Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG
TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG
TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hƣớng dẫn,
hỗ trợ từ giảng viên hƣớng dẫn là PGS. TS Đỗ Thị Lan. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Tác giả luận văn

Vi Thị Thi


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý
thầy, cô trong khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông lâm Thái nguyên đã quan
tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Nhờ đó tôi đã
tiếp thu đƣợc nhiều ý kiến đóng góp và nhận xét quý báu của thầy cô thông qua
các buổi bảo vệ đề cƣơng và báo cáo tiến độ thực hiện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Đỗ Thị Lan đã trực tiếp

hƣớng dẫn, định hƣớng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực
hiện luận án. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới bạn bè và đồng
nghiệp, luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Vi Thị Thi


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2

3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................ 23
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học . 4
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học........................................................................ 4
1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................. 5
1.2. Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học ............................................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học trên thế giới ........................................ 6
1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam ...................................... 10
1.2.3. Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu .................... 16
1.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ........................... 18
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 18
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.3.1. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ..................... 24
2.3.2. Nghiên cứu nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học ................................... 24
2.3.3. Nghiên cứu thực trạng quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ........................ 24
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ................................ 25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 25


iv

2.4.1. Thu thập và kế thừa thông tin, số liệu có chọn lọc ....................................... 25
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 25
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................ 26
2.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lí số liệu ......................................................... 26
2.4.5. Xây dựng bản đồ hiện trạng...........................Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Phân tích ma trận SWOT ............................................................................... 27

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 28
3.1. Đặc điểm đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn...................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm thực vật tại khu vực nghiên cứu .................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm động vật có xƣơng sống ở cạn tại khu vực nghiên cứu ................ 37
3.2. Nguyên nhân suy giảm đa dạng Sinh học tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 44
3.2.1. Nguyên nhân trực tiếp.................................................................................... 44
3.2.2. Nguyên nhân gián tiếp ................................................................................... 47
3.3. Thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Bắc Kạn.......................................... 50
3.3.1. Hệ thống quản lý, bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................... 50
3.3.2. Công tác đào tạo, phát triển du lịch sinh thái và giáo dục bảo tồn ............... 52
3.3.3. Ảnh hƣởng của các chƣơng trình, chính sách đến quản lý, bảo tồn ĐDSH
trong khu vực nghiên cứu ........................................................................... 53
3.3.4. Mối quan hệ giữa chủ rừng với các bên liên quan trong công tác quản lý,
bảo tồn ĐDSH ............................................................................................. 55
3.3.5. Phân tích ma trận SWOT đối với công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 58
3.4. Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học .................. 59
3.4.1. Nhóm giải pháp chiến lƣợc ............................................................................ 59
3.4.2. Giải pháp về thể chế, chính sách ................................................................... 60
3.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế- xã hội ................................................ 63
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ.................................................................. 65
3.4.5. Giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................... 66
3.4.6. Giải pháp về đào tạo, giáo dục ...................................................................... 66
3.4.7. Giải pháp về hợp tác Quốc tế ........................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 69
1. Kết luận .................................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 1



v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BI
BTTN
CI
CITES
ĐDSH

Diễn giải ý nghĩa
Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế - BirdLife International
Bảo tồn thiên nhiên
Tổ chức Bảo tồn Quốc tế - Conservation International
Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã
nguy cấp
Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

KBT

Khu bảo tồn

KTKT

Kinh tế kỹ thuật


KHKT

(Viện) Khoa học kỹ thuật

LCKT

Luận chứng kinh tế- kỹ thuật

NGO

Tổ chức phi Chính phủ

PTBV

Phát triển bền vững

RAMSAR
TNC

Công ƣớc về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng
các vùng đất ngập nƣớc
Tổ chức bảo tồn tự nhiên

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG


Vƣờn Quốc gia

WWF

Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng lƣợng mƣa trung bình theo tháng ..................................................... 20
Bảng 1.2: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2013 .................................. 21
Bảng 3.1. Diễn biến diện tích rừng và độ che phủ rừng tại khu vực nghiên cứu ....... 28
Bảng 3.2. Diễn biến diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu ........................................ 29
Bảng 3.3. Thành phần thực vật rừng khu vực nghiên cứu năm 2014 ......................... 34
Bảng 3.4. So sánh thực vật của khu vực nghiên cứu với các khu vực khác ............... 35
Bảng 3.5. Thành phần các loài động vật có xƣơng sống tại khu vực nghiên cứu....... 37
Bảng 3.6. So sánh động vật ở khu vực nghiên cứu và các khu vực khác ................... 38
Bảng 3.7. Thành phần loài thú tại khu vực nghiên cứu ............................................... 39
Bảng 3.8. Mƣời loài thú nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ........................ 40
Bảng 3.9. Thành phần khu hệ Chim ở khu vực nghiên cứu ........................................ 41
Bảng 3.10. Sự phân bố về cấu trúc thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ... 42
Bảng 3.11. Các loài Chim nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ..................... 43
Bảng 3.12. Các loài cây gỗ ngƣời dân thƣờng khai thác ở khu vực nghiên cứu ........ 44
Bảng 3.13.Tình trạng săn bắt và sử dụng động vật hoang dã ở khu vực nghiên cứu ........... 45
Bảng 3.14. Tổng hợp thực thi pháp luật ở khu vực nghiên cứu .................................. 49
Bảng 3.15. Phân tích mối quan hệ giữa chủ rừng và các bên liên quan ...................... 55
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Biến động các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học ..................................... 14
Hình 2.1: Tổng thể phạm vi nghiên cứu ......................Error! Bookmark not defined.

Hình 3.2 : Biểu đồ tỷ lệ các loài động vật có xƣơng sống tại Bắc Kạn. ..................... 38


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các
chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vƣợng
của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên Trái Đất. Theo ƣớc tính giá trị
của tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con ngƣời là 33.000 tỷ đô la
mỗi năm (Constan Za et al-1997). Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên đa dạng sinh
học trong các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp cho
đất nƣớc khoảng 2 tỷ đô la.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trƣờng sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dƣới loài đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tƣơng lai gần.
Bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và là trọng tâm đối với sự phát triển trên toàn thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng
của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn yếu kém đã làm cho
ĐDSH bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng. Sự mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng
lo ngại, nhiều loài động thực vật bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng mà nguyên nhân
chủ yếu là do con ngƣời sử dụng tài nguyên không hợp lý. Do đó, việc quản lý tài
nguyên và bảo tồn ĐDSH là thực sự cần thiết và cấp bách [8] [36].
Nhận thức đƣợc giá trị to lớn và tầm quan trọng của ĐDSH, năm 1993 Việt
Nam đã phê chuẩn công ƣớc quốc tế về bảo tồn ĐDSH. Năm 1995, Chính phủ đã phê
duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH ở Việt Nam”. Năm 2007, “Kế hoạch
hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020” đƣợc xây
dựng và phê duyệt triển khai [20].

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc với tổng
diện tích tự nhiên khoảng 4.859,41 km2 chiếm 1,47 % diện tích tự nhiên của cả
nƣớc. Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi vì vậy có tiềm


2

năng rất lớn về tài nguyên đất và rừng; đồng thời, điều kiện khí hậu nhiệt đới
gió mùa đã tạo nên sự đa dạng hệ sinh thái của tỉnh Bắc Kạn. Diện tích rừng tự
nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc (tƣơng đƣơng
95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng và phong phú, đƣợc coi là
trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc.
Tuy vậy, trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã làm cho diện tích rừng tự nhiên có chất lƣợng bị thu hẹp,
mục đích sử dụng đất bị chuyển đổi, tài nguyên sinh vật bị khai thác quá mức, nhiều
giống mới du nhập không đƣợc kiểm soát và ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, nạn phá rừng làm nƣơng rẫy, cháy rừng, khai thác lâm sản quá mức, săn
bắn chim thú trái phép, đánh bắt thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt; việc sử dụng
phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật quá mức không theo quy định, đặc biệt hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến phức tạp, xảy ra tập trung thành các
điểm nóng đã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đối với việc bảo vệ các Khu bảo tồn thiên
nhiên, tác động xấu đến nơi cƣ trú ổn định, sinh tồn và phát triển của các loài động
vật quý. Ngoài ra, nhiều trách nhiệm hành chính liên quan đến quy hoạch bảo tồn
ĐDSH, bảo tồn loài, bảo tồn tài nguyên di truyền, về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích, … vẫn chƣa đƣợc cụ thể trong các văn bản hiện hành cũng là nguyên nhân
góp phần làm suy giảm ĐDSH toàn tỉnh Bắc Kạn [7].
Trƣớc yêu cầu bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử dụng bền vững ĐDSH, đề
tài : “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
bảo tồn Đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn” đƣợc triển khai với mục tiêu đƣa ra
đƣợc các đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách, kế hoạch hành động cụ

thể nhằm khai thác, sử dụng hợp lý các thành phần của ĐDSH và quản lý ATSH là
thực sự cần thiết nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học toàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các giải
pháp có tính khả thi cao, phục vụ công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học toàn tỉnh Bắc Kạn;


3

- Xác định nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học, các yếu tố tác động
đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số
giải pháp về chính sách - chiến lƣợc - kinh tế - kỹ thuật để nâng cao hiệu quả của
công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp số liệu điều tra về hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lực và
nhân lực để quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất giải pháp phù hợp phục vụ việc quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học
tại tỉnh Bắc Kạn
* Ý nghĩa thực tiễn
- Tƣ liệu của luận văn góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Kạn.
- Làm cơ sở cho việc đề xuất các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học tại
tỉnh Bắc Kạn.


4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa: “ĐDSH
là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái Đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi
sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp
cùng tồn tại trong môi trƣờng”. Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ: Đa dạng nguồn
gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài
sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động vật, thực vật và các loài
nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác
biệt về gen giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm
cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, và cả sự khác biệt
của mối tƣơng tác giữa chúng với nhau [35].
Theo Công ƣớc đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật
sống gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái nƣớc ngọt, và
tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong
một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền, sự đa dạng giữa các loài
(đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng HST). Nói cách khác ĐDSH là sự
đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp [7].
ĐDSH là sự phong phú của tất cả các sinh vật sống trong tự nhiên trên trái
đất, từ các sinh vật nhỏ bé nhất đến những sinh vật lớn nhất, từ Vi sinh vật, Nấm,
Thực vật, Động vật, các HST và môi trƣờng chúng sinh sống [35].
ĐDSH trực tiếp phục vụ đời sống của con ngƣời trong phát triển kinh tế, góp
phần xóa đói, giảm nghèo…. Những giá trị trực tiếp đó là giá trị sử dụng, tiêu thụ, và
sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nhu cầu của con ngƣời. ĐDSH và cảnh quan là nền
tảng cho sự phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng
đặc biệt trong giảm nhẹ các tác động bất lợi do biến đổi khí hậu hiện nay [9], [11].



5

1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con
ngƣời với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ
hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Có nhiều phƣơng pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số phƣơng
pháp và công cụ đƣợc sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các dòng di
truyền hay các sinh cảnh. Một số khác đƣợc sử dụng để sản xuất một cách bền vững
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật,… Có thể phân chia các
phƣơng pháp và công cụ thành các nhóm nhƣ sau:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phƣơng pháp và công cụ nhằm mục đích bảo
vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy
theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thƣờng bảo tồn
tại chỗ đƣợc thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện
pháp quản lý phù hợp [28].
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh
vật ra khỏi môi trƣờng sống tự nhiên của chúng Mục đích của việc di dời này là để
nhân giống, lƣu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trƣờng hợp: (1) nơi sống bị
suy thoái hay hủy hoại không thể lƣu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật
liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức
cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vƣờn thực vật, vƣờn động vật, các
bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng giống [28].
- Phục hồi (Rehabilitation):
Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ.
Các biện pháp này đƣợc sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh,
các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc nhƣ

phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách nuôi trồng lại
các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo lại vòng tuần hoàn vật


6

chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi,
giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật nhƣ trƣớc đã từng có
Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại
diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT cũng
cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang còn sót lại
trong khu vực mà con ngƣời đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các
khu vực đƣợc xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trƣng quan trọng cho
công tác bảo tồn ĐDSH [28], [40].
1.2. Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học
1.2.1. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học trên thế giới
a. Xác lập thứ bậc ưu tiên bảo tồn trên phạm vi toàn cầu
Trên thực tế, các nguồn lực dành cho công tác bảo tồn còn hạn chế, vì vậy để
phân bổ các nguồn lực một cách phù hợp và thiết thực, cần phải xác định đƣợc thứ
tự ƣu tiên, xây dựng chiến lƣợc và lập kế hoạch trong bảo tồn một cách hiệu quả.
Nhiều tổ chức phi Chính phủ (NGO) đã tham gia vào quá trình này nhằm xác định
đƣợc các khu vực mà họ muốn hƣớng các nguồn đầu tƣ của mình vào đó, có thể
gộp thành 3 nhóm nhƣ sau:
 Bảo tồn dựa trên các sinh cảnh đại diện: Hình thức này đã đƣợc một số tổ
chức bảo tồn nhƣ Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức bảo tồn tự nhiên
(TNC),...sử dụng. Trong đó, WWF đã xác định đƣợc 867 vùng sinh thái trên toàn cầu.
Khái niệm này đƣợc Tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC) sử dụng nhƣ một phƣơng pháp
tiếp cận chủ đạo cho các hoạt động của mình, sau đó phát triển thành “Global 200”
nhằm kết hợp các kiểu sinh cảnh đặc trƣng nhất trên phạm vi toàn thế giới [22],[39].
 Bảo tồn dựa trên các tiêu chí về loài: nhƣ mức độ phong phú của loài

(Species richness) và số lƣợng các loài đặc hữu (Endemic species) đƣợc Tổ chức Bảo
tồn Quốc tế (CI - Conservation International) và Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế
(BirdLife International) sử dụng. Phƣơng pháp tiếp cận về loài đƣợc tổ chức bảo tồn
quốc tế CI sử dụng nhằm tập trung các nguồn lực vào các khu vực có tính ĐDSH cao


7

nhất, có mối đe dọa lớn nhất, đồng thời đƣa ra khái niệm các điểm nóng về ĐDSH và
những vùng còn nguyên vẹn đƣợc xem là vùng có giá trị ĐDSH cao. [36],[39]
BirdLife cũng đƣa ra khái niệm về các vùng chim đặc hữu (EBA: Endemic
Bird Area) để áp dụng cho những nơi có ít nhất hai loài phân bố hẹp (RRS: Ranger
- restricted species), loài phân bố hẹp là loài có phạm vi phân bố trên toàn cầu nhỏ
hơn 50.000 km2. Bên cạnh đó BirdLife còn đƣa ra khái niệm về các vùng chim quan
trọng, đó là những vùng có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn chim, đƣợc xác định
dựa trên tiêu chí về loài nhƣ: sự hiện diện của các loài đe dọa, các loài phân bố ở
một khu vực có diện tích hẹp, hoặc là nơi tụ tập của nhiều loài. Tổ chức bảo tồn
quốc tế (CI), BirdLife và Plant Life đã phối hợp nghiên cứu và đƣa ra khái niệm các
vùng ĐDSH chính [44].
 Bảo tồn dựa trên tiêu chí về các mối đe dọa: Phƣơng pháp này đƣợc Tổ
chức bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế (FFI) và Hiệp hội bảo tồn động vật
hoang dã (WCS) sử dụng để xác định các mức đe dọa tối thiểu hoặc các vùng biệt
lập [28].
b. Xác định các cảnh quan để bảo tồn
Thuật ngữ “cảnh quan” (landscape) mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo
mục đích cụ thể. Theo mục đích bảo tồn, thì cảnh quan có thể hiểu là: “Một vùng
đất rộng lớn bao gồm nhiều đặc trƣng khác nhau và đƣợc xem nhƣ là kết quả của
một quá trình hình thành và biến đổi lâu dài” . Đến nay vẫn chƣa có giải thích cụ
thể nào về qui mô của cảnh quan, cũng nhƣ chƣa có định nghĩa nào về việc xác định
ranh giới của cảnh quan. Tuy nhiên, các nhà qui hoạch bảo tồn đã xác định ranh

giới của cảnh quan dựa trên các yếu tố tự nhiên nhƣ: lƣu vực, vùng núi, ngọn núi,
phạm vi phân bố của một loài hoặc nhóm loài [7] [29].
Việc xác định các cảnh quan trong ƣu tiên bảo tồn đã giúp cho việc bảo vệ và
duy trì các chức năng sinh thái của nó, đồng thời giúp cho việc xác định và thực thi
các chiến lƣợc về bảo tồn. Theo cách này, WWF (2004) đã đƣa ra khái niệm về tầm
nhìn ĐDSH nhằm xác định các khu vực ƣu tiên bảo tồn trong phạm vi một vùng


8

sinh thái. WCS (2004) cũng đƣa ra khái niệm về loài đại diện cho một vùng cảnh
quan nhằm bảo vệ các giá trị ĐDSH trong từng vùng [33].
c. Xác định các khu vực để triển khai các hoạt động bảo tồn
Bảo tồn thông qua việc thiết lập hệ thống các KBT là ý tƣởng đầu tiên xuất
hiện ở Hoa Kỳ từ thế kỷ XIX bằng việc thành lập VQG Yellowstone ngày 01 tháng
03 năm 1872 [36].
Bảo tồn ngày càng đƣợc chú trọng, mở đầu là việc tổ chức Hội nghị Thế giới
các VQG lần thứ nhất từ những năm 60 của thế kỷ XX; vấn đề đào tạo chuyên sâu
về quản lý động thực vật hoang dã cũng đã đƣợc quan tâm; các giải pháp bảo tồn
ĐDSH, các chƣơng trình hỗ trợ bảo tồn bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ hƣởng
lợi từ động vật hoang dã, con ngƣời và sinh quyển cũng đã đƣợc triển khai. Điều
đặc biệt quan trọng là cứ 10 năm một lần, hội nghị các VQG và KBT đƣợc tổ chức,
bắt đầu từ việc hỗ trợ các KBT đến việc chú ý nhiều đến các KBT ở những vùng
nhiệt đới, việc gặp gỡ của các tổ chức bảo tồn và các Chính phủ tại các hội nghị đã
rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm từ thực tế cũng nhƣ cơ hội để các nƣớc có tiếng nói
chung về vấn đề bảo tồn. Càng về sau, hội nghị càng chú trọng nhiều đến tình hình
thực tiễn của hoạt động bảo tồn, cụ thể là tại hội nghị lần V hiệp ƣớc Durban về
biến đổi khí hậu toàn cầu và kế hoạch hành động đƣợc thông qua [48].
Có thể nói rằng, đến nay trên thế giới mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức, nhƣng bảo tồn ĐDSH đã đƣợc quan tâm một cách toàn diện. Công tác quản lý

bảo tồn ĐDSH không chỉ tập trung bảo vệ tài nguyên, xây dựng hệ thống các khu
bảo tồn mà còn chú trọng đến giáo dục về quản lý và nâng cao hiệu quả trong điều
hành cũng nhƣ nhận thức bảo tồn, chú ý đến khía cạnh xã hội nhân văn trong bảo
tồn nhƣ phối hợp bảo tồn, bảo tồn dựa vào cộng đồng, chia sẻ lợi ích từ bảo tồn
nhằm hƣớng đến đích cuối cùng là sử dụng bền vững các thành phần của ĐDSH,
chia sẻ các lợi ích có đƣợc từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền, một cách
bình đẳng và công bằng.


9

d. Phương thức tiếp cận được áp dụng trong quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học
Nhằm đảm bảo phát triển bền vững, nhiều ngành, nhiều tổ chức liên quan
đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên đang hình thành và xây dựng những phƣơng
thức tiếp cận mới về quản lý, đó là: (1) Quản lý hệ sinh thái, (2) Quản lý tài nguyên
thiên nhiên dựa vào cộng đồng, (3) Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên, (4) Bảo
tồn và phát triển tổng hợp, (5) Phát triển bền vững.
Các phƣơng thức tiếp cận nêu trên đều giống nhau trong việc nỗ lực tìm
kiếm một số giải pháp tối ƣu để giải quyết mâu thuẫn và chia sẻ quyền lợi trong
việc sử dụng các nguồn TNTN, mà những quyền lợi này có thể là giữa bảo tồn và
phát triển, giữa cộng đồng địa phƣơng và một quốc gia, hoặc giữa các nhóm ngƣời
có liên quan trong xã hội. Điểm nổi bật trong các phƣơng thức tiếp cận này là nâng
cao vai trò của cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ những nhóm ngƣời trong xã hội có
liên quan đến TNTN. Các phƣơng thức tiếp cận này đang đƣợc hình thành và phát
triển nhằm khắc phục những hạn chế trong cách quản lý áp đặt từ trên xuống theo
cách quan liêu bao cấp và đẩy mạnh cách thức quản lý TNTN từ dƣới lên [43].
Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phƣơng thức tiếp cận là sự nhìn nhận
vấn đề, điểm trung tâm là tính ƣu tiên của các phƣơng pháp cụ thể đƣợc ứng dụng.
Ví dụ: phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái quan tâm trƣớc tiên là tính toàn vẹn của
HST và nhìn nhận con ngƣời là một bộ phận của HST. Vì vậy muốn đạt đƣợc mục

đích cơ bản trên thì phải tuân thủ các nguyên tắc của phát triển bền vững. Vì thế,
phƣơng pháp tiếp cận là làm sao tận dụng đƣợc mọi thế mạnh của cộng đồng trong
việc sử dụng và bảo vệ TNTN, để có thể chia sẻ lợi ích một cách công bằng cho
cộng đồng địa phƣơng đƣợc quan tâm trƣớc tiên, nhƣng tất nhiên đều phải gắn chặt
với quyền lợi bảo tồn thiên nhiên để đảm bảo sự hài hoà. Trong khi đó, phƣơng
pháp tiếp cận đồng quản lý có nhiều đặc điểm giống với phƣơng pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng, nhƣng mang ý nghĩa rộng hơn, tức là quan tâm đến mọi đối tác, mọi
nhóm xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài nguyên, để đạt đƣợc mục đích
là chia sẻ quyền lợi công bằng đồng thời không làm suy thoái TNTN và bảo vệ
ĐDSH. [43] [46].


10

Trên thế giới, phát triển bền vững, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng là
vấn đề đƣợc chú trọng trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Đây là điều kiện tiên
quyết để tạo nên sự thay đổi cần thiết cho sự phát triển của xã hội sinh thái học bền
vững. Thực tế tại New Zealand cho thấy, vào những năm 1980, mạng lƣới các VQG
ở nƣớc này bắt đầu phát triển và liên tục, vừa bảo vệ các vùng nhỏ, vừa tạo ra các
khu giải trí cho cộng đồng.
1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Theo đánh giá của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (WCMC) (1992,
2003), Việt Nam đƣợc xếp thứ 16 trong số các nƣớc có ĐDSH cao nhất thế giới.
Theo báo cáo quốc gia về ĐDSH Việt Nam năm 2011 thì hệ thực vật Việt Nam đã
ghi nhận 13.766 loài thực vật, trong đó có 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, có
2256 chi, 305 họ chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 5% tổng số họ thực vật
trên thế giới, 2.393 loài thực vật bậc thấp chƣa kể các nhóm vi tảo ở nƣớc [7] [10].
Về hệ động vật, ngoài các loài đặc hữu Việt Nam còn có nhƣng loài động vật
mang tính chất hỗn hợp của hai khu hệ động vật Nam Trung Hoa và Ấn Độ, Mã Lai
[8]. Nhiều loài không những có giá trị cao về kinh tế, mà còn có giá trị bảo tồn ở

Việt Nam và thế giới, nhiều loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục
đỏ IUCN (2012). Sự phong phú về thực vật và các hệ sinh thái là nơi trú ngụ của
nhiều loài động vật. Việt Nam có đến 312 loài và phân Thú, 840 loài Chim, 317 loài
Bò sát, 167 loài Lƣỡng cƣ, 7700 loài Côn trùng, 547 loài Cá nƣớc ngọt, 2038 loài
Cá biển và 9300 loài Động vật không xƣơng sống [8], [33].
Theo báo cáo về quan trắc môi trƣờng nƣớc của Ngân hàng Thế giới, Việt
Nam là một trong 10 quốc gia giàu ĐDSH nhất trên thế giới, với sự có mặt của 10%
số loài đƣợc biết đến, trong khi diện tích lãnh thổ chỉ chiếm chƣa đến 1% diện tích
Trái đất. Việt Nam là nơi cƣ trú của hơn 275 loài thú có vú, 800 loài chim, 180 loài
bò sát, 2.470 loài cá, 5.500 loài côn trùng và 12.000 loài cây (trong đó chỉ có 7.000
loài đã đƣợc nhận dạng). [44].


11

Tuy nhiên, ngày nay, nhu cầu về động vật hoang dã và các sản phẩm làm từ
động vật hoang dã tại Việt Nam có chiều hƣớng gia tăng đã làm suy giảm nghiêm
trọng sự đa dạng sinh học này.
Theo báo cáo của Hội Động vật học Việt Nam, các loài bị khai thác bất hợp
pháp chủ yếu là rắn, kỳ đà, tê tê, hổ, gấu, voi… Tỉ trọng các cá thể đƣợc khai thác
gồm thú rừng 20%, rắn 45%, rùa 30%... với hơn 66% sử dụng làm thực phẩm .
Theo Sách đỏ Việt Nam, số loài động vật nguy cấp quý hiếm tăng từ 365 loài (năm
1992) lên 418 loài (năm 2007), trong đó có 116 loài mức nguy cấp rất cao, 9 loài từ
nguy cấp lên mức coi nhƣ đã tuyệt chủng Theo ƣớc tính của Quỹ Bảo vệ động vật
hoang dã (WWF) trong vòng 40 năm, 12 loài động vật quý hiếm đã bị biến mất
hoàn toàn ở Việt Nam…[5] [34]
Theo WWF-1998, hổ Đông dƣơng phân bố tại 47 điểm tại Việt Nam, trong
đó có 15 vƣờn quốc gia và nhiều khu bảo tồn thiên nhiên. Hổ phân bố tập trung ở
các tỉnh Lai Châu, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Kon Tum, Đắk Lắk. So với những năm
1970, số lƣợng hổ đã giảm sút một cách nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng

trong tƣơng lai gần nếu không có các biện pháp bảo tồn hữu hiệu. Hổ còn tồn tại
trong tự nhiên chủ yếu tại các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vƣờn quốc gia, nơi rừng
còn ít bị tác động và có chế độ bảo vệ khá nghiêm ngặt. Theo điều tra gần đây tại
hai tỉnh Quảng Nam và Bắc Kạn, đoàn khảo sát nhận thấy hổ còn sinh sống tại khu
bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng Nam và không có bất cứ dấu vết nào
cho thấy hổ còn tồn tại ở khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn [46].
Hiện trạng hổ phân bố rải rác ở nhiều sinh cảnh bị chia cắt. Một số địa
phƣơng ở tỉnh Kon Tum, Sông Mã (Sơn La), Lạc Dƣơng (Lâm Đồng), Quảng Nam,
Lai Châu có số lƣợng hổ trên 7 cá thể còn các nơi khác chỉ có 2 đến 5 cá thể (Cục
Kiểm lâm, 2008). Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, số lƣợng hổ ở
Việt Nam chỉ còn khoảng 28 - 47 cá thể sinh sống rải rác ở các khu rừng hẻo lánh
và đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt diệt do bị săn bắt, buôn bán và mất nơi sinh
sống. Bên cạnh đó, số hổ nuôi nhốt cũng chỉ có 112 cá thể và hoạt động này hiện
chƣa khẳng định sẽ hỗ trợ đƣợc công tác bảo tồn hổ trong tự nhiên. [11].


12

a, Sơ lược về tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam
Các nghiên cứu ĐDSH thƣờng đƣợc bắt đầu bằng những nghiên cứu cơ bản
để có tiền đề xây dựng luận chứng kinh tế- kỹ thuật (LCKT) cho các KBT. Phần lớn
LCKT đƣợc xây dựng bởi các cơ quan chuyên môn, các Viện nghiên cứu, các
trƣờng đại học nhƣ Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Trƣờng đại học Lâm nghiệp…Ngoài các nghiên cứu liên quan đến LCKT còn
phải kể đến các nghiên cứu chuyên sâu của các cơ quan nghiên cứu, Viện Khoa học
và Công nghệ Quốc gia- Đại học QG Hà Nội, các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Các
số liệu trong nghiên cứu này rất quan trọng và có giá trị, đƣợc các VQG và KBT sử
dụng để biết đƣợc sự đa dạng sinh vật mà mình đang quản lý [6],[7].
Trong những thập kỷ của những năm đầu cuối thế kỷ XX, các nghiên cứu về
ĐDSH phục vụ cho việc xây dựng các luận chứng KTKT để xây dựng hệ thống các

khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí nên số liệu chƣa đƣợc
cập nhật, nhiều VQG và Khu BTTN chỉ có số liệu khi xây dựng LCKT. Nhiều loài
động vật, thực vật có trong thực tế nhƣng chƣa có tên trong danh lục hoặc ngƣợc lại có
tên trong danh lục nhƣng lại không thấy trong thiên nhiên.
b. Chiến lược, chính sách bảo tồn đa dạng sinh học
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự suy thoái tài nguyên ĐDSH, Việt
Nam đã sớm có những hành động tích cực trong công tác bảo tồn ĐDSH. Theo
thống kê từ năm 1958 đến nay, có tới vài trăm văn bản pháp luật do Nhà nƣớc và
các ban ngành liên quan ban hành về vấn đề bảo tồn ĐDSH và các tài liệu hƣớng
dẫn thi hành lần lƣợt đƣợc ban hành [7],.
Năm 1962, Cục Kiểm lâm đƣợc thành lập cùng với sự ra đời rừng cấm đầu
tiên ở Việt Nam là rừng cấm Cúc Phƣơng . Năm 1985, Chiến lƣợc Bảo tồn Quốc
gia của Việt Nam (NCS) đƣợc ban hành. Đây là một chiến lƣợc đầu tiên đƣợc xây
dựng ở một nƣớc đang phát triển. Và từ đó, việc cải cách thể chế và luật pháp đã
phát triển nhanh chóng với sự ra đời của các văn bản pháp luật do nhà nƣớc ban
hành liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH nhƣ: Luật bảo


13

vệ và phát triển rừng 1991 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004); Luật đất đai năm
1993 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2003); Luật bảo vệ môi trƣờng năm 1993
(đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2005); Luật thủy sản năm 2003; và gần đây nhất, luật
Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội phê chuẩn tháng 11 năm 2008 [5], [18].
Ngoài ra, trong phong trào chung và tính cấp bách của toàn cầu về bảo tồn và
phát triển bền vững, Việt Nam cũng đã tham gia ký kết nhiều công ƣớc quốc tế về
môi trƣờng có liên quan, đặc biệt là: Công ƣớc Ramsar về đất ngập nƣớc (1975),
công ƣớc ĐDSH (1993) và Công ƣớc CITES về buôn bán quốc tế các loài động
thực vật hoang dã nguy cấp (1994) [1]..
Trong giai đoạn 2005-2010, các quy hoạch, kế hoạch hành động quốc gia về

bảo tồn ĐDSH đã đƣợc ban hành và tổ chức thực hiện nhƣ quy hoạch hệ thống khu
bảo tồn vùng nƣớc nội địa đến năm 2020, Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt
Nam đến năm 2020. Đặc biệt là kế hoạch hành động Quốc gia về ĐDSH đến năm
2010 và định hƣớng đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2007. Bên cạnh đó, các ngành
các cấp tiếp tục triển khai Chiến lƣợc, Kế hoạch, chƣơng trình khác có liên quan đến
bảo tồn ĐDSH đƣợc phê duyệt trƣớc năm 2005 nhƣ Chƣơng trình nâng cao nhận
thức bảo tồn ĐDSH đến năm 2010, Kế hoạch hành động Quốc gia về tăng cƣờng
kiểm soát buôn bán động thực vật hoang dã đến năm 2010, Chiến lƣợc quản lý hệ
thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010 , Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011 – 2020” [9] [13] [40].
Hệ thống các văn bản quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo vệ
ĐDSH tuy đã đƣợc hình thành nhƣng còn có nhiều khiếm khuyết và bất cập. Việt
Nam là thành viên của Công ƣớc ĐDSH nhƣng cho đến nay, chƣa có văn bản quy
phạm pháp luật nào hoàn chỉnh để đảm bảo thực hiện Công ƣớc này. Các văn bản
hiện hành mới chỉ tập trung vào việc bảo tồn ĐDSH, trong khi đó, Công ƣớc ĐDSH
nêu ra ba mục tiêu: (1)- Bảo tồn ĐDSH; (2)- Sử dụng bền vững tài nguyên; (3)Chia sẻ trung thực và công bằng lợi ích có đƣợc từ việc sử dụng tài nguyên gen.


14

Việc hình thành hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam là một trong những biện
pháp tích cực đã và đang góp phần quan trọng trong sự nghiệp bảo tồn ĐDSH .
Năm 2000, quy hoạch mới hệ thống rừng đặc dụng với nhiều thay đổi lớn nhƣ: đề
xuất phân hạng mới, loại bỏ, chuyển hạng, sát nhập, đổi tên và thành lập mới cho
một số khu rừng đặc dụng. Đến năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Quyết định số 192/2003/QĐ - TTg ban hành chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên của Việt Nam đến năm 2010 [3][16]
Đến năm 2012, việc quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam đƣợc
đẩy mạnh, đã thành lập 205 KBT, trong đó có 144 khu bảo tồn trên cạn, 45 khu bảo

tồn vùng nƣớc nội địa, 16 khu bảo tồn biển phân bố trên tất cả các vùng sinh thái
trong cả nƣớc, bao gồm 30 VQG, 58 khu Dự trữ Thiên nhiên, 11 khu bảo tồn
loài/sinh cảnh và 45 khu bảo vệ cảnh quan; các KBT trên cạn (rừng đặc dụng)
chiếm diện tích gần 2.198.744 ha, chiếm 13,5% diện tích tự nhiên. Bên cạnh đó, đã
có một số hình thức bảo tồn khác đƣợc công nhận gồm: 4 khu đất ngập nƣớc
Ramsar, 8 khu bảo tồn sinh quyển, 4 khu di sản thiên nhiên ASEAN, 2 khu di sản
thiên nhiên thế giới và đặc biệt Vịnh Hạ Long đƣợc công nhận là 1 trong 7 Kỳ quan
Thiên nhiên mới của thế giới [6], [63], [65].

Hình 1.1: Biến động các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học


15

Có thể nhận định rằng, việc thành lập hệ thống các KBT và VQG đã làm cho
công tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam phần nào đáp ứng đƣợc mục đích bảo tồn, vấn
đề còn lại là thực hiện cho đúng tiến trình kèm theo đó là những thay đổi, cải tiến về
chính sách, thể chế trong quản lý và tất nhiên là để thực hiện tiến trình này rất cần
sự hỗ trợ và hợp tác của nhiều tổ chức, cơ quan trong và ngoài nƣớc có liên quan [5].
c. Xây dựng và quản lý vùng đệm
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam mỗi khi xây dựng một khu
bảo tồn, ngƣời dân sống ở quanh hoặc trong KBT buộc phải hy sinh quyền lợi riêng
của mình, họ không đƣợc khai thác tài nguyên nhƣ trƣớc vì lợi ích của quốc gia và
các thế hệ mai sau [24], [31]. Phần lớn các VQG và KBT đã và đang đƣợc xây dựng
thƣờng nằm giữa khu vực có dân cƣ sinh sống nên chịu sức ép hết sức nặng nề.
Cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời sống trong, hay gần các khu bảo tồn đã nhiều
đời có mối liên quan trực tiếp với thiên nhiên các vùng đó, cuộc sống của họ lệ thuộc
phần lớn vào việc khai thác TNTN. Tuy nhiên, công cuộc bảo tồn ngày nay thƣờng
bỏ qua những yêu cầu thiết yếu của họ và đồng thời cũng ít lƣu ý đến các giá trị văn
hoá, các phong tục tập quán, những hiểu biết của họ về thiên nhiên, về các loài mà

họ rất quen thuộc, cách thức tổ chức bảo tồn thiên nhiên mà cộng đồng đã đúc rút từ
nhiều đời nay.
Cùng với việc hình thành và phát triển hệ thống các khu bảo tồn tại chỗ (in-situ
conservation), công tác bảo tồn chuyển chỗ cũng đã đƣợc quan tâm trong bảo tồn
ĐDSH ở nƣớc ta. Một số loại hình bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) đã triển
khai và đạt đƣợc những kết quả đáng kể nhƣ các vƣờn thực vật, trại gây nuôi động vật,
vƣờn thú, trạm cứu hộ động vật, ngân hàng giống. Công tác bảo tồn nguồn gen động
thực vật, bao gồm nguồn gen thực vật rừng, cây nông nghiệp, nguồn gen vật nuôi và
động vật hoang dã cũng đã đƣợc các Viện khoa học Lâm nghiệp, Viện khoa học Nông
nghiệp, Viện Chăn nuôi, các vƣờn thú, các tổ chức nghiên cứu và bảo tồn động thực
vật tiến hành nghiên cứu . Trong các vƣờn thực vật phải kể đến Vƣờn Bách thảo Hà
Nội đã xây dựng hơn 100 năm nay, với hàng trăm loài cây, chủ yếu là loài cây bản địa.
Trung tâm cứu hộ động vật đầu tiên là Trung tâm cứu hộ linh trƣởng ở VQG Cúc
Phƣơng, hiện nay ở Cúc Phƣơng còn có Trung tâm cứu hộ và nghiên cứu Rùa, Trung


16

tâm cứu hộ Gấu tại VQG Tam Đảo, VQG Cát Tiên.... Việc lƣu giữ nguồn giống đƣợc
thực hiện ở một số cơ sở nhƣ: Viện KHKT nông nghiệp Việt Nam, Viện KHKT Nông
nghiệp miền Nam, trƣờng Đại học Cần Thơ, Viện cây Lƣơng thực và Thực phẩm…[7]
1.2.3. Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu
Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam: phía Bắc giáp tỉnh Cao
Bằng, phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang. Là một tỉnh miền núi, có địa hình chia cắt phức tạp, đất có
độ dốc lớn, lại là vùng đầu nguồn của nhiều hệ sông, suối… nên Bắc Kạn có một vị
trí đặc biệt quan trọng đối với các tỉnh trong khu vực. Khu vực này có hệ sinh thái
rừng trên núi đá vôi điển hình của khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và
đồng bằng sông Hồng với một khu vực rừng tự nhiên rộng lớn có nhiều loài động
thực vật quý hiếm đã từng đƣợc coi là các loài quan trọng đang bị đe dọa cần đƣợc

bảo tồn và liệt kê vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2012). [2].
Theo báo cáo ĐDSH Vƣờn Quốc gia Ba Bể: “VQG Ba Bể có 1.268 loài thực
vật bậc cao, trong đó có 26 loài đƣợc ghi tên trong sách đỏ Việt nam và Thế giới,
các loài cây gỗ quí, hiếm nhƣ Đinh, Nghiến, Lim, Trúc dây.....Trong đó Trúc dây là
một loài tre đặc hữu của Ba Bể thƣờng mọc tại các vách đá, thân của chúng thả
mành mành xuống hồ tạo nên những bức mành xung quanh hồ. Đây là khu vực
đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc
hữu cao nhất về loài Lan không chỉ của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông
Nam Á. Ở đây có 182 loài Lan, 1 số loài Lan là đặc hữu chỉ phát hiện thấy duy nhất
ở vùng này. Hệ động vật phong phú và đa dạng, 234 loài chim, Lớp thú 81 loài, 48
loài bò sát và lƣỡng cƣ, 106 loài cá nƣớc ngọt đây là một trong những sinh cảnh
nƣớc ngọt có giá trị lớn nhất tại Việt Nam. Có 36 loài đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt
Nam và Sách đỏ Thế giới; trong đó VQG có hai loài đặc hữu hẹp là Voọc đen má
trắng (Semnopithecus francoisi) và Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) và
một loài đặc hữu Đông dƣơng là Cu li lớn (Nycticebus coucang). Vƣờn Quốc gia Ba
Bể có khu hệ thú tƣơng đối phong phú, đặc biệt là thành phần các loài thú. Nhiều
loài bị đe doạ đã tập trung ở đây nhƣ: Hổ, Gấu, Sơn dƣơng, Sói đỏ, Báo hoa mai,... [12].


17

Đề tài nghiên cứu khoa học “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất biện
pháp quản lý bảo tồn đa dạng sinh học cá tại Hồ Ba Bể, Vƣờn Quốc gia Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn” đến tháng 10 năm 2006 cho thấy có 85 loài thuộc 50 giống, 18 hộ và 5
bộ. Trong đó riêng hồ Ba Bể có 69 loài trong 50 giống, 5 bộ và 16 họ; 20 loài cá quí
hiếm và có giá trị kinh tế; Có 12 loài cá quý hiếm theo sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt
đã phát hiện và đánh bắt đƣợc cá Anh vũ nhƣng cần có thời gian để điều tra và
khẳng định. Theo báo cáo, ở Hồ Ba Bể, các nhà khoa học đã phát hiện và ghi nhận
106 loài cá thuộc 65 giống, 18 họ và 5 bộ; có 138 loài và phân loài thực vật nổi
thuộc 8 ngành, đặc biệt là loài tảo đỏ nƣớc ngọt Batrachospermum sp.; 35 loài và

nhóm động vật nổi, 10 loài thân mềm (Bộ NN&PTNT, 2003). Song hiện trạng
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học cá của Vƣờn Quốc gia Ba Bể và chính quyền địa
phƣơng chƣa quản lý tốt, vẫn còn tình trạng nổ mìn, đánh bắt cá vào mùa cá đẻ. ý
thức chấp hành, tự giác bảo vệ nguồn lợi cá của cộng đồng còn thấp. Đời sống của
một bộ phận dân cƣ còn nghèo. [3]
Theo Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2011, hiện trạng rừng ở Khu
bảo tồn này còn nguyên khá nguyên vẹn, nhiều nơi chƣa bị tác động bởi con ngƣời,
còn lƣu giữ nhiều loài động động vật quý hiến đang có nguy cơ bị tuyệt trủng ở Việt
Nam và trên thế giới nhƣ Voọc mũi hếch, Voọc đen má trắng, Vạc Hoa và các loài
thực vật quý hiếm nhƣ Trai, Nghiến, Đinh, lan hài và thông. [42].
Lê Đồng Tấn (Viện nghiên cứu khoa học Tây Bắc) và Hoàng Đức Chính
(Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên) trong báo cáo kết quả nghiên cứu về tính đa
dạng thực vật Tại xã Cổ Linh huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn bƣớc đầu đã thống kê
hệ thực vật xã Cổ Linh huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn có 319 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 5 ngành, 93 họ, 247 chi. Trong đó ngành Cỏ tháp bút
(Equysetophyta) có 1 chi 1 họ 1 loài; sau đó là ngành Thông (Pinophyta) 2 họ 2 chi
2 loài; tiếp đến là ngành Thông đất (Licopodiophyta) 2 họ 3 chi 3 loài; ngành
Dƣơng xỉ (Polypophyta) 7 họ 11 chi 15 loài; ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 81
họ, 230 chi 298 loài, trong đó lớp Hai lá mầm (Dicotyledones) 65 họ 196 chi 253
loài, lớp một lá mầm (Monocotyledones) 16 họ, 34 chi và 45 loài. Song hoạt động
bảo tồn ở đây chƣa thực sự hiệu quả. Các hoạt động khai thác sử dụng không hợp lý


×