sản
phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Ưu điểm: tính toán thuận tiện nhanh chóng.
Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác bằng phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương, phụ
thuộc vào sự hợp lý của chi phí định mức.
1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành
đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá

thành. Các phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:

1.2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản
phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành
theo công thức
Tổng giá thành
Giá trị sản phẩm
Chi phí sản
+
=
sản phẩm
làm dở đầu kỳ
xuất trong kỳ

Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ


Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm

=

Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.2.5.2. Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các loại sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc).
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

1.2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này thường sử dụng đối với doanh nghiệp có quy mô
công nghệ, cùng sử dụng một loạt nguyên liệu đầu vào nhưng kết quả cho ra
các nhóm sản phẩm khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp.
Tổng
giá Thanh An Giá tri
Sinh viên
: Bùi
thành

=


sản phẩm

Chi phí
+

phát sinh

Giá trị
Lớp: CQ47/21.20
-

sản phẩm


dd đầu kỳ

trong kỳ

dd cuối kỳ

25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực
tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính giá thành cho từng
loại sản phẩm.
1.2.5.4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Phương pháp này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ nhưng kết quả thu được gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ.

Trong đó sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó để tính giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được
tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai đoạn công
nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là từ khi đưa
nguyên vật liệu vào đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, kết
thúc mỗi giai đoạn tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp
tục chế biến.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Trước hết, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm giai đoạn 1. Sau đó, xác định chi phí sản
xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với chi phí sản xuất của
bản thân giai đoạn đó, tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn
này,cứ kế tiếp liên tục. Như vậy, cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá
thành của thành phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai

Sinh viên : Bùi Thanh An

Lớp: CQ47/21.20


×