Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Thuyết trình môn nguyên lý kế toán những sai sót trong hạch toán kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 23 trang )

THẢO LUẬN

Nguyên Lý Kế Toán
Câu hỏi:





Trình bày những vấn đề chung về sổ kế toán (Thời
điểm mở sổ kế toán? Nguyên tắc ghi sổ kế toán? Thời điểm
khóa sổ kế toán?)
Trình bày các sai sót trong hạch toán kế toán? Các
phương pháp sửa chữa sai sót trong sổ kế toán?




Danh sách nhóm 1:
1.Nguyễn Văn Hoàng
2. Dương Thị Linh
3. Phạm Thùy Dung
4. Đặng Thị Ngân
5. Lê Thị Trang
6. Nguyễn Thị Trang
7. Hoàng Thị Trang
8.Nguyễn Thị Thủy
9. Ngô Thị Thêm
10. Nguyễn Thị Thanh Hường





Các phương pháp sửa chữa sai sót trong kế toán

• Các sai sót trong hạch toán kế toán

III

II

I


Phần I:
Trình bày những vấn đề chung về sổ kế toán

1. Thời điểm mở sổ kế toán:
.Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm.
.Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
.Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi
bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.

.Thời điểm: đầu niên độ kế toán
.Số lượng: tùy theo nội dung kết cấu của hình thức sổ mà đơn vị lựa chọn
.Đăng kí: với cơ quan thuế và tài chính
.Thời gian sử dụng: 365 ngày.( 1/1=> 31/12) ở Việt Nam
.Sổ phải có đủ các chữ kí cần thiết


2. Các nguyên tắc ghi sổ kế toán






Ghi tác dụng của mỗi loại sổ theo quy định theo đúng nội dung kết cấu.




Khi có sai sót phải tiến hành sửa chữa theo đúng quy định.

Số liệu ghi trên sổ phải ghi rõ căn cứ chứng từ của nghiệp vụ hoặc ghi rõ nội dung số liệu chuyển sổ từ đầu.
Số liệu ghi trên sổ phải rõ , sạch.. Liên tục, không được cách dòng đẻ tránh các thông tin thên vào.
Số tiền đc hi bằng mực xanh, số tiền âm( theo quy ướ là số tiền điều chỉnh giảm) đc ghi bằng mực đổ hoặc đóng
khung.
Khi chuyển sổ mà chưa kết thúc niên độ cần ghi rõ “cộng mang sang” ở trang trước và cộng trang trước ở trang
sau.


3. Thời điểm đóng sổ kế toán






Khóa sổ kế toán thường đc thực hiện vào ngày cuối cùng của niên độ kế toán giữa các kì báo cáo và xác định kết quả
trong một vài trường hợp, kế toán phải khóa sổ trong kì kế toán để kết dư, kiểm tra số liệu
Trước khi kháo sổ cần tiến hành ghi nốt các nghiệp vụ phát sinh cần thực hiện bút toán điều chỉnh cần thiết, kiểm

tra, đối chiếu chiếu số liệu
Khi khóa sổ, kế toán phải tiến hành cộng sổ
Tính số dư trên tài khoản, kiểm tra độ chính xác của số liệu, ghi bút toán, khóa sổ, chuyển cột số dư tài khoản


Phần II:
Các sai sót trong hạch toán kế toán

 Mỗi nghiệp vụ kế toán đều cần tới chứng từ được ghi chép và quản lý cẩn thận dùng làm bằng chứng.
 Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh.
 Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức về thời gian, công sức, tài chánh để giải
quyết vấn đề phát sinh.

 Trong quá trình ghi sổ kế toán có thể xảy ra những sai sót. Khi phát hiện những sai sót này, dù ở thời
điểm nào, thời kỳ nào kế toán cần phải áp dụng các phương pháp sửa chữa sổ phù hợp với tình huống
sai sót theo những nguyên tắc thống nhất qui định và phải đảm bảo không được tẩy xoá làm mờ, mất,
hoặc làm không rõ ràng số cần sửa.


Các loại sai sót kế toán thường liên quan đến các vấn đề sau:

1. Về tiền mặt
2. Về tiền gửi ngân hàng
3. Về đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Về Các khoản thu của khách hàng
5. Phải thu khác
6. Hàng tồn kho
7. Phải trả khác
8. Nợ dài hạn
9. Nợ dài hạn đến hạn phải trả

10.Nhận kí quỹ, kí cược của khách hàng
11.Nguồn vốn kinh doanh
12.Các quỹ 414,413, 415, 451


Cụ thể:
1. Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng
Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài
khoản " chi phí khác" theo quy định: Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK
112, hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112, hạch toán
khoản vay lấy lãi trên TK 112
2. Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng
2 lần
3. Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời, không đúng kì.


4. Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền ví dụ:
+ Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán
chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập
phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các
đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.
+ Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của
khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận


5. Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền:
Ví dụ PC ngày 29/12/2012 trả tiền cho Công ty A từ ngày 25/12/2012 với số tiền 39.380.000đ (Biên bản thanh lý
ngày 25/12/2012 nêu rõ Công ty A đã nhận đủ số tiền).. hoặc xuất quỹ tiền mặt nộp Ngân hàng sau đó mới lập phiếu
chi.

6. Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định:
Ví dụ: khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: “Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách
nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng...”, tuy nhiên
các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.


7. Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt
của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt
kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch
8. Có hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
9.Chuyển tiền sai đối tượng hay người nhận không có quan hệ kinh tế đối với đơn vị


10.Ghi nhận thiếế
u trong hệ thốế
ng tài khoản kếếtoán của đơn vị sốếd ư tiếề
n gửi t ại m ột sốếngân
hàng (phát hiện thống qua thủ tục đốếi chiếế
u xác nhận sốếd ư với Ngân hàng)
11. Tến người nhận trến ủy nhiệm chi và tến đốếitượng cống nợ của các đơn vị khống trùng nhau.
12. Một sốếđơn vị khống tiếế
n hành kiểm kế quỹ tiếề
n mặt
13. Chưa hạch toán đâề
y đủ lãi tiếề
n gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiếề
n g ửi NH khống kh ớp v ới
sổ phụ NH.
14. Chưa thực hiện bảo mật và phân quyếề
n trong chương trình kếếtoán, nhiếề

u đốếit ượng có th ể
vào đuợc chương trình dẫn đếế
n rủi ro trong quản lý.


Các phương pháp sửa chữa sai sót trong kế toán

1. Phương pháp cải chính
2. Phương pháp ghi bổ sung
3. Phương pháp ghi số âm (phương pháp ghi đỏ)


1.

Phương pháp cải chính (phương pháp gạch xóa hay đính chính )

Sửa sai

Sai sót

+ Sai sót trong diễn giải nội dung
+ Sai sót phát hiện ra sớm, không ảnh hưởng đến số tổng
cộng bằng chữ

Dùng mực đỏ gạch ngang chỗ ghi sai, sau đó viết lại số
đúng bằng mực thường ở phía trên. Nếu sai chỉ một
chữ số thì cũng phải gạch toàn bộ con số sai và viết lại
con số cho đúng. Người sửa và kế toán trưởng cần ký
xác nhận.



2. Phương pháp ghi bổ sung

Sai sót

+ Ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng sai về
số tiền
+ Số tiền đã ghi sổ ít hơn số thực tế phát sinh hoặc bỏ
sót không cộng đủ số tiền trên các chứng từ

Sửa sai

Dùng mực thường ghi thêm một bút toán về đối ứng
tài khoản giống như bút toán đã ghi. Với số tiền
bằng chênh lệch giữa số tiền đúng với số tiền sai
đã ghi.

Áp dụng: Trong các trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng sai về số tiền, với số tiền đã ghi sổ ít hơn
số tiền thực tế phát sinh trong các NVKTTC hoặc bỏ sót không cộng đủ số tiền trên các chứng từ


3. Phương pháp ghi số âm



Điều kiện áp dụng

+ Ghi sai về đối ứng tài khoản
+ Số tiền đã ghi sai lớn hơn số tiền đúng
+ Trên cùng một chứng từ ghi trùng nhiều bút toán


 Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách:
- Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai.
- Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.

 Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp
cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền


3. Phương pháp ghi số âm
Sửa sai
 Trường hợp 1: Ghi sai về quan hệ đố ứng tài khoản: ghi lại một bút toán giống như bút toán đã ghi sai, nhưng số tiền ghi

bằng số âm để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai. Sau đó ghi lại bút toán đúng và cộng lại

Ví dụ Mua vật liệu 800.000đ chưa trả tiền, khi định khoản ghi như sau:
Ghi sai: (1) Nợ TK 331 : 800.000
Có TK 152

: 800.000

Sửa sai:
- Hủy bỏ bút toán ghi sai bằng bút toán âm:
(2)

Nợ TK 331 : (800.000)
Có TK 152 : (800.000)


- Dùng mực thường ghi lại định khoản đúng:
(3)

Nợ TK 152 : 800.000
Có TK 331 : 800.000


3. Phương pháp ghi số âm
Sửa sai
 Trường hợp 2: Ghi số tiền sai lớn hơn số tiền đúng: ghi một định khoản giống định khoản đã ghi số tiền sai với số tiền là số

chênh lệch giữa số ghi sai và số ghi đúng (ghi bằng mực đỏ hoặc để trong ngoặc đơn)

Ví dụ trường hợp 2: Mua vật liệu 800.000đ chưa trả tiền, khi
định khoản ghi như sau:
Ghi sai: (1) Nợ TK 152 : 8.000.000
Có TK 331: 8.000.000
Sửa sai:
- Ghi thêm bút toán:
(2) Nợ TK 152 : (7.200.000)
Có TK 331

: (7.200.000)


3. Phương pháp ghi số âm
Sửa sai
 Trường hợp 3: Ghi trùng lặp nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phương pháp sửa sai là ghi thêm bút toán đã ghi trùng nhưng

số tiền ghi bằng số âm để hủy bỏ bút toán ghi trung lặp


Ví dụ trường hợp 3: Mua vật liệu bằng tiền mặt 3.000.000đ, kế toán
định khoản như sau:
Ghi lặp 2 lần: (1) Nợ TK 152 : 3.000.000
Có TK 111

: 3.000.000

(2) Nợ TK 152

: 3.000.000

Có TK 111

: 3.000.000

Sửa sai:
(3) Nợ TK 152

: (3.000.000)

Có TK 111

: (3.000.000)


Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính

Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
*phải

sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính.
Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
*chữa
trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán
năm có sai sót.

sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp ghi bổ sung hoặc
*ghiSửasốchữa
âm giống như trong phần kế toán ghi bằng tay.




*Một số lưu ý khi sửa chữa sai sót trong sổ kế toán:
- Trường hợp phát hiện sổ kế toán có ghi sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
- Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dụng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
- Khi sửa sai bằng phương pháp bổ sung hay phương pháp ghi số âm đều phải có chứng từ đính chính dẫn chứng số liệu và
ngày tháng của chứng từ đã ghi số sai, cần phải điều chỉnh và phải được kế toán trưởng duyệt.
- Trong kế toán số âm có thể được biểu hiện viết bằng bằng mực thường trong ngoặc đơn hoặc ghi bằng mực đỏ.


Bài làm của nhóm còn nhiều thiếu sót, mong cô và
các bạn góp ý để nhóm hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!!!




×