Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TRUYỀN DỮ LIỆU TRONG CHAT VIDEO TRÊN MẠNG IP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.47 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG
__________o0o__________

BÁO CÁO
MÔN: TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TRUYỀN DỮ LIỆU TRONG CHAT VIDEO TRÊN MẠNG
IP

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Vũ Quang Đại
Nguyễn Hoàng Tùng
Nguyễn Huy Lăng

20121475
20122745
20121966

PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan

Hà Nội, ngày 11/12/2015
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
Vũ Quang Đại:
 Tìm hiểu và phân biệt các mô hình hội nghị video với mô hình chat, viết
báo cáo, làm slide
Nguyễn Huy Lăng:



 Tìm hiểu giải pháp công nghệ truyền dữ liệu video và phân tích chất lượng
dịch vụ
Nguyễn Hoàng Tùng:
 Khảo sát phần mềm cung cấp dịch vụ hiện nay. Thử nghiệm giải pháp chat
video dùng phần mềm mở và nhận xét


Mục lục


Các mô hình chat và hội nghị đa phương tiện
Mô hình tương tác điểm - điểm
Các hệ thống hội nghị video thông thường là các hệ thống tương tác điểm – điểm, nơi mà
cả hai bên tham gia (PC/Broadroom) sẽ sử dụng một kết nối ISDN WAN để liên lạc với
nhau

Figure 1: Conventional video conferencing systems
Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của hệ thống này là:
• Chỉ trao đổi thông tin được điểm – điểm
• Các giao thức truyền thông là cố định do các liên kết WAN đắt tiền được sử dụng
cho các hội nghị riêng biệt

Mô hình tương tác điểm – đa điểm
Các hệ thống điểm - đa điểm có thể kết nối nhiều hơn 2 địa điểm thông qua Multi-Point
Control Unit (MCU). MCU là một thiết bị thường được sử dụng để kết nối các thiết bị
đầu cuối tham gia vào một hội nghị đa phương tiện. Các thành phần chính trong một thiết
bị MCU là một bộ điều khiển đa điểm (Multipoint Control) và một bộ xử lý đa điểm
(Multipoint Processor).
Ưu điểm của phương pháp sử dụng MCU là:







Cho phép nhiều hơn 2 người tham gia vào hội nghị
Có thể được đặt ở bất cứ đâu
Chức năng như một máy chủ Internet cho các cuộc hội nghị
Video từ một người nói được truyền đến tất cả các thành viên
Nhiều thiết bị MCU có thể được nối tầng với nhau cho các hội nghị lớn hoặc sử
dụng một cách riêng biệt cho các hội nghị đồng thời


Figure 2: Current point to multipoint systems
Tuy nhiên một số nhược điểm sau vẫn còn tồn tại
• Hệ thống hội nghị như vậy đòi hỏi các đường truyền ISDN chuyên dụng cho máy
tính và phòng họp
• Yêu cầu một MCU đắt tiền để phục vụ cho việc trộn và tái truyền video
• Các liên kết WAN đắt tiền chỉ được sử dụng cho các hội nghị, nếu công ty muốn
gửi dữ liệu và email tốt thì cần bổ sung thêm các liên kết WAN. Điều này làm tăng
chi phí
• Băng thông của WAN cần được tăng tương ứng với số lượng thành viên tham gia

Mô hình tương tác đa điểm – đa điểm
Các hệ thống hội nghị đa phương tiện (MCS) hiện nay trình bày một hệ thống tương tác
đa điểm - đa điểm. Nó cho phép các hội nghị với nhiều người ở bất kì đâu trên trái đất.
MCS phiên bản 6.0 khắc phục được những nhược điểm của các hội nghị điểm - đa điểm
thông qua một số tính năng đặc biệt sau:
• Cho phép nhiều máy tính và phòng họp kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng

LAN mà không ảnh hưởng đến các ứng dụng khác. Do đó không cần bổ sung
thêm các đường ISDN, điều này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian thiết lập
• Không yêu cầu thiết bị MCU đắt tiền
• MCS sử dụng giao thức IP không độc quyền và chạy thông qua đường dây mạng
hiện tại hoặc thông qua Internet.
• Băng thông vẫn không thay đổi dù có bao nhiêu thành viên tham gia hội nghị.
MCS sử dụng kỹ thuật Server-2-Server để giữ cho băng thông tiêu thụ ở mức tối


thiểu. Điều này giúp tối ưu hóa và tiết kiệm chi phí băng thông WAN hoặc
Internet

Figure 3: Multipoint - to - Multipoint systems
Thành phần MLIC cho phép nhiều mạng LAN kết nối với nhau bởi mạng WAN để tham
gia vào hội nghị


Hệ thống tập trung
Hệ thống này sử dụng một hệ thống phòng hội nghị chuyên dụng chất lượng cao với các
thiết bị chuyên nghiệp và băng thông chuyên dụng. Nó được thực hiện bởi phương tiện
của kiến trúc client – server hoặc các thiết bị hiệu suất cao được gọi là Multipoint
Conference Unit (MCU). Sau đó là một thiết bị trung tâm với một kết nối Internet với
băng thông lớn. Các hệ thống này sử dụng máy chủ tập trung để phân phối các tín hiệu
video và có khả năng phục vụ số lượng N thành viên tham gia trong các điểm hội nghị.
Nhìn chung nhược điểm của các hệ thống tập trung là nó không có khả năng mở rộng và
quá trình hoạt động của MCU này rất phức tạp và chi phí cho nó cũng rất đắt. Băng thông
đi ra từ server được chia sẻ đồng thời bởi các client. Đặc biệt, với nhiểu client trong đó có
thể dẫn đến sự thiếu hụt băng thông với mỗi thành viên.

Figure 4: Classification of VideoConfrencing solutions


Hệ thống multicast
Loại thứ 2 của hệ thống hội nghị đa phương tiện là thực hiện những hệ thống đó trên các
máy tính cá nhân. Chúng thường miễn phí và dễ dàng cài đặt và sử dụng, mặc dù chất
lượng có thể không được đảm bảo. Multicasting là một trong những cơ chế có hiệu quả
nhất để phân phối dữ liệu mà người gửi có thể chuyển giao thông tin tới một số lượng lớn
người nhận mà không cần gửi nhiều bản sao dữ liệu giống nhau trên đường truyền vật lý.
Đó là cách tiếp cận khác để giảm bớt những yêu cầu băng thông của hội nghị bất cứ khi
nào các mạng nằm dưới hỗ trợ nó.


IP Multicast
Ip multicast là một phương pháp gửi các gói tin IP đến nhóm người nhận trong cùng một
đường truyền. Nó là giải pháp ở tầng mạng và tỉ lệ với lượng lớn người nhận và sử dụng
hiệu quả cơ sở hạ tầng mạng bằng việc yêu cầu gửi các gói tin từ các nguồn 1 lần duy
nhất. Các nút ở trong mạng ( thông thường là các switch và router ) tái tạo lại các gói tin
để đến được tất cả những người nhận.
Vấn đề với IP Multicast
• Tỉ lệ kém với số lượng các nhóm
• Hỗ trợ các chức năng mức độ cao khó khăn
• Triển khai khó khăn và chậm
Mạng Overlay
Mạng Overlay được xây dựng ở tầng trên cùng của một mạng vật lý. Các liên kết Overlay
được kết nối thông qua các tầng mạng ở dưới. Trong mạng overlay nhiều mạng logic có
thể cùng tồn tại một lúc
Application Layer Multicast (ALM)
Trong ALM các thành viên trong một nhóm multicast giao tiếp thông qua mạng overlay
trong đó với mỗi cạnh tương ứng với một con đường trực tiếp giữa hai thành viên trong
nhóm. ALM đã được thích ứng với nhiều ứng dụng để giảm bớt độ trễ truyền dẫn mạng
và triển khai trong mạng mà không có lớp mạng multicast. Trong tầng ứng dụng, giải

thuật multicast sử dụng kiến trúc dịch vụ phân phối và khả năng mở rộng mã hóa video
được đề xuất cho các dịch vụ hội nghị truyền hình mở rộng.
Đặc điểm của ALM:





Người dùng cuối hoạt động như một router multicast
Không yêu cầu các thành phần phần cứng đặc biệt như là các router Ip multicast
Các ứng dụng giao thức định tuyến riêng có thể được thiết kế
Hiệu quả hơn Unicast vì người gửi không cần gửi dữ liệu cho tất cả người nhận

Tuy nhiên một số vấn đề cần lưu ý
• Mỗi video sử dụng một băng thông trên mạng overlay. Trong việc cung cấp nhiều
dòng video chúng cạnh tranh băng thông trên các liên kết overlay
• Người sử dụng có thể có những yêu cầu ưu tiên cho các dòng video khác nhau.
Peer to Peer (P2P)
P2P là một loại mạng overlay khác được sử dụng để chuyển các dòng video. Nó là một
nền tảng mạnh mẽ cho các ứng dụng đa phương tiện trực tuyến khác nhau trên mạng
Internet như hội nghị đa phương tiện, truyền hình trực tuyến. Hệ thống P2P vô cùng hiệu
quả về kinh tế vì nó sử dụng các tài nguyên của các mạng ngang hàng. Mỗi một nút có


thể truy cập trực tiếp mỗi một dữ liệu, tài nguyên máy tính của nhau, hệ thống như vậy
cấu thành một mô hình tính toán phân tán. P2P là phương pháp rất phổ biến, trong đó các
nút mạng đưa ra các tài nguyên như là băng thông, bộ xử lý, khả năng lưu trữ cho các nút
khác. Bởi vậy, khi số lượng người dùng tăng lên, lượng tài nguyên chung của mạng cũng
tăng lên theo. Tuy nhiên, sử dụng kỹ thuật này trông các hệ thống hội nghị sẽ làm giảm
chất lượng video.

Content Delivery Networks (CDN)
Vào cuối những năm 90 Content Delivery Network đã được phát triển nhanh chóng và
trở thành phương án hiệu quả để giải quyết vấn đề của multicast. CDN được thiết lâp và
được phủ trên Internet bởi các node trong các khu vực khác nhau của các thành phần của
nhóm dịch vụ mạng ảo. Nó chịu trách nhiệm về tính hiệu quả nội dung của các máy chủ,
phát hành ổn định tới nơi gần nhất từ client để đảm bảo nội dung để cung cấp dịch vụ cho
các yêu cầu của người sử dụng. Ý tưởng cơ bản của CDN là tránh nhiều nhất có thể vào
các liên kết trên Internet mà có thể ảnh hưởng đến việc truyển tài dữ liệu và sự ổn định.
Nó cho phép người dùng có thể có được những thông tin dữ liệu mong muốn ở gần nó
mà giảm được độ trễ và các vấn đề tắc nghẽn mạng.
Kỹ thuật của CDN
• Sao chép nội dung trên nhiều máy chủ trên Internet
• Cung cấp cho khách hàn với cách thức để xác định các máy chủ có thể cung cấp
những nội dung nhanh nhất
Cấu trúc của CDN gồm
• Thành phân phân phối nội dung
o Máy chủ gôc và một bộ các máy chủ cạnh để phát lại nội dung
• Thành phần định tuyến yêu cầu
o Các yêu cầu trực tiếp của người dùng đến các sever cạnh
o Tương tác với các thành phần phân phối để giữ một cái nhìn hiện đại của
nội dung
• Thành phần phân phối nội dung
o Di chuyển nội dung từ gốc đến các máy chủ cạnh và đảm bảo tính chắc
chắn
• Thành phần tính toán
o Duy trì bản ghi các lần truy cập của client và sử dụng hồ sơ của các máy
chủ
o Hỗ trợ việc báo cáo lưu lượng và tính cước dựa trên lượng sử dụng



Giao thức của các hệ thống hội nghị đa phương tiện
Các client trong hệ thống truyền thông đa phương tiện phải biết được các giao thức phổ
biến trong yêu cầu kết nối lẫn nhau. Các giao thức phổ biến của hệ thống hội nghị đa
phương tiện được yêu cầu cho nhiều client khác nhau. Có hai chuẩn chính thường được
sử dụng là SIP và H.323

Giao thức H.323
Trong hội nghị đa phương tiện H323, các dụng cụ người dùng ( phần mềm hoặc phần
cứng ) được gọi là thiết bị đầu cuối và được kết nối vào mạng IP. Đối với hội nghị bao
gồm nhiều người tham dự dữ liệu video và audio sẽ được truyền thông qua máy chủ được
gọi là H323 MCU (Multipoint Control Unit).
Các thiết bị đầu cuối H323 có khả năng thực hiện các cuộc gọi cho các thiết bị H320
được kết nối đến ISDN. Đối với dịch vụ này H320/H323 Gateway trở nên cần thiết.
Những tùy chọn dịch vụ cầu nối và cổng vào này được điều khiển bởi Gatekeeper.
Phần trung tâm của mô hình H323 được bắt nguồn từ nguyên tắc clitent – server với
Multi Control Unit (MCU) phục vụ các dòng video trong các hội nghị đa điểm và
Gatekeeper cung cấp quyền điều khiển kết nối và việc dịch địa chỉ
H323 là một phần của một loạt các phiên bản hội nghị đa phương tiện thông qua nhiều
mạng khác nhau. Nó bao gồm H320 và H324 được liên kết đến ISDN (Integrated
Services Data Network) và PSTN (Public Switched Telephone Network).
Một lợi thế của việc thiết kế thiết bị MCU nằm trong khả năng của nó để biến đổi các
dòng dữ liệu giữa các bộ mã hóa video/audio khác nhau. Ban đầu, H323 là một giao thức
phổ biến nhất mặc dù tính phổ biến của nó đã giảm do sự giao nhau kém giữa NAT
( Network Address Translation ) và tường lửa.

Giao thức SIP
SIP là một giao thức điều khiển ở tầng ứng dụng mà có thể thiết lập, sửa đổi, và chấm dứt
các phiên làm việc đa phương tiện. Nó là một giao thức truyền tín hiệu cho việc thiết lập
việc liên lạc giữa các buổi họp giữa các thiết bị đầu cuối SIP. SIP khác với các giao thức
truyền thông khác bởi nó hỗ trợ các công nghệ như nhiều nhà cung cấp tích hợp nó ở

tầng ứng dụng, các module và các chuẩn thông thường. Giao thức này kết hợp 2 giao
thức được sử dụng rộng rãi là HTTP cho trình duyệt web và SMTP dùng cho email.
Thông thường SIP được sử dụng cho các cuộc điện thoại internet và phân bố dữ liệu đa
phương tiện giữa hai hay nhiều người dùng cuối.
SIP hỗ trợ 5 khía cạnh của việc thiết lập và chấm dứt sự truyền thông đa phương tiện:
• Vị trí người dùng: Xác định các hệ thống đầu cuối được sử dụng trong truyền
thông


• Tính khả dụng của người dùng: xác định tính sẵn sàng của bên được gọi để tiến
hành cuộc hội thoại
• Thiết lập phiên: Thiết lập các thông số của phiên ở cả hai bên được gọi và bên gọi
• Quản lý phiên: Bao gồm chuyển nhượng, chấm dứt phiên, sửa đổi các thông số
của phiên
SIP làm việc với cả IPv4 và IPv6. SIP không cung cấp các dịch vụ và thay vào đó SIP
cung cấp nguồn mà có thể được sử dụng để tiến hành các dịch vụ khác nhau. SIP có cấu
trúc như một giao thức phân tầng. mỗi tầng là độc lập nhưng liên kết lỏng lẻo với nhau,
các lớp dưới dược mã hóa trong BNF (Backus-Naur Form). Tầng ứng dụng định nghĩa
cách thức mà client và server gửi và nhận các phản hồi. Tầng giao vận điều khiển việc
truyền đạt lại của tầng ứng dụng, đối với các yêu cầu và phản hồi tương xứng và thời gian
trễ của tầng ứng dụng. Giao dịch của người dùng bao gồm tất cả các thực thể SIP trừ các
proxy không được công nhận

Giải pháp công nghệ truyền dữ liệu trong chat video
Chat video là gì ?
Công nghệ để truyền tải các âm thanh và sự tương tác video truyền trực tuyến thông qua
internet trong thời gian thực giữa người sử dụng tại các địa điểm khác nhau.Video chat
thường được thực hiện thông qua một máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông
minh thiết bị (cũng gọi điện thoại video chat), và có thể là point-to-point (hoặc one-toone) tương tác như trong trường hợp của FaceTime và Skype, hoặc multipoint(hay oneto-many) tương tác như trong trường hợp điển hình của googleHangouts
Cách hoạt động

Thiết bị cần có
-Đối với người dùng :máy tính,máy tính bảng (có kết nối internet, có camera, tai
nghe, đầu thu ) , smatphone (có kết nối 3G, hoặc internet) có cài phần mềm Chat video
(ví dụ như Skype, zalo …) dành cho máy người dùng
-Nhà cung cấp:1 máy tính có cài phần mềm Chat Video(ví dụ Skype , zalo) dành cho
máy chủ
- Phần mềm cần có (ví dụ Skype , zalo…) để kết nối máy chủ với máy của người dùng
đã cài trên máy người dùng và máy chủ .
Cách sử dụng phần mềm để thực hiện chat video
-Bước 1,Người dùng sẽ đăng kí tài khoản với máy chủ để kết nối với máy chủ , đồng
thời để thực hiện Chat video với các máy khác đã đăng kí với máy chủ.
-Bước 2,Máy chủ sẽ xác nhận người dùng đã đăng kí và lưu vào bộ nhớ .


- Bước 3:Khi máy của người sử dụng (đã đăng kí ) đăng nhập vào máy chủ , máy chủ
sẽ xác nhận , tài khoản đó trong bộ nhớ hay không , nếu có tài khoản đó trong bộ nhớ thì
máy chủ sẽ cho máy người dùng truy cập vào máy chủ .
-Bước 4:Nếu người sử dụng muốn thực hiện Chat Video với 1 người sử dụng khác
cũng đang truy cập vào máy chủ thì thực hiện thao tác để thực hiện chat video (các thao
tác tương ứng với mỗi phần mềm Chat Video )
Quá trình truyền dữ liệu trong khi người sử dụng thực hiện Chat Video
+Phần mềm Chat video trong máy khách sẽ gửi dữ liệu (các file hình ảnh ,âm thanh )
tới máy chủ
+Đối với máy chủ :Phần mềm Chat Video sẽ sử dụng các thư viện khách hàng để
làm việc với nguồn đầu vào (camera, microphone),codec ,rồi nén dữ liệu lại sau đó dữ
liệu sẽ được truyền peer-to-peer tới người dùng cuối
Ví dụ về QuickBlox sử dụng công nghệ mã nguồn mở WebRTC
Giới thiệu về WebRTC
Nó được thiết kế cho việc tổ chức các phương tiện truyền thông dữ liệu giữa các trình
duyệt hỗ trợ nó hay các ứng dụng khác cho công nghệ peer-to-peer mà không cần bất kỳ

plugin bổ sung.
Vai trò của WebRTC:







Nhận thông tin mạng như địa chỉ IP và cổng, và trao đổi với khách hàng để cho
phép kết nối
Phối hợp tín hiệu truyền thông để báo cáo lỗi và bắt đầu
Trao đổi thông tin về phương tiện truyền thông và khả năng của khách hàng,
chẳng hạn như độ phân giải và các bộ codec
Giao tiếp streaming audio, video hoặc dữ liệu

Cách hoạt động
Kết nối tới máy chủ
+Đầu tiên là đăng nhập
Máy chủ chính: turn.quickblox.com
Tên đăng nhập: Huylang
Mật khẩu:*1afefd#
+ Gọi điện :


Tín hiệu để bắt đầu 1 cuộc gọi

+Chấp nhận :
Tín hiệu để chấp nhận cuộc gọi đến :



+Từ chối : tín hiệu để từ chối cuộc gọi đến

+Cúp Máy :tín hiệu để kết thúc cuộc gọi


+Ứng viên ICE
Tín hiệu để gửi WebRTC ứng viên ICE.


+Cập nhật thông số
Tín hiệu để thông báo cho người sử dụng rằng một số thông số cuộc gọi đã được cập
nhật

Khảo sát các phần mềm cung cấp dịch vụ hiện nay.
Các ứng dụng chat phổ biến.
Ngày nay các ứng dụng nhắn tin, gọi điện miễn phí được nhiều người biết đến thông qua
Internet hoặc 3G. Bạn có thể sử dụng các tiện ích đó để kết nối bạn bè, người thân dễ
dàng và ở bất kỳ đâu.
Skype
Với hơn 600 triệu người sử dụng trên thế giới, và con số này tăng theo cấp số nhân mỗi
ngày, Skype hiện nay đang là phần mềm voice chat và cung cấp dịch vụ điện thoại
internet phổ biến nhất thế giới.
Skype là gì?
Skype là một phần mềm gọi điện thoại cho phép mọi người lên mạng Internet nói chuyện
với nhau với chất lượng âm thanh không hề kém điện thoại thông thường. Sự khác biệt
giữa Skype và điện thoại thông thường là người sử dụng có thể thực hiện những cuộc gọi
miễn phí đến một người sử dụng Skype khác ở những Châu lục khác nhau.
Skype đã góp phần không nhỏ trong việc kết nối mọi người lại với nhau, từ Châu lục này
đến Châu lục khác, từ đất nước này đến đất nước khác, từ thành phố này đến thành phố

khác, những người sử dụng Skype đều có thể nói chuyện được với nhau miễn phí thông
qua “PC to PC communication” hoặc những dịch vụ trả phí với mức cước phí cực kỳ tiết
kiệm như SkypeIn, SkypeOut và Skype Voicemail.
PC to PC communication
Đây là một trong những tiện ích phổ biến nhất của Skype, người dùng Skype có thể trò
chuyện bằng Voice chat với một người sử dụng Skype khác mà bạn không hề chi trả
thêm bất kỳ một chi phí nào khác ngoài chi phí internet hàng tháng mà cho dù bạn sử


dụng hoặc không sử dụng Skype, bạn vẫn chi trả một mức phí tương tự cho internet nhà
bạn.
Nếu bạn luôn luôn lo lắng và đếm từng giây từng phút cho tất cả những cuộc gọi điện
thoại, từ nay bạn có thể yên tâm dùng Skype để trò chuyện với gia đình, bạn bè, người
thân, những cuộc họp hành với đối tác quốc tế với chất lượng không hề thua kém bất kỳ
điện thoại thông thường nào trên toàn thế giới.
SkypeIn
Là một dịch vụ cho phép người sử dụng Skype nhận cuộc gọi bằng máy vi tính, những
cuộc gọi này được gọi từ những thuê bao điện thoại thông thường đến số Skype của
người sử dụng. Dịch vụ này là một dịch vụ thu phí tuy nhiên mức phí cho dịch vụ này chỉ
tương đương với những cuộc gọi nội bộ trong nước. Chức năng này rất tiện lợi, mọi
người đều có thể liên lạc được với bạn cho dù bạn tính chất công việc hay vì lý do nào
khác mà bạn phải thường xuyên di chuyển và không thể sử dụng số điện thoại thông
thường được. Hiện nay, người sử dụng Skype có thể nhận các cuộc gọi từ các nước: Úc,
Brasil, Đan Mạch, Cộng hòa Dominica, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hồng Kông, Nhật
Bản, Ba Lan, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Romania và Hoa Kỳ.
Danh sách này sẽ còn được mở rộng liên tục và không ngừng.
SkypeOut
Là một dịch vụ cho phép người dùng Skype có thể gọi điện đến một số điện thoại thuê
bao bất kỳ với chi phí từ 0,024 dollar Mỹ một phút. Đây là giải pháp cực kỳ tiết kiệm và
thuận lợi cho những cuộc gọi quốc tế (international phone). Những gì bạn cần làm là có

một tài khoản trên Skype (tài khoản này bạn tạo miễn phí), mua thẻ Skype và nhập số
thuê bao bạn cần gọi, chất lượng cuộc gọi đảm bảo không hề thua kém bất kỳ điện thoại
thông thường nào trên thế giới
Skype Voice mail
Là một dịch vụ trả lời những cuộc gọi nhỡ đến Skype của bạn. Người gọi có thể lưu lại
tin nhắn và người sử dụng có thể nghe lại những tin nhắn này bằng các ứng dụng cũa
Skype, ngoài ra, những tin nhắn này còn có thể được lưu lại trong hộp thư mail của bạn
qua Outlook và bạn co thể nghe lại tin nhắn từ Outlook. Thêm nữa, bạn cũng có thể gửi
một Voice mail cho một người khác sử dụng Skype mà không cần gọi cho họ, chức năng
này rất hữu ích khi bạn muốn để lại một tin nhắn nào đó mà không sợ làm phiền người
được gọi khi họ đang bận rộn
Ngoài những chức năng nổi trội trên, Skype còn được sử dụng như một công cụ chat bình
thường như Yahoo Messenger, MSN hay AOL. Với Skype, người sử dụng còn có thể
chat bằng tay, gửi file, gửi hình ảnh và sử dụng webcam để có thể vừa trò chuyện vừa
nhìn thấy người trò chuyện với mình
Với những chức năng hiện đại, hữu ích, tiết kiệm, Skype càng ngày càng trở nên phổ biến
với số lượng người sử dụng không ngừng tăng và mở rộng trên toàn thế giới


FaceTime
FaceTime là một ứng dụng hữu ích được thiết kế để giúp bạn thực hiện các cuộc gọi qua
video từ máy tính này sang máy tính khác một cách thuận tiện.
Một số tính năng chính:
Gọi video chỉ với một cú nhấp chuột:
FaceTime là một chương trình rất dễ để cài đặt trên máy Mac. Tất cả những gì bạn cần là
một Apple ID và địa chỉ emai. Để bắt đầu thực hiện một cuộc gọi video với người bạn
thân nhất của mình, hãy tìm kiếm địa chỉ liên lạc của họ trong danh bạ. FaceTime làm
việc với danh bạ và sổ địa chỉ, vì vậy bạn không cần phải nhập địa chỉ liên lạc từ đầu.
Nhấn số điện thoại của người bạn nếu bạn muốn gọi tới chiếc iPhone của họ, trong khi đó
để gọi vào iPad, iPod touch hoặc Mac, hãy sử dụng địa chỉ email của họ. Một cửa sổ popup sẽ hiển thị trên màn hình. Khi họ chấp nhận yêu cầu của bạn, cuộc gọi video sẽ được

tiến hành.

Đổ chuông điện thoại trên máy Mac

Bất cứ khi nào một người nào đó cố gắng liên lạc với bạn, cuộc gọi sẽ đổ chuông trên
mọi máy Mac mà bạn sở hữu ngay cả khi FaceTime không chạy. Vì vậy, bạn không phải
lo lắng về vấn đề gì cả. Nếu bạn không nhận được cuộc gọi, chỉ cần tắt FaceTime trong
mục Preferences.

Độ nét màn hình cao.

FaceTime hỗ trợ các cuộc gọi video lên đến 720p. Tất cả những gì bạn cần là một chiếc
iMac, MacBook pro hoặc MacBook Air có tích hợp máy quay HD FaceTime. Kết quả,
bạn sẽ nhận được những hình ảnh chân thực nhất trên video. Máy quay HD được trang bị
hỗ trợ màn hình rộng với tỷ lệ 16:9. Do đó, bạn có thể nhìn thấy hình ảnh của tất cả
những người thân yêu trong gia đình bạn cùng một lúc.


Giao diện thân thiện.

Từ biểu tượng camera nhỏ xíu trên Mac đến màn hình gọi video lớn hơn. Khung cửa sổ
và các điều khiển mờ dần đi, cho phép bạn tận hưởng cuộc trò chuyện của mình mà
không bị làm phiền. Với chế độ xem hình ảnh trong hình ảnh, bạn có thể xem mình sẽ
xuất hiện như thế nào trước người đang nói chuyện cùng.
Tất cả mọi người có thể tập hợp xung quanh màn hình Mac và cùng tận hưởng niềm vui
này. Khi bạn gọi một người nào đó trên iPad, iPhone hoặc iPod touch, bạn thấy tất cả mọi
thứ ở đầu bên kia mà không bị cản trở. Cho dù họ sử dụng camera trước hay sau hay
xoay từ dọc sang ngang, FaceTime cho Mac sẽ điều chỉnh trình xem một cách êm ái.
Facetime có mặt ở khặp mọi nơi.
Với FaceTime, bạn có thể nói chuyện với bất cứ ai, mà không gặp phải vấn đề về thiết bị,

dù họ sử dụng iPad, iPhone, iPod Touch hay máy Mac. Tất cả những gì bạn cần chỉ là
nhấp chuột (chạm vào) FaceTime, cười thật tươi và tận hưởng những cuộc trò chuyện của
mình.
Đối với nhiều người dùng hệ điều hành Mac OS, iOS FaceTime là cách họ lựa chọn để
giữ liên lạc với bạn bè và gia đình mình, bởi giao diện đẹp, cuộc gọi có độ phân giải cao,
tiện dụng, được tích hợp sẵn trong hệ điều hành và miễn phí. Hơn nữa, FaceTime sẽ đổ
chuông trên máy Mac ngay cả khi ứng dụng không chạy. Đồng thời, nếu sử dụng
FaceTime trên nhiều máy tính, ứng dụng sẽ đổ chuông trên tất cả máy Mac để người
dùng có thể chọn nghe từ một máy bất kỳ.

Google hangout
Bạn có thể sử dụng Hangouts để gửi tin nhắn, thực hiện cuộc gọi thoại và video đồng thời
chia sẻ ảnh.
Hangouts được tự động đồng bộ hóa trên các thiết bị, vì vậy, bạn có thể bắt đầu Hangout
trên máy tính và tiếp tục trên một thiết bị khác, chẳng hạn như điện thoại của bạn.



Những việc bạn có thể làm với Hangout
Gửi tin nhắn trong Hangouts: Bạn có thể bắt đầu một cuộc trò chuyện Hangout với
chỉ một người hoặc nhiều người.
Thực hiện cuộc gọi điện video: Thực hiện cuộc gọi điện video trực tiếp với tối đa
9 người khác.








Thực hiện cuộc gọi điện thoại: Hầu hết tất cả các cuộc gọi bạn thực hiện tới Hoa
Kỳ và Canada đều miễn phí nhưng có một vài điểm đến sẽ bị tính phí 1/100 Đô la Mỹ
mỗi phút tùy thuộc vào số điện thoại cụ thể. Chi phí có thể khác nhau tùy vào đơn vị tiền
tệ địa phương. Cuộc gọi tới các điểm đến ngoài Hoa Kỳ với mức cước phí thấp nhưng
tính năng gọi hiện không khả dụng ở tất cả các địa điểm.
Gửi tin nhắn văn bản: Bạn có thể gửi tin nhắn văn bản bằng Hangouts với thiết bị
Android hoặc số điện thoại Google Voice của bạn.
Chia sẻ ảnh, địa điểm và hình dán: Bạn có thể chia sẻ ảnh, hình dán và biểu tượng
cảm xúc trong cuộc trò chuyện. Trên thiết bị di động, bạn cũng có thể chia sẻ địa điểm
của mình với những người khác.

Viber
Với Viber, mọi người trên thế giới đều có thể kết nối. Miễn phí. Hơn 606 triệu người
dùng Viber nhắn tin, thực hiện các cuộc gọi điện và gọi video chất lượng HD, và gửi tin
nhắn hình ảnh và tin nhắn video trên toàn thế giới qua Wifi hoặc 3G - miễn phí.* Bạn có
thể tạo các tin nhắn nhóm lên đến 200người tham gia. Tín dụng Viber Out có thể được
dùng để thực hiện các cuộc gọi đến số điện thoại di động không phải là Viber và số cố
định với cước phí thấp. Viber khả dụng cho tất cả các loại điện thoại thông minh và các
nền tảng.
Viber tương thích và được tối ưu cho máy tính bảng Android. Sử dụng Viber trên máy
tính bảng và điện thoại của bạn cùng lúc.
Trên Viber, số điện thoại của bạn cũng chính mà ID của bạn. Ứng dụng sẽ đồng bộ với
danh bạ di động, tự động phát hiện các số liên lạc đang dùng Viber.
• Nhắn tin với bạn bè
• Thực hiện các cuộc gọi điện thoại và cuộc gọi video với chất lượng âm thanh HD
• Chia sẻ hình ảnh, tin nhắn video, tin nhắn thoại, địa điểm, thông tin số liên lạc, các liên
kết đa phương tiện, sticker và biểu tượng cảm xúc
• Tải sticker và sticker động từ Sticker Market; phân loại và sắp xếp sticker.
• Tạo tin nhắn nhóm lên đến 200 người tham gia; quản lý trò chuyện nhóm với tư cách
Quản trị viên, sửa thông tin và xóa người tham gia.

• Theo dõi Nhóm Chat Cộng Đồng - cập nhật thông tin của các sao; theo dõi trò chuyện
mở thời gian thực của sao, 'thích' bình luận và chia sẻ nội dung đa phương tiện
• So tài với bạn bè với các trò chơi bằng nhân vật của Viber, Violet và Legcat; cùng thư
giãn và khẳng định kỹ năng chơi games bằng cách giành được càng nhiều đồng xu càng
tốt
• Hỗ trợ Android Wear – gửi và nhận tin nhắn từ đồng hồ thông minh
• Thông báo đẩy đảm bảo bạn không bao giờ lỡ tin nhắn hay cuộc gọi nào, ngay cả khi đã


tắt Viber
• Tích hợp với danh sách liên lạc của bạn để gọi và nhắn tin
• Hỗ trợ Viber Desktop trên máy tính Windows và Mac

ooVoo
Với ooVoo, bạn có thể thực hiện cuộc gọi video chất lượng cao miễn phí, gọi điện thoại
và gửi tin nhắn văn bản để dễ dàng kết nối với bạn bè và gia đình trên khắp thế giới.
Thực hiện cuộc gọi video rõ ràng và sắc nét với lên đến 12 người vào một cuộc gọi video
nhóm. Hãy thử ooVoo nay! ❤
Các tính năng
• Các cuộc gọi miễn phí Video, âm cuộc gọi, và nội dung - bạn và bạn bè của bạn có thể
trò chuyện nhiều như bạn muốn. ooVoo việc với mạng Wifi của bạn hay một kế hoạch dữ
liệu để đảm bảo tất cả các cuộc gọi và tin nhắn của bạn được tự do.
• Các cuộc gọi miễn phí Video - lên đến 12 người trong một cuộc trò chuyện video chất
lượng cao, sử dụng công nghệ SuperClear ™ của chúng tôi trong 4G, 3G, LTE và WiFi
mà không làm tăng mức tiêu thụ dữ liệu.
• Tuyệt vời âm thanh trong một cuộc gọi - echo hủy bỏ và âm thanh trong trẻo để làm cho
bạn luôn luôn âm thanh tuyệt vời.
• Miễn phí các cuộc gọi bằng giọng nói - nói chuyện với bạn bè và gia đình ngay bên
cạnh hoặc trên toàn thế giới, miễn là bạn muốn.
• Các nội dung miễn phí - gửi tin nhắn, hình ảnh và video cho bạn bè của bạn, thậm chí

trong một cuộc gọi.
• Miễn phí Nhóm Trò chuyện - tận hưởng cuộc trò chuyện nhóm với việc tích hợp một
chạm gọi để dễ dàng di chuyển từ một cuộc trò chuyện với cuộc gọi video. Thay đổi tên
nhóm và hình ảnh.
• Ít rớt cuộc gọi - video công nghệ của chúng tôi sẽ tự động phát hiện và điều chỉnh tốc
độ kết nối, có nghĩa là ít cuộc gọi trên cùng một kết nối hơn so với các ứng dụng chat
video khác giảm.
• ooVoo ở khắp mọi nơi - ooVoo là nền tảng và hoạt động trên bất kỳ thiết bị.
• Có hơn 300 điện thoại Android và máy tính bảng phổ biến, và chúng tôi luôn bổ sung
thêm!
Chúng tôi luôn vui mừng được nghe từ bạn! Nếu bạn có bất kỳ thông tin phản hồi, câu
hỏi, thắc mắc hay yêu cầu tính năng sau đó xin vui lòng gửi email cho chúng tôi
tại hoặc theo chúng tôi trên TwitterooVoo.


Thử nghiệm giải pháp chat video dùng phần mềm mở và nhận
xét
Phần mềm Linphone.
Linphone - Nhắn tin, gọi điện miễn phí qua Internet
Linphone là một phần mềm mã nguồn mở cho phép người dùng nhắn tin gọi điện miễn
phí qua kết nối Internet. Công cụ giao tiếp này sử dụng giao thức liên lạc SIP, một giao
thức tiêu chuẩn dành riêng cho gọi điện qua Internet.
Khi cài đặt chương trình này, bạn có thể gửi tin nhắn văn bản, có thể gọi điện hoặc gọi
điện video với người thân, bạn bè cùng sử dụng dịch vụ này.
Đặc biệt, Linphone hỗ trợ nhiều phiên bản chạy trên nhiều nền tảng khác nhau, khi đó,
người dùng có thể cài đặt và liên lạc qua Linphone bất cứ khi nào.
Một số tính năng chính của Linphone:
Phát tín hiệu:






Hỗ trợ giao thức SIP tương thích với chuẩn RFC 3261.
Hỗ trợ các giao thức SIP/UDP, SIP/TCP, SIP/TLS.
Hỗ trợ IPv6.
Hỗ trợ xác thực Digest.

Cho phép thực hiện nhiều cuộc gọi cùng lúc với các tính năng quản lý cuộc gọi như: nghe
nhạc khi chờ máy, tiếp tục cuộc gọi, chuyển hướng cuộc gọi...





Hỗ trợ nhiều proxy SIP: registrar, proxies, outbound...
Cho phép thông báo khi gửi tin nhắn thành công.
Hỗ trợ sử dụng SIP INFO hoặc RFC 2833.
Hỗ trợ tệp media:

Hỗ trợ file audio sử dụng các bộ codec sau đây: speex (băng thông rộng hoặc hẹp), G711
(ulaw, alaw), GSM, G722. Nếu cài đặt thêm plugin, chương trình này còn có khả năng hỗ
trợ AMR-NB, SILK, G729 và iLBC.
Hỗ trợ tệp video sử dụng các bộ codec: VP8 (WebM), H263, H263-1998, MPEG4, theora
và H264. Hỗ trợ video có độ phân giải từ QCIF(176x144) đến SVGA(800x600).
Hỗ trợ tính năng họp thoại (Audio conferencing).
Hỗ trợ giao thức SRTP và zRTP, cho phép mã hóa giọng nói và hình ảnh video.
Hỗ trợ ICE (RFC5246), cho phép các kết nối audio và video theo hình thức P2P mà
không cần sử dụng đến media relay server.



Hỗ trợ webcam sử dụng driver V4L hoặc V4L2.
Cho phép quản lý băng thông: thông báo giới hạn băng thông bằng SDP (b=AS...), giúp
tạo ra quá trình đàm thoại audio/video phù hợp với kết nối Internet của người dùng.
Hỗ trợ chế độ kết nối băng thông thấp: cho phép thực hiện cuộc gọi audio qua mạng
EDGE.
Sử dụng thuật toán điều chỉnh audio và video linh hoạt để phù hợp với băng thông mạng.
Thêm phụ trợ âm thanh: waveapi.
Cho phép cài đặt thêm plugin để hỗ trợ nhiều codec hơn.

Tính năng chung:
Hỗ trợ tạo và quản lý danh bạ.
Tương thích tốt với SIP ENUMS (các số điện thoại SIP sở dụng dịch vụ naptr DNS
không có proxy).
Hoạt động tốt với NAT: đoán địa chỉ NAT để gửi tin SIP, sử dụng STUN để truyền dữ
liệu RTP.

2)Thử nghiệm phần mềm linphone.



Nhận xét.
Linphone có 2 phần tách biệt là các user interface và các công cụ nền tảng,từ đó cho phép
tạo ra các user interface khác nhau nhưng có các chức năng tương tự như nhau.Mà cụ thể
ở đây là :
User interface:







Trên Gtk+ tạo giao diện cho windows,mac và linux
Giao diện điều khiển (console interface):linphonec,linphonecsh
Ứng dung trên iphone được xây dựng từ C
Ứng dụng trên Android từ java
Ứng dụng Windows Phone từ C#

+) Liblinphone :công cụ nền (core engine),đây là thư viện mà thực hiện tất cả các chức
năng của Linphone.Liblinphone là 1 công cu manh mẽ SIP VoIP video SDK,cung cấp api
ở mức độ cao và dựa trên các thành phàn chủ yếu sau:




Mediastreamer2: một môi trường đa phương tiện SDK mạnh mẽ.
oRTP: một thư viện RTP đơn giản.
belle-sip: thư viện SIP.

Liblinphone và các thành phần liên quan được viết trên ngôn ngũ thuần C.
Linphonecó thể thay đổi giao diện từ các công cụ:



Linphonec: là một phiên bản dựa trên thiết bị đầu cuối của linphone mà lệnh được
đọc từ dấu nhắc của người sử dụng.
Linphonecsh: là mottj tiện ích giúp non-blocking để linphonec có thể chạy ở chế
độ background.

Có 1 số thiết lập nhỏ có thể thay đổi:noise gate, echo canceler, echo limiter,equalizer,

miscellaneous audio parameters…


×