Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Vấn đề ôn tập môn tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.35 KB, 15 trang )

Vđ1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
1/ Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử ra đời tư tưởng HCM:
-

Xã hội VN thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:

+ Thứ nhất, chính sách bế quan tỏa cảng, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách của triều đình Huế
đã không phát huy được nội lực để bảo vệ và chấn hưng đất nước.
+ Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong trào kháng chiến
chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng bản chất của kẻ thù, do bế tắc
về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh của nhân dân ta đều thất bại.
-

Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh:

+ Xứ Nghệ là vùng rất giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, còn là vùng đất có truyền
thống xuất hiện nhiều doanh nhân, anh hùng cứu nước, đây là vùng đất “địa linh nhân kiệt”.
Con người nơi này có những phẩm chất nổi trội, khả năng chịu đựng gian khổ, ý chí vượt
khó cao, tinh thần hiếu học, coi trọng lễ giá, văn hóa.
+ Gia đình: sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, thương dân, chịu ảnh hưởng lớn
từ cụ thân sinh Nguyễn Sinh Sắc – yêu nước nhưng bất lực trước thời cuộc. Gia đình có lễ
giáo, nề nếp. văn hóa sâu sắc chính vì thế đã có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành văn hóa
HCM.
-

Thời đại:

Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế giới:
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Chính sách xâm chiếm thuộc địa
của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không còn là hành


động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm lược của nước khác, mà đã trở thành cuộc đấu
tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời đại mới, thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH.
+ Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920, khi Báo L`humanitê đăng Sơ
thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đã
giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
b. Những tiền đề tư tưởng lí luận:
-

Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc VN:

+ Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong hoạn nạn, khó
khan, kế thừ truyền thống này HCM thường nhấn mạnh bốn chữ đồng “đồng lòng, đồng
sức, đồng tình, đồng minh”.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn mở rộng cửa
đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc mình.
1


-

Tinh hoa văn hóa nhân loại:

+ Ảnh hưởng 3 học thuyết lớn của văn hóa phương Đông cổ đại:


Nho giáo: do Khổng tử sáng lập, đây là học thuyết chính trị đạo đức, có nhiều tư tưởng

tích cực như đường lối đức trị, coi trọng văn hóa giáo dục và đạo đức, đề cao việc nêu
gương đạo đức của người cầm quyền, coi trọng vai trò của dân. Nêu cáo triết lý nhân
sinh hành động, nhập thế hành đạo và chủ trương xây dựng một xã hội an bình, thịnh
trị, xã hội có lễ giáo có đạo đức. Bên cạnh đó, Nho giáo còn có nhược điểm là phân chia
xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục tùng tuyệt đối của dưới đối vối trên (tam
cương), coi thường phụ nữ.
HCM đã chịu ảnh hưởng khá lớn tư tưởng của Nho giáo, Người đã sử dụng nhiều
kinh nghiệm à tư tưởng của Nho giáo về các mặt chính trị, đạo đức, văn hóa, giáo
dục nhưng đã phát triển tư tưởng đó trên cơ sở mới gắn với những nội dung mới
nhằm truyền tải những tư tưởng khoa học cách mạng của CNMLN.



Phật giáo: Là một tôn giáo triết học, HCM có tiếp thu một số tư tưởng tích cực của Phật
giáo như tư tưởng vị tha, từ bi, cứu khổ cứu nạn, bình đẳng, chất phác, yêu và sống
cùng lao động, đề cao lao động và lối sống lương thiện, gắn bó với dân với nước.



Lão giáo: Là học thuyết triết học do Lão Tử sáng lập. Đó là tư tưởng con người phải
sống từ ái, khiêm nhường, gắn bó với thiên nhiên, không tham lam, nhất là công danh
phú quý.

+ Ảnh hưởng của văn hóa phương Đông cận đáy:


HCM tiếp thu tư tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc độc lập – Dân quyền tự do
– Dân sinh hạnh phúc.




HCM đánh giá cao mục tiêu CM của CN Tam dân, kế thừa những tích cực của CN Tam
dân và phát triển những tư tưởng đó trên cơ sở mới để vận dụng vào CMVN.

+ Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây: chia làm 2 giai đoạn:


Trước 1911 HCM đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng bởi những tư tưởng văn hóa, tư tưởng
của phương Tây về tự do, bình đẳng, bác ái và những tư tưởng đó đã chi phối đến việc
lựa chọn chí hướng cứu nước của Người.



1911-1920: HCM đã có điều kiện được học tập và nghiên cứu một cách tương đối có hệ
thống những tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương Tây. Nhờ đó Người đã tiếp thu được
tư tưởng dân chủ, hình thành được phong cách dân chủ và cách làm việc dân chủ trong
hoạt động thực tiễn.

+ CNMLN: giữ vai trò quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:


Nhờ có CNMLN HCM mới tìm được đường lối CM đúng đắn, mới giải quyết thành
công khủng hoảng đường lối cứu nước của lịch sử dân tộc.



Nhờ có CNMLN HCM mới nhận thức được những quy luật vận động phát triển khách
quan của lịch sử loài người, nhận thức được nội dung tính chất, đặc điểm và xu thế của
thời đại, nhờ đó mới nhận diện chính xác bản chất kẻ thù, mới giải quyết thành công
hang loạt vấn đề về đường lối và phương pháp cách mạng.

2




Nhờ có CNMLN HCM mới có được một thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
để nhận rõ mặt tích cực và mặt hạn chế trong tư tưởng văn hóa dân tộc cũng như tư
tưởng văn hóa phương Đông và phương Tây để từ đó kế thừa và phát huy nâng cao.

2/ Các nhân tố chủ quan:
-

Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo kết hợp với khả năng phê phán tinh tường, sáng suốt.

-

Khả năng tiếp thu, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại, thời đại thành bản lĩnh trí
tuệ và năng lực tư duy sáng tạo của cá nhân.

-

Sự khổ công học tập ở mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện hoàn cảnh, nhằm chiếm lĩnh
đỉnh cao tri thức của thời đại và kinh nghiệm đấu tranh của phong trào CM thế giới.

-

Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú.

-


Lòng yêu nước, thương dân vô bờ bến, lòng nhiệt tình cách mạng của một chiến sỹ
cộng sản lỗi lạc, sẵn sàng chấp nhận những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì
tự do, hạnh phúc của nhân dân.

Vđ2. 1/Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc:
a. Những luận điểm chủ yếu của HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa: Độc lập tự do là
nội dung cốt lõi.
-

Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa
khỏi sự thống trị của CNTD giành lại độc lập dân tộc và lựa chọn con đường phát triển
đúng đắn cho các dân tộc.

-

Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Quyền dân tộc là quyền con người mở
rộng, quyền của cộng đồng người, vì vậy quyền con người phải thống nhất với quyền
dân tộc, không được tách rời hay đi ngược lại quyền dân tộc.

-

Các dân tộc muốn được độc lập, tự do, bình đẳng thì không có con đường nào khác là
phải tự mình đứng lên giành lấy độc lập, tự do, đem sức ta tự giải phóng cho ta.

-

Độc lập dân tọc phải là độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn, các dân tộc phải có quyền tự
quyết trong đó bao hàm quyền tự lựa chọn chế độ xã hội và con đường phát triển thích
hợp với dân tộc mình, mà không có sự can thiệp của các nước ngoài.


-

Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.

-

Từ thực tiễn về các dân tộc bị áp bức, HCM đã khái quát một chân lý lớn của thời đại:
độc lập tự do là quyền bất khả xâm phạm của các dân tộc và đối với các dân tộc trên thế
giới thì không có gì quý hơn độc lập, tự do.

b/ Vấn đề giải phóng dân tộc:
-

Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách
mạng vô sản:



Sau khi giác ngộ CNMLN, HCM đi đến khẳng định muốn cứu nước bằng giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường của CMVS. CMVN phải đi theo con
đường CMVS, phải trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.

3




Tính chất CMVN: Theo HCM, đó là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra dưới
hình thức đấu tranh tự giải phóng.




Mục tiêu CMVN: Đánh đổ CNTD giành lại độc lập, giành lại chính quyền về nhân dân.



Nhiệm vụ CMVN: Đánh đổ đế quốc và phong kiến, trong đó đánh đổ đế quốc là nhiệm
vụ chủ yếu được đặt lên hàng đầu.



Con đường CMVN sẽ trải qua 2 giai đoạn:
Gđ 1: CM giải phóng dân tộc có tính dân chủ nhân dân.
Gđ 2: Chuyển sang CMXHCN đưa đất nước quá độ dần lên CNXH, bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản CN.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo:


Theo HCM, CM trước hết phải có Đảng, Đảng có vững mạnh thì CM mới thành công.



Sự thất bại trước đó của phong trào yêu nước ở VN là do thiếu đường lối CM đúng đắn
và thiếu một Đảng CM chân chính của một giai cấp tiên tiến.



Yêu cầu khách quan cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM chân

chính, có tổ chức chặt chẽ, có đường lối và phương pháp CM đúng đắn, có mối lien hệ
mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân.



Từ thực tiễn của xã hội VN, HCM khẳng định: chỉ có Đảng của giai cấp công nhân VN
mới đủ điều kiện và khả năng lãnh đạo CM đi đến thành công.

-

Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc (qđ sáng tạo):



HCM khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, không có gì lớn mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân, có dân là có tất cả.



CM giải phóng dân tộc phải là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng bị áp bức chứ
không phải sự nghiệp riêng của những người CM. Vì vây lực lượng của CM phải bao
gồm lực lượng toàn dân tộc.



Để xây dựng lực lượng toàn dân tộc phải xác định đúng vị trí, vai trò của các giai cấp,
lực lượng xã hội: giai cấp công nhân phải giữ vai trò lãnh đạo CM, giai cấp nông dân là
lực lượng CM to lớn nhất và nếu không thu phục được giai cấp nông dân thì giai cấp
công nhân không thể nắm giữ được vai trò lãnh đạo CM.




Liên minh công nông là lực lượng nòng cốt của CM, còn các giai cấp và tầng lớp công
nhân khác đều là những lực lượng CM quan trọng; giai cấp địa chủ với bộ phận địa chủ
vừa và nhỏ thì phải lôi kéo hoặc trung lập họ, với đại địa chủ phản động thì phải đánh
đổ; giai cấp tư sản: với bộ phận tư sản dân tộc phải xác định họ là lực lượng CM cần
phải ra sức tranh thủ với tư sản ngoại bản, có lợi ích gắn bó chặt chẽ với đế quốc thực
dân thì phải đánh đổ.



Tóm lại, quan điểm của HCM về xây dựng lực lượng CM dân tộc là tập hợp mọi lực
lượng có thể tập hợp đồng thời, có thể phân hóa và cô lập kẻ thù, tập trung lực lượng
đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu.

-

Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản với chính quốc (qđ sáng tạo):
4




HCM khẳng định mối quan hệ bình đẳng giữa CMVS với chính quyền và CM giải
phóng dân tộc thuộc địa, 2 cuộc CM này phải được coi trọng ngang nhau và phối hợp
nhịp nhàng với nhau.




CM giải phóng dân tộc có tính chủ động, sáng tạo.



Xuất phát từ đặc điểm tình hình của CM thế giới, HCM đã khắng định: CM giải phóng
dân tộc có khả năng giành thắng lợi trước CMVS chính quốc vì: nó có động lực vô
cùng mạnh mẽ từ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc; nó là một bộ phận của CM thế giới,
được sự ủng hộ, giúp đỡ của CM thế giới; Sự tàn bạo của CNTBTD đã làm tang them
tinh thần phản kháng và đấu tranh CM của các dân tộc thuộc địa; thuộc địa là mắt khâu
yếu hơn trong hệ thống CNTB thế giới mà theo quy luật CM sẽ bùng nổ và thắng lợi ở
những mắt khâu yếu nhất trong hệ thống của CNTB thế giới.



Ý nghĩa: Về mặt lý luận, quan điểm HCM là 1 quan điểm mới, có ý nghĩa bổ sung, phát
triển lý luận của CNMLN về CM thế giới. Về mặt thực tiễn, quan điểm này có ý nghĩa
chỉ đạo quá trình CMVN, làm tang them tính chủ động, sáng tạo cho CMVN, dẫn đến
thắng lợi của CM giải phóng dân tộc của VN cũng như thắng lợi của nhiều phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.

-

Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực:



HCM khẳng định tính tất yếu của BLCM nhưng phải là BLCM của quần chúng nhân
dân chứ không phải bạo lực có tính khủng bố cá nhân.




HCM đưa ra 2 quan điểm sáng tạo về BLCM bao gồm 2 lực lượng, 2 hình thức đấu
tranh: chính trị và quân sự, từ đó sẽ hình thành nên sức mạnh tổng hợp của BLCM.



HCM đưa ra quan điểm thống nhất giữa BLCM với tư tưởng nhân đạo hòa bình, cơ sở
của sự thống nhất này là lòng yêu thương co người, coi con người là vốn quý nhất, coi
chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Và nếu buộc phải tiến hành chiến tranh
chính nghĩa thì một mặt kiên quyết sử dụng BL bằng mọi phương tiện có thể có, nhưng
mặt khác thì cần phải chủ động và tích cực, tìm kiếm các giải pháp hòa bình để kết thúc
chiến trsnh nhằm giảm bớt hy sinh xương máu cho con người.

2/ Những luận điểm sáng tạo cơ bản của HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc và ý nghĩa của nó đối với CM giải phóng dân tộc VN:
-

Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. Ý nghĩa: Tư tưởng
chiến tranh nhân dân của HCM là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng
chiến và kháng chiến thắng lợi, đánh thắng hai đế quốc lớn là Pháp và Mĩ trong 30 năm
chiến tranh cách mạng Việt Nam, làm nên thắng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc.

-

Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Ý nghĩa: khơi dậy được những
con người có tinh thần, ý chí cách mạng kiên cường và không còn gì để mất, sẵn sàng
nổi dậy đấu tranh giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Nếu được tổ chức, lãnh đạo, họ
sẽ trở thành một lực lượng cách mạng khổng lồ. Không những thế, là những người dân
mất nước được tiếp nhận những giá trị về niềm tự hào dân tộc, về lòng yêu nước, cũng

như những truyền thống lâu đời của dân tộc…, họ sẽ có thêm động lực để đứng lên đấu
tranh, hình thành nên một số lượng lớn các phong trào yêu nước.

Vđ 3. Quan điểm sáng tạo của HCM về CNXH và thời kì quá độ tiến lên XHCN ở VN:
5


1/ Tính tất yếu về CNXH ở VN:
-

CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài
người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.

-

CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.

-

CNXH ra đời bắt nười từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải phóng
dân tộc đi theo con đường CMVS.

-

CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ
tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản à giai cấp vô sản trong cuộc vận động
cứu nước của giải phóng dân tộc.

2/ Luận điểm sáng tạo của HCM về đặc trưng bản chất CNXH ở VN:
-


CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân
và vì dân.

-

CNXH có nền kinh tế phát triển cao, khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.

-

CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.

-

CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản.

-

CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân
chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện
trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.

KL: Quan điểm của HCM về CNXH bao quát các mặt về kinh tế, chính trị, xã hội và
con người, trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ của nhân dân và việc phát huy năng lực
sáng tạo vô tận của nhân dân nhằm thực hiện một CNXH của dân, do dân, vì dân, dựa trên
một hệ thống các giá trị nền tảng: độc lập, tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng, đoàn kết
và hữu nghị.
3/ Quan điểm HCM về bước đi và biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:

-

Phương châm chỉ đạo: Cần phải quán triệt những nguyên lý cơ bản của CNMLN về
CNXH và thời kỳ quá độ. Có thể học tập kinh nghiệm của các nước XHCN anh em
nhưng chủ yếu phải xuất phát từ đặc điểm tình hình của đất nước, từ nhu cầu và khả
năng thực tế của nhân dân để xác định bước đi và biện pháp xây dựng XHCN cho phù
hợp.

a. Bước đi:
-

Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước, bước dài hay ngắn là do hoàn cảnh cụ thể
nhưng nói chung là phải tiến lên dần dần từ thấp tới cao, đi bước nào vững chắc bước
ấy, phải coi trọng các hình thức trung gian quá độ, không được chủ quan, nôn nóng, đốt
cháy giai đoạn trong xây dựng CNXH.

-

Bước đi cụ thể của xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta:



Tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.



Tập trung ưu tiên phát triển tiểu thủ công nghiệp, CN nhẹ, thương nghiệp.
6





Tập trung xây dựng CN nặng, hoàn thành quá trình công nghiệp hóa – giai đoạn này cần
rất nhiều tiền.

b. Biện pháp:
-

Trong điều kiện chiến tranh: HCM chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến
lược:



Xây dựng CNXH ở Miền Bắc



Đấu tranh giải phóng miền Nam
Thực hiện vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng vừa bảo vệ CNXH.

-

Biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:



Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.




Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.



Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho
dân”.



Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực
hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.

Vì sao độc lập dân tộc phải đi đôi với CNXH? Vì:
-

CNXH là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc: Theo HCM, CMGPDT nhằm làm
cho “nước Nam hoàn toàn độc lập” mới chỉ giải phóng cho nhân dân ta khỏi thân phận
nô lệ. Nhưng nước độc lập rồi mà dân vẫn chết đói, chết rét thì tự do độc lập cũng
không làm gì. Nước độc lập nhân dân ta còn phải được giải phóng triệt để về mặt xã
hội, giai cấp, đói nghèo, ngu dốt. HCM đã chỉ rõ, sự ngiệp giải phóng này là sự nghiệp
của cuộc CM XHCN.

-

CNXH trong quan điểm HCM: (mục 2) CNXH theo tư tưởng HCM thể hiện một hệ
thống giá trị về độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ, hòa bình – phản ánh khát vọng tha
thiết của loài người.

-


CNXH tạo cơ sở để củng cố vững chắc độc lập dân tộc:



Với chế độ công hữu tư liệu sản xuất, thủ tiêu chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, CNXH đã
thực sự xóa bỏ nguồn gốc, nguyên nhân căn bản nhất của xã hội người bóc lột người,
triệt để giải phóng con người, phát triển lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển lớn chưa
từng có cho dân tộc.



CNXH tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cao, văn hóa phát triển, vì thực chất CMXHCN
là tạo ra các điều kiện thực hiện cuộc CM về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đây là
một nhân tố căn bản để củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.



Xây dựng CNXH là là xây dựng một xã hội dân chủ - chế độ do nhân dân là chủ và làm
chủ. Đây là chìa khóa vạn năng để nhân dân mở ra một xã hội mới với sức mạnh kỳ
diệu để củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.

7


Kết hợp những yếu tố trên sẽ tạo ra sức mạnh tổ hợp để nhân dân ta củng cố
và giữ vững độc lập dân tộc mà nhiều thế hệ đi trước đã hy sinh mới giành
lại được.
Những điều kiện cơ bản cho độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở VN?
-


Xác lập, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.

-

Thiết lập mỗi liên minh công – nông – tri thức làm nền tảng xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc.

-

Thường xuyên gắn bó CM VN với CM thế giới.

Vđ 4. Tư tưởng HCM về Đảng CSVN:
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a. ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước. (Sự ra đời của ĐCSVN)
-

Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới,
đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.

-

Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ
sở để phát triển phong trào công nhân.

-


Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng
dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong
trào công nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.

-

Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết
hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.

-

Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức
yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt
động, tích cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước,
dẫn đến sự xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành
lập nên ĐCSVN

KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự
kết hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật
đặc thù hình thành ĐCSVN.
Vì sao HCM lại nêu thêm yếu tố phong trào yêu nước, coi đó là 1 trong 3 yếu tố kết hợp
dẫn đến việc hình thành ĐCSVN? Vì:
-

Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn tròn quá trình phát triển của dân tộc
VN. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc VN, có vai
trò to lớn và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta.
Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân. Phong trào yêu nước liên tục và
bền bỉ trong hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước
và trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc VN.


-

Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì 2 phong trào đó đều
có mục tiêu chung. Khi giai cấp cong nhân VN ra đời và có phong trào đấu tranh kể cả
8


lúc đầu là đấu tranh kinh tế, tự phát và sau này là đấu tranh chính trị, thì phong trào
công nhân ngay từ đầu đã kết hợp được và kết hợp liên tục với phong trào yêu nước.
Hơn nữa, chính bản thân phong trào công nhân, xét về ý nghĩa nhất định, cũng mang
nội dung của phong trào yêu nước, vì phong trào đấu tranh của công nhân không những
chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống lại ách áp bức dân tộc.
-

Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu nước
VN phải kể đến phong trào nông dân, giai cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của
giai cấp công nhân. Do điều kiện lịch sử chi phối, đầu thế kỷ XX không có công nhân
nhiều đời mà họ xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó giữa phong trào
công nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của CM.

-

Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu
tố cho sự ra đời của ĐCSVN.

b. ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của

ĐCSVN)

-

Trước khi ĐCSVN ra đời đã xuất hiện nhiều đảng phái chính trị của các phong trào yêu
nước nhưng đều thất bại và tan vỡ, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là
phải thành lập được một Đảng CM chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng
dẫn dắt CM đi đến thành công.

-

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp
thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì
vậy Đảng đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố
quyết định hàng đầu sự thắng lợi của CMVN.

-

Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người,
khi mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó
Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.

c. ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là của

giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
-

Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà
giai cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.

-


Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS,
đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”.
Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là
Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

-

Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công
nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân
cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.

-

Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM nhất
trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần
chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng
9


của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ
được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng,
ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM
đi đến thành công.
2/ Ý nghĩa:
-

Về lý luận: Đây là luận điêm mới có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận ĐCS của
CNMLN.


-

Về thực tiễn: quan điểm HCM có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng ĐCSVN, nhờ đó
mà Đảng đã lớn mạnh không ngừng và đã làm tròn vai trò lãnh đạo tiên phong chiến
đấu đối với giai cấp và dân tộc, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Vđ 5. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại:
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
-

Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.

-

Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.

b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
-

HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải
quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của
Đảng và Nhà nước.

-


Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân
lao động.

-

Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn
cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn
để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.

c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
-

Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống
yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con
người, kể cả những người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước
đây chống chúng ta nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với
họ.

-

Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất
thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ
chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững
chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên
10


minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên

Mặt trận dân tộc thống nhất.
d. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó

chính là Mặt trận dân tộc thống nhất:
-

Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt
động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức
mạnh vô địch.

-

Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi
dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kỳ
CM có thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930,
Mặt trận dân chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.

-

MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những
nguyên tắc cơ bản sau:



Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân,
chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.



Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông –

lao động trí óc.



Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.



Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.

-

Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết
một chiều, không đấu tranh đúng mức.

-

Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng
lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.

2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
-

Thuận lợi:



Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại

gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa
bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.



Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp
phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân
hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.



Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu
đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của
nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.

-

Khó khăn, thách thức:



Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
11




Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn
tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.




Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra
nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.

b. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
-

Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ
lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh
tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

-

Các nhiệm vụ cụ thể:



Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về
“Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên
minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh
xã hội dân chủ công bằng văn minh.



Về kinh tế - xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong
làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu
chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…




Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây
dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có
sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho
chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.

Vđ 6. Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước kiểu mới ở VN:
1/ Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
a. Nhà nước của dân:
-

Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công
chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.

-

Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.

-

Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác
một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ
của công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với
địa vị của người làm chủ.

-


Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân
tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.

b. Nhà nước do dân:
-

Nhà nước do nhân dân lập ra.

-

Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.

12


-

Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

-

Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.

c. Nhà nước vì dân:
-

Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân
dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.


-

Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi
cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.

-

Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải
làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.

-

Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa
là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước.

2/ Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
a. Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân

dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai
cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
-

Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

-

Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân.


-

Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.

b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
-

Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế
hệ CM.

-

Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.

-

Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến
toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.

3/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
-

Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước.

-

Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết
hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.


-

Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật
trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế
chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố
khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
13


Vđ 7. Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về đạo đức:
1/ Vai trò của đạo đức:
-

Theo HCM thì đạo đức là gốc người CM, người CM phải có đạo đức làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khan. Bởi đạo đức vừa tọa nên
uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. Cm nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi
như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.

-

Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt
của người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo
đức CM không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn
thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.

-


Người có đạo đức CM thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè,
lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm
tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

-

Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên
phong, gương mẫu.

2/ Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a. Trung với nước, hiếu với dân:
-

Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của
dân, do dân làm chủ.

-

Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ
nhân dân.

b. Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
-

Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.

-

Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã

phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng
với họ.

-

Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên
tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

c. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
-

Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.

-

Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình.

-

Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học
hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
14


-

Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự
cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người

thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ
lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ
trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng
làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.

-

Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì
việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.

KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự
cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều
phẩm chất tốt đẹp khác.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng:

Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
-

Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân,
hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân
tộc.

-

Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc
khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.

-

Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các

nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng
nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.

Ý nghĩa của quan điểm “đức là gốc” đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ
hiện nay?
Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra
sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu
chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “
có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết
thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến
hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm
những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực
phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài
và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai
trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn,
tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.

15



×