Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bương lông điện biên (dendrocalamus giganteus) tại đoan hùng – phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.51 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=======o0o=======

VẠ A LỆNH
Tên đề tài:
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS
GIGANTEUS) TẠI ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp: K43- QLTNR – N01
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Khoa: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
:ThS. Đặng Thị Thu Hà
TS. Nguyễn Anh Dũng

Thái Nguyên – 2015



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình hay khóa luận nào trước đây.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2015

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước hội đồng khoa học

ThS. Đặng Thị Thu Hà

Vạ A Lệnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã
Sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm phản biện
(ký, họ và tên)


iii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại học
K43 (2011 – 2015) tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây
trồng cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại Đoan Hùng
– Phú Thọ”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà và thầy giáo TS. Nguyễn Anh Dũng là
những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ
ích, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Lâm
Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ và cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, cùng các bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo, của bạn bè và
người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Vạ A Lệnh


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Mô tả hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm …….……….

23

Bảng 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa tính về đất …….……

25

Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………

27

Bảng 4.4. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại
các công thức thí nghiệm …….………….………….…………

28

Bảng 4.5. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………..
Bảng 4.6. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ..

32
34

Bảng 4.7. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại
các công thức thí nghiệm …….………………………………..


36

Bảng 4.8. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………

40


v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 4.1.

Hình 4.2.

Hình 4.3.

Hình 4.4.

Hình 4.5.

Hình 4.6.

Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở
các công thức mật độ ……………………………….…

29

Sinh trưởng Hvn của cây Bương lông điện biên ở các công
thức mật độ ……………………………………………….


31

Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT mật
độ………………………………………………………..

32

Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở
các công thức bón phân ……………………………...

37

Sinh trưởng Hvn của Bương lông điện biên ở các công thức
bón phân …………………………………………………..

39

Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT bón
phân…………………………………………………………. 40


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CT:

Công thức

Do:


Đường kính gốc (ở lóng thứ 5 của cây)

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

KHLN: Khoa học lâm nghiệp
LNXH: Lâm nghiệp xã hội
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ
NPK:

Nitơ, photpho và kali (Đạm, lân, kali)

Nxb:

Nhà xuất bản

OTC:

Ô tiêu chuẩn

PRA:

Phương pháp điều tra nhanh


QL:

Quốc lộ

SDo:

Hệ số biến động ở đường kính cây

SHvn:

Hệ số biến động ở chiều cao cây

THPT:

Trung học phổ thông

THCS: Trung học cơ sở
CS:

Cộng sự


vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vi
MỤC LỤC ........................................................................................................... vii

Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 7
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 11
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 14
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung ...................................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................... 19
3.2.2. Thời gian tiến hành: .................................................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19


viii
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 19
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23

4.1. Điều tra hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm .................................... 23
4.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng khu vực thí nghiệm ....................................... 23
4.1.2. Kết quả phân tích lý hóa tính đất .............................................................. 24
4.2. Ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương lông điện biên ..... 26
4.2.1. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ................... 27
4.2.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm................. 28
4.2.3. Chất lượng cây trồng tại các công thức thí nghiệm.................................. 32
4.3. Ảnh hưởng của các thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng Bương lông điện
biên. ..................................................................................................................... 33
4.3.1. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ................... 34
4.3.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm................. 35
4.3.3. Chất lượng cây trồng tại các công thức thí nghiệm.................................. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 42
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 42
5.1.1. Về hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm .......................................... 42
5.1.2. Về ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương lông điện
biên ...................................................................................................................... 42
5.1.3. Về ảnh hưởng của các thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng Bương lông
điện biên .............................................................................................................. 43
5.1.4. Về đề xuất.................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tre - trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc còn

gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên
thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai
thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có
giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông
dân nông thôn và miền núi.
Tre - trúc là lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều công dụng, có thể nói từ thân,
gốc, rễ, lá, quả đều được sử dụng triệt để, bộ phận được sử dụng rộng rãi đó là
thân khí sinh. Do thân khí sinh của tre - trúc có nhiều đặc tính tốt nên sử dụng
trong xây dựng nhà cửa, dùng làm đồ gia dụng...., Hiện nay công nghiệp phát
triển, tre - trúc là nguồn nguyên liệu qúy giá cho sản xuất giấy cao cấp, ván sàn,
ván ép, đồ mộc cao cấp, chiếu trúc, than hoạt tính, thủ công mỹ nghệ…, thân tre
– trúc được Cacbon hoá có nhiều ứng dụng như làm chất khử mùi, điều độ ẩm,
chặn súng hồng ngoại, ngăn cản điện từ. Nhiệt lượng 1 kg than hoạt tính có thể
đạt 7.703 kcal/kg cao hơn so với than hoạt tính gỗ, thân có khả năng lọc nước
tốt...v.v. Lá một số loài tre – trúc có thể xuất khẩu, lá dùng để chế biến thuốc
kháng sinh chống một số bệnh như cảm, cúm… Ở Việt Nam có 10 loài tre - trúc
cho măng ăn ngon (Mai ống, Luồng, Lồ ô, Là ngà, Trúc sào, Vầu đắng, Tre
gầy…). Tuy nhiên, các loài cho măng ngon năng suất cao, chất lượng tốt chưa
được phát triển, việc khai thác măng chỉ dừng lại ở mức độ tận dụng [4].
Kỹ thuật gây trồng của tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên cứu và
phát triển. Nhiều loài tre, trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế,
đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn,
ven sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Loài Bương lông điện biên, còn có các tên gọi khác như Mạy púa mơi,
Bương lớn, Bương lớn điện biên. Là một trong những loài tre có kích thước lớn


2
nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 - 20 m, đường kính gốc 20 - 25 cm, có vách dày,

chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho
chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay việc kinh doanh cây Bương lông
điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa
phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất, chất lượng không
cao. Vì vậy, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật
trồng, kỹ thuật chưa được quan tâm nghiên cứu vào gây trồng nên sản phẩm
chưa đáp ứng được thị trường. Do đó, việc nghiên cứu được một số biện pháp kỹ
thuật cũng như kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng đã thành công cho
một số loài tre, đặc biệt là các loài thuộc chi Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ
thuật gây trồng và đánh giá những kiến thức địa phương có giá trị kết hợp với kỹ
thuật hiện đại cần được nghiên cứu thử nghiệm cho cây Bương lông điện biên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, được sự cho phép của Ban Giám hiệu
và Ban chủ nhiệm khoa Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm
Bắc Bộ. Đề tài “Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng
cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại Đoan Hùng – Phú
Thọ” được thực hiện là hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật gây trồng cây Bương lông
điện biên nhằm làm tăng giá trị kinh tế và tính ổn định của rừng, tạo thu nhập
thường xuyên lâu dài cho người dân tại huyện Đoan Hùng và các vùng lân cận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện
biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ.
Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho gây trồng cây Bương
lông điện biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ.



iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại học
K43 (2011 – 2015) tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây
trồng cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại Đoan Hùng
– Phú Thọ”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà và thầy giáo TS. Nguyễn Anh Dũng là
những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ
ích, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Lâm
Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ và cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, cùng các bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo, của bạn bè và
người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Vạ A Lệnh



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Biện pháp kỹ thuật gây trồng tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên
cứu và phát triển. Nhiều loài tre trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh
tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn,
vên sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng nông thôn
mới, việc phát triển vùng nguyên liệu tre, trúc theo quyết định số 11/2011/QĐTTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của thủ tướng Chính phủ cần được quan tâm
nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững.
Loài Bương lông điên biên, còn có tên gọi khác như Bương lớn, Bương
lớn điện biên, Mạy púa mơi (dân tộc Thái). Là một trong những loài tre có kích
thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 – 20 m, đường kính gốc 20 – 25 cm, có
vách dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao.
Hiện nay, việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng
canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương. Đặc biệt việc phát
triển mở rộng diện tích trồng loài cây này rất khó khăn do thiếu kỹ thuật gây
trồng. Mặt khác, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn
kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật và công nghệ chế biến chưa được quan tâm
nghiên cứu. Do đó, việc kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng đã
thành công cho một số loài tre, đặc biệt là các loài thuộc họ chi
Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và tổng kết những kinh
nghiệm của người dân cũng như kết hợp với kỹ thuật hiện đại cần được
nghiên cứu thử nghiệm cho cây Bương lông điện biên.


5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc bao gồm những loài thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ
(Poaceae). Trên thế giới có khoảng 500 loài tre. Riêng Việt Nam có khoảng trên
200 loài, phân bố ở hầu hết các tỉnh trong phạm vi toàn quốc.
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong
tài nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng phía nam
và Đông Nam Á. Ở các nước này người dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời
để tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống hàng ngày. Nhiều
loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công
nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván
nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng, kiến trúc, giao thông vận
tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở thành đối tượng cung cấp
nguồn thực phẩm có giá trị. Các sản phẩm từ tre trúc không còn bó hẹp trong
biên giới của một số quốc gia mà đã có mặt ngày càng nhiều trên thị trường
quốc tế và được nhiều nước châu Âu, châu Mỹ ưa chuộng.
Chính vì, vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này, tre trúc đã được
nghiên cứu từ lâu đời về nhiều mặt như : chọn giống, kỹ thuật trồng, khai thác,
sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát triển gây trồng một số loài tre
trúc theo mô hình rừng công nghiệp thâm canh với năng suất, chất lượng cao,
hướng theo mục đích sử dụng nhất định.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất của các
loài tre ở Thái Lan cho rằng: sử dụng hỗn hợp phân NPK 15:15:15 có hiệu quả rõ
rệt đến năng suất của các loài Thyrsostachys siumensis, Dendrocalamus asper,
Bambusa. and D. strictus. Bón 100 kg NPK/ha sẽ đủ để tăng năng suất và bón 200
kg NPK/ha là thích hợp (W. Suwannapinunt and B. Thaiutsa,1988) [20].
Sau 10 năm tập trung nghiên cứu, đã tiến hành thống kê số măng bị thui
hàng năm ở rừng Trúc sào (Phyllostachys edulis) chiếm 60-80%, Phyllostachys
reticulata 30 - 50% và đề cập đến vấn đề khai thác tận dụng măng và áp dụng



6
biện pháp bón phân để tăng số lượng và kích thước của thân khí sinh (Koichiro
Ueda, 1960) [16].
Đề cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt,
măng to, nhưng phải bón phân một cách hợp lý tuỳ thuộc vào loài nhất định
(Victor Cusack, 1997) [19].
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh
trưởng và phát triển của thân khí sinh là: độ ẩm, độ cao, dinh dưỡng, cấu trúc
rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan
tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất măng và thân khí sinh
(Fu Maoyi, Xiao Jianghua, 1996) [15].
Khi nghiên cứu xử lý lâm sinh cho rừng tre Bambusa blumeana và
Dendrocalamus asper 9 và 11 tuổi cho rằng tiến hành làm sạch gốc phủ chất hữu
cơ, bón phân và duy trì 4 cây 1 tuổi + 4 cây 2 tuổi + 4 cây 3 tuổi + 4 cây 4
tuổi/búi (4-4-4-4, tổng số 16 cây/búi) ở rừng Bambusa blumeana sẽ cho sản
lượng thân khí ổn định và chất lượng cao nhất. Còn đối với rừng D. aspes sẽ đạt
điều này khi được bón phân nhưng không phủ gốc và duy trì 6 cây 1 tuổi + 6 cây
2 tuổi/búi (Marina A. Alipon et al, 2009) [17].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến quá trình ra măng của
nhiều loài tre khác nhau trồng để lấy măng. Đây là một công trình mang ý nghĩa
thực tiễn trong việc áp dụng một số biện pháp thâm canh tăng năng suất bằng
phân bón và thúc đẩy sinh măng trái vụ bằng điều chỉnh ẩm độ của đất (Zhou
Fangchun, 2000) [21].
Bằng

các

thí

nghiệm


với

loài

Dendrocalamus

latiflorus



Dendrocalamus oldhamii cho thấy bón phân làm tăng nhiệt độ trong đất giúp
không khí và nước lưu thông tốt hơn, kích thích măng ra sớm hơn, sản lượng
măng và thân khí sinh tăng cao hơn (Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc,
2001, 2008) [18].
Nhìn chung ở nước ngoài tre trúc được gây trồng với 3 mục đích kinh
doanh: chuyên măng, chuyên thân khí sinh hoặc kết hợp cả 2. Các loài tre trúc
được kinh doanh chỉ cho năng suất, chất lượng cao khi có tác động bởi một số


7
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất
chất lượng được nghiên cứu và thực nghiệm chủ yếu là: bón phân, điều chỉnh
mật độ, điều chỉnh số lượng thân khí sinh để lại cho mỗi bụi, mỗi thế hệ, khai
thác măng, khai thác thân khí sinh, phòng trừ sâu bệnh cho từng loài cụ thể.
Ngoài ra, các điều kiện khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ, điều kiện thổ nhưỡng
cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của rừng tre trúc và được chọn làm tiêu chí khi tuyển chọn loài và biện
pháp thâm canh. Kết quả nghiên cứu của nước ngoài là nguồn tài liệu tham khảo
rất có giá trị, đặc biệt đối với những loài có quan hệ thân thuộc với những loài

tre của Việt Nam được chọn làm đối tượng nghiên cứu của đề tài.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai
sau gỗ, và có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân,...
Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc
xuất khẩu có giá trị. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, tài
nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu.
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể nói
công trình đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một người Pháp
trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte, 1923).
những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm
Quang Độ, 1963) [6].
Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống,
kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến, bảo quản
tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: Kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn
Tích, 1963), nghiên cứu đất trồng luồng kỹ thuật trồng Diễn ở Cầu Hai (Nguyễn
Thị Phương Anh, 1967), phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại, 1967),
bệnh hại tre (Trần Văn Mão, 1972). Tính tới năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm
nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả
nước (Nguyễn Ngọc Bình, 1964) [1].


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Mô tả hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm …….……….

23


Bảng 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa tính về đất …….……

25

Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………

27

Bảng 4.4. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại
các công thức thí nghiệm …….………….………….…………

28

Bảng 4.5. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………..
Bảng 4.6. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ..

32
34

Bảng 4.7. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại
các công thức thí nghiệm …….………………………………..

36

Bảng 4.8. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí
nghiệm …….……………………………………………………

40



9
tin về loại thuốc và cách dùng để tăng tỷ lệ thành công trong quá trình nhân
giống vô tính (Phạm Quang Độ, 1963) [6].
Kỹ thuật trồng rừng thâm canh và bền vững không chỉ được chú trọng cho
các loài cây gỗ mà còn được nghiên cứu, áp dụng cho rừng tre trúc. Ví dụ như
công trình kỹ thuật trồng một số loài LSNG, khoanh nuôi phục hồi rừng và canh
tác đất bền vững tại Cao Bằng, Bắc Kạn. Đặc biệt, Viện Khoa học lâm nghiệp
Việt Nam đang triển khai đề tài nghiên cứu: nghiên cứu chọn giống và các biện
pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh tre trúc để lấy măng và nguyên liệu cho xây
dựng, chế biến phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Và đề tài “Trồng thử nghiệm thâm
canh các loài tre nhập nội lấy măng nhằm đánh giá và tuyển chọn các loài tre
nhập nội lấy măng phù hợp cho Cầu Hai- Phú Thọ và Ngọc Lặc – Thanh Hóa”,
đánh giá các biện pháp thâm canh, khảo nghiệm về phương pháp khai thác
măng, khảo nghiệm một số phương pháp sơ chế bảo quản măng và hướng dẫn
kỹ thuật trồng, khai thác, sơ chế và bảo quản măng tre Điềm trúc (Nguyễn Xuân
Quát và cs, 2005) [14].
Giới thiệu sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống,
gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miền Bắc Việt Nam (Hồng
Minh, 1963) [11].
Đưa ra một số kết quả nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng, giống
và mật độ trồng (Lê Nguyên Kế, 1963) [8].
Trong “nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” tuy chỉ nghiên
cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu khá đẩy đủ về gây trồng phát triển
tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục đích kinh tế, bao gồm: điều kiện trồng,
gây trồng, kỹ thuật trồng,… tuy nhiên nội dung này còn quá khái quát, hầu như
không đề cập đến biện pháp thâm canh nào (Lê Nguyên và cs, 1971) [12].
Đưa ra được mật độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở
vùng Trung tâm (Lê Quang Liên, 1990) [10].

Trong “Bản hướng dẫn kỹ thuật trồng Lục trúc lấy măng” đã đề cập được
nhiều nội dung về giống, điều kiện gây trồng và kỹ thuật gây trồng cho Lục trúc.
Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho đề tài (Ngô Quang Đê, 2000) [5].


10
Nghiên cứu cho 2 loài Luồng (Dendrocalamus barbtus) và tre gầy
(Dendrocalamus sp), trong đó có khảo nghiệm ba công thức bón phân NPK
và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy măng có năng suất cao
thì cần trồng thâm canh, trong đó bón phân gồm phân chuồng kết hợp với
phân hóa học tổng hợp NPK có tác dụng nâng cao năng suất đến 2,5 lần (Lê
Quang Liên và cs, 2000) [9].
Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập chung vào
một số loài rất phổ biến. như Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pHH2O; 4,8 –
5,9; pHKCl: 4,2 – 5,0. Ở tầng đất mặt hàm lượng chất hữu cơ và đạm (N) tổng số
tương quan rất chặt, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất tương quan tương đối chặt
còn hàm lượng P2O5 dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh trưởng về đường
kính của cây Luồng. Tác giả cho rằng nên trồng Luồng theo phương thức hỗn
giao, thích hợp nhất là với cây họ đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thoái
(Nguyễn Ngọc Bình, 2001) [2].
Đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội trồng để lấy măng: Điền trúc
(Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii) và Tạp giao với 13,5
ha mô hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá. Đề tài đã đưa ra được một
số biện pháp thâm canh cho mô hình trồng thuần loài: mật độ trồng, bón phân,
điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh,
kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo quản măng. Kết quả đề
tài cho thấy: Điền trúc có năng suất măng cao nhất, Lục trúc có năng suất thấp
nhất, nên tập trung phát triển Điền trúc vì năng suất và chất lượng măng cao (Đỗ
Văn Bản và cs, 2005) [3].
Nhìn chung, cho đến nay các công trình nghiên cứu ở trong nước về tre

trúc tương đối phong phú. Tuy vây, các công trình nghiên cứu về tre bản địa lấy
măng, làm nguyên liệu chế biến lại rất ít. Mặt khác, nước ta là nước có thành
phần loài tre đa dạng, nhưng chỉ rất ít loài tre trúc được nghiên cứu gây trồng để
làm nguyên liệu, chủ yếu là Trúc sào (Phyllostachys edulis), Luồng
(Dendrocalamus barbatus), Giang (Ampelocalamus patellaris), Diễn trứng
(Dendrocalamus sp. nov.), Vầu đắng (Indosasa angustata), Nứa lá nhỏ


11
(Neohouzeana sp.), Tre gai (Bambusa blumeana). Hơn nữa, các công trình
nghiên cứu trên chỉ đề cập một mặt kỹ thuật nào đó, chưa toàn diện. Với những
hiểu biết hiện tại khó có thể mở rộng trồng rừng sản xuất tre trên qui mô lớn
cung cấp nguyên liệu. Trong khi đó, một số loài tre bản địa cho măng ăn rất
ngon, năng suất cao, thân khí sinh to vách dầy có thể sử dụng làm nguyên liệu
trong xây dựng, ván nhân tạo,… hiện chưa được đầu tư nghiên cứu trong đó có
cây Bương lông điện biên (Trần Ngọc Hải, 2005) [7].
Cho đến nay nghiên cứu về cây Bương lông điện biên ở trong nước rất ít,
đặc biệt là nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng và một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh khác từ Bương lông điện biên. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu được đặt ra
là rất cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đoan Hùng có tổng diện tích tự nhiên 30.261,30 ha, cách thành
phố Việt Trì 56 km về phía Tây Bắc, có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 và các đường
tỉnh chạy qua địa bàn huyện là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn
hoá giữa các địa phương trong và ngoài huyện.
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Đoan Hùng có các kiểu địa hình chính sau:
- Kiểu địa hình núi thấp: Phân bố tập trung ở trung tâm huyện, chiếm 30%

diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 350 m, độ dốc bình quân 20o. Đây là kiểu địa
hình rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển lâm nghiệp.
- Kiểu địa hình đồi: chiếm 50% diện tích tự nhiên, có độ dốc bình quân
15o, thuận lợi cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
- Kiểu địa hình thung lũng: Phân bố chủ yếu hai bên các con suối, chiếm
10% diện tích tự nhiên, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn
a) Khí hậu
Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của huyện như sau:


12
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 - 24oC, mùa nóng nhiệt độ từ
27 - 28oC, mùa lạnh nhiệt độ từ 15 - 16oC.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.780 mm, phân bố theo mùa
rõ rệt: mùa mưa kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến tháng 11).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 84 %, mùa
mưa độ ẩm cao có thể đạt tới 88 %, độ ẩm thấp nhất là 24 %.
b) Thủy văn
- Chế độ thủy văn của huyện chịu ảnh hưởng chủ yếu của hệ thống sông
Chảy và sông Lô.
2.3.1.4. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Đoan Hùng có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Đất có thành
phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày, thấm nước tốt, lượng mùn trung
bình, lân dễ tiêu nghèo. Độ pH của đất thay đổi từ trung tính đến chua ở các mức
độ khác nhau.
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất có hàm
lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo, kali

tổng số và trao đổi giàu và trung bình.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất này được hình thành do
sản phẩm dốc tụ. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt trung bình đến thịt
nặng. Hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, đất
có độ pH chua và rất chua.
- Nhóm đất Feralít phát triển trên tầng đá mẹ sa thạch, phiến thạch, đất
nghèo dinh dưỡng, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. Độ PH của đất
chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu trung
bình, kali nghèo.
- Nhóm đất phù sa sông suối, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt
nặng. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng
số giàu và dễ tiêu, ka li tổng số và trao đổi nghèo.


v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 4.1.

Hình 4.2.

Hình 4.3.

Hình 4.4.

Hình 4.5.

Hình 4.6.

Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở

các công thức mật độ ……………………………….…

29

Sinh trưởng Hvn của cây Bương lông điện biên ở các công
thức mật độ ……………………………………………….

31

Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT mật
độ………………………………………………………..

32

Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở
các công thức bón phân ……………………………...

37

Sinh trưởng Hvn của Bương lông điện biên ở các công thức
bón phân …………………………………………………..

39

Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT bón
phân…………………………………………………………. 40


14
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.3.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giá trị sản xuất toàn huyện năm 2010 đạt 1.002,2 tỷ đồng (giá cố định
1994). Giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2010 đạt 10,82 %,
trong đó: năm 2010 đạt 15,8 % theo giá cố định năm 1994 (toàn tỉnh đạt 12,05
%). Cơ cấu kinh tế năm 2010: ngành nông – lâm – thủy sản đạt 42,4 %; ngành
công nghiệp – xây dựng đạt 16,8 %; ngành dịch vụ đạt 40,6 %. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2010 đạt 9,9 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng có nhiều tiến bộ. Trong đó:
+ Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 68,85 % năm 2000 xuống 52,6 %
năm 2005 và 42,4 % năm 2010, đóng góp 11,5 % sản lượng lúa toàn tỉnh.
Lương thực bình quân đầu người đạt 431,4 kg/người/năm.
+ Tỷ trọng ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng tăng từ
11,56 % năm 2000 lên 13,3 % năm 2005 và đạt 16,8 % năm 2010.
+ Tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ tăng từ 19,59 % năm 2000 lên
28,7 % năm 2005 và đạt 40,6 % năm 2010.
2.3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất toàn ngành đạt 299,1 tỷ đồng (giá cố định năm
1994), tăng 82,2 tỷ đồng so với năm 2000; tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ
2001 - 2010 đạt 6,08 %/năm.
+ Ngành sản xuất nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 212,7 tỷ đồng (giá cố
định năm 1994), đạt mức tăng trưởng 6,85%. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông
nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, tỷ
trọng trồng trọt giảm dần từ 61,45% năm 2000 xuống còn 52,32% năm 2010; tỷ
trọng chăn nuôi tăng từ 32,48% năm 2000 lên 44,43% năm 2010.
+ Ngành lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của nhà nước các hoạt
động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực trên



15
tất cả mọi lĩnh vực: Trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất giao rừng, khai thác, chế
biến lâm sản.... đã đem lại hiệu quả phát triển kinh tế trên địa bàn. Thông qua các
dự án 327, 661..., đã đưa diện tích rừng trồng hàng năm tăng lên đáng kể, góp
phần nâng độ che phủ của rừng trên địa bàn huyện đạt 42,9%.
Ngành chế biến lâm sản trên địa bàn những năm gần đây có những bước
phát triển mạnh mẽ, nhưng chủ yếu về mặt số lượng còn chất lượng và công nghệ
phần nào vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay của xã hội. Trên địa
bàn huyện Đoan Hùng có hơn 143 cơ sở chế biến, trong đó xưởng mộc gia dụng
25 xưởng, đóng đồ gia dụng 02 xưởng, sản xuất đũa 03 xưởng và 113 xưởng xẻ.
Nhìn chung, các xưởng chế biến đều có công xuất nhỏ, máy móc công nghệ lạc
hậu, sản phẩm làm ra còn kém cạnh tranh trên thị trường, hoạt động chế biến
không ổn định.
Trên địa bàn huyện hiện có 03 đơn vị hoạt động về phát triển lâm nghiệp:
- Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ
- Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng
- Trại Thực nghiệm Lâm sinh Quế Lâm thuộc Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
b) Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 389,1 tỷ
đồng, tăng 112,4 tỷ đồng so với năm 2000 (và tăng 23,6% so với cùng kỳ năm
trước).
2.3.2.3. Dân số, lao động, việc làm
Năm 2010, dân số Đoan Hùng là 104.471 người; mật độ dân số bình quân
345,23 người/km2, dân số nông thôn chiếm 93,63 % và dân số thành thị chiếm
6,37%. Số người trong độ tuổi lao động là 57.000 người, chiếm 54,56% tổng
dân số (trong đó lao động hoạt động trong khu vực kinh tế Nhà nước có 2,7
nghìn người, chiếm 0,005% tổng số lao động).
Công tác đào tạo, dạy nghề đã được các cấp, các ngành quan tâm. Các

trường, lớp, trung tâm dạy nghề phát triển dưới nhiều hình thức, dạy nghề ngắn
hạn phát triển mạnh. Thông qua việc thực hiện các chương trình, mục tiêu và


16
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình quốc gia về giải quyết việc
làm; trong giai đoạn từ 2005 - 2012 huyện đã tạo việc làm mới và làm thêm cho
gần 25.000 lao động với các nghề chính như may mặc, thêu ren, sửa chữa cơ
khí, điện dân dụng, tin học văn phòng, dược, chăn nuôi, trồng trọt, ...
2.3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
- Đường bộ: Đoan Hùng có mạng lưới giao thông phát triển, xuyên dọc
huyện có 2 tuyến đường quốc lộ 2 và quốc lộ 70. Trong đó 12 xã có đường
quốc lộ đi qua và 16 xã có đường rải cấp phối. Đến nay có 28/28 xã, thị trấn
trong huyện có đường giao thông đến tận trung tâm xã, tạo thành mạng lưới
nối liền giữa các xã trong huyện với trung tâm huyện và các trung tâm kinh tế
trong vùng.
- Đường thuỷ: Có 2 hệ thống đường thuỷ quan trọng trong lưu thông hàng
hoá và các lâm đặc sản trong khu vực đó là sông Lô và sông Chảy.
b) Thủy lợi
Toàn huyện hiện có 70 km kênh mương; 14 trạm bơm với công suất tưới
1.400 ha và tiêu 450 ha. Hệ thống mương máng dẫn nước cũng thường xuyên
được đầu tư cải tạo và xây mới. Tổng diện tích đất được tưới có 3.200 ha, diện
tích còn lại vẫn còn phải chờ vào nước mưa nên thường xuyên ở trong tình trạng
khô hạn.
c) Điện – nước
Hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh của người
dân trên địa bàn huyện được cung cấp từ đường dây 35 KV từ Thác Bà,
đường dây 10 KV sau trạm trung gian Tây Cốc và trạm trung gian Thanh
Ba 10 KV. Đến nay hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện khá hoàn chỉnh,

tất cả các xã, thị trấn trong huyện đều có ít nhất là 1 trạm biến áp, 100% số
thôn được sử dụng điện lưới quốc gia.
Toàn huyện có 5 nhà máy nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, số hộ gia
đình được dùng nước sạch trên địa bàn huyện mới chỉ đạt khoảng 20%, số còn


17
lại nước sinh hoạt chủ yếu là giếng đào, một số hộ vùng cao dùng nước khe, suối
để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
d) Giáo dục
Toàn huyện có 4 trường trung học phổ thông với 112 lớp học; 56 trường
trung học cơ sở và tiểu học với 549 lớp học ; có 29 nhà mẫu giáo với 144 lớp
học. Tổng số giáo viên các cấp học là 1.516 người, trong đó THPT là 116 người,
THCS là 544 người, tiểu học là 578 người và 278 giáo viên nhà trẻ mẫu giáo.
e) Y tế
Trên địa bàn huyện có 1 bệnh viện, 28 trạm y tế cấp xã, thị trấn. Toàn
huyện có 174 cán bộ y bác sĩ, 162 giường bệnh, y tế dự phòng đã được chú
trọng. Hàng năm thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng
mở rộng, hiến máu nhân đạo... Công tác kế hoạch hóa gia đình ngày càng được
quan tâm và đạt được những thành quả khả quan.
f) Văn hóa – thông tin
Hiện nay trên địa bàn huyện có đài phát thanh, truyền hình, 100% các xã
đã được phủ sóng truyền hình. Hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt, tất
cả các xã, thị trấn trong huyện đã có điểm bưu điện văn hoá xã. Hàng năm vào
những ngày lễ lớn của đất nước phòng văn hoá đã tổ chức thực hiện tốt hoạt
động thông tin tuyên truyền.
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung
2.3.3.1. Thuận lợi
Có vị trí nằm cách không xa thị xã Phú Thọ và thành phố Việt trì, trên địa
bàn huyện có QL2, QL70 và nhiều tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh chạy

qua là điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều cơ hội cho huyện trong việc giao lưu kinh
tế, văn hóa, chính trị và thu hút đầu tư.
Quỹ đất còn khá lớn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, đô thị, cơ sở hạ tầng.
Nguồn lao động dồi dào với trên 60 nghìn lao động trong độ tuổi, nhân
dân có truyền thống cần cù, sáng tạo là lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao so với các huyện trong


×