Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đầu tư với sự phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở việt nam giai đoạn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.03 KB, 67 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:

ĐẦU TƯ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010

GVHD

: TS. ĐINH ĐÀO ÁNH THUỶ

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

Lớp

: KINH TẾ ĐẦU TƯ F

MSV

: CQ507597


2

Hà Nội, 11 - 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI........................................................................6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI......6
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giao thông vận tải và kết cấu hạ tầng.........6
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của giao thông vận tải................................6
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của kết cấu hạ tầng...................................7
1.1.2. Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải............8
1.1.2.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông vận tải...........................8
1.1.2.2. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.............................9
1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI..10
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải....................................................................................................................10
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải....................................................................................................................11
1.2.3. Các hình thức đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
.........................................................................................................................14
1.2.4. Nội dung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải....14
1.2.4.1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo lĩnh
vực đầu tư..................................................................................................14
1.2.4.2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo khu
vực đầu tư..................................................................................................15
1.2.4.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo địa
phương, vùng lãnh thổ...............................................................................15
1.2.5. Nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải...................................................................................................16
1.2.6. Một số kinh nghiệm và bài học về đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải cho Việt Nam.........................................................17

1.2.6.1. Phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững, hài hoà và
bảo vệ môi trường.....................................................................................18
1.2.6.2. Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
.....................................................................................................................19


3

1.2.6.3. Xây dựng cơ chế chính sách đầu tư cho giao thông một cách
hợp lý .........................................................................................................19
1.2.6.4. Phát triển hệ thống giao thông công cộng đô thị ổn định, thuận
tiện..............................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010......................................................................................22
2.1.1. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị..................................22
2.1.2. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn...........................24
2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ..........................25
2.1.4. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt..........................27
2.1.5. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ.......................28
2.1.6. Thực trạng kết cấu hạ tầng hàng không..........................................29
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010............................30
2.2.1. Quy mô và các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải..........................................................................................30
2.2.2. Cơ cấu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo
nội dung..........................................................................................................34
2.2.2.1. Giao thông đường bộ...................................................................36
2.2.2.2. Giao thông đường sắt..................................................................38
2.2.2.3. Giao thông đường thủy nội địa..................................................40

2.2.2.4. Đường biển (hàng hải)...............................................................41
2.2.2.5. Đường hàng không:.....................................................................42
2.2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo
địa phương, vùng lãnh thổ............................................................................44
2.2.3.1. Vùng trung du và miền núi phía bắc..........................................45
2.2.3.2. Vùng đồng bằng sông Hồng.......................................................46
2.2.3.3. Vùng bắc trung bộ và duyên hải miền trung.............................47
2.2.3.4. Vùng Tây Nguyên.........................................................................48
2.2.3.5. Vùng đông nam bộ.......................................................................48
2.2.3.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY...............50
2.3.1. Những tác động tích cực của đầu tư tới sự phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải..................................................................................50
2.3.1.1. Gia tăng tài sản cố định cho nền kinh tế và cải thiện giao
thông đô thị.................................................................................................50
2.3.1.2. Nâng cao năng lực vận tải của các ngành giao thông..............51


4

2.3.1.3. Góp phần tăng doanh thu cho toàn ngành giao thông vận tải
nói chung và làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp giao thông vận tải
(cơ khí ô tô, đóng tàu...)...........................................................................52
2.3.1.4. Giảm tai nạn giao thông và hạn chế tình trạng ùn tắc giao
thông ở các đô thị lớn................................................................................52
2.3.2. Một số tồn tại trong hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải và nguyên nhân.................................................................................53
2.3.2.1. Một số tồn tại trong hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải..............................................................................................53

2.3.2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu.....................................................55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI.......................................................................................58
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015..................................................58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI.................................................60
3.2.1. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư cho phù hợp với chủ trương đa
dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải....................................................................................................................60
3.2.2. Xúc tiến việc tìm kiếm các nguồn vốn và phương thức huy động
vốn để bổ sung và hỗ trợ cho vốn ngân sách.............................................60
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, quy hoạch................61
3.2.4. Giải pháp về quản lý hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải..........................................................................................62
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát..........................62
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế đấu thầu và tăng cường quản lý công tác đấu
thầu.................................................................................................................63
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................64
KẾT LUẬN..............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................67


5

LỜI MỞ ĐẦU
Những thập kỳ vừa qua trong tiển trình đổi mới, nền kinh tế của nước ta đã và
đang phát triển với tốc độ cao hơn, nhu cẩu vận tải tăng nhanh đã đặt ra yêu cầu cấp
thiểt đấy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng giao thông vận tải. Giao thông vận tải là một

bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển
đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước và là cầu nối giúp Việt Nam hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Bước sang giai đoạn mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước cần phải hướng tới phát triển một hệ thống hạ tầng giao thông vận tải hiện đại
đáp ứng nhu cầu vận tải tăng nhanh, vận hành có hiệu quả để nâng cao tính cạnh tranh
của nền kinh tế và chất lượng của cuộc sống. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phát
triển sẽ là chất xúc tác tích cực cho mọi hoạt động trong nền kinh tế phát triển nhanh
hơn. Do đó, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là tất yếu và hết sức
cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Nhà nước đã ưu tiên dành quan tâm đặc biệt cho
nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhiều công trình giao thông đã được
xây dựng, cải tạo và nâng cấp. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng giao thông vận tải chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu tăng nhanh của khối lượng vận tải, đặc biệt là hàng xuất
nhập khẩu qua các cảng biển. Hiện tại khả năng phổi hợp giữa các phương thức vận tải
giữa các bên tham gia vào quá trình vận tải còn hạn chế, tình trạng ùn tắc tại các đầu
mối vận tải, tại các bến bãi, cảng biển dẫn đến chi phí vận tải tăng cao, làm giảm tính
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường quốc tế; tai nạn giao thông còn diễn
ra ở nhiều nơi…
Do đó, tác giả chọn đề tài “Đầu tư với sự phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam
giai đoạn 2001- 2010.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải.


6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giao thông vận tải và kết cấu hạ tầng
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của giao thông vận tải
Khái niệm giao thông vận tải không chỉ phản ánh hệ thống các phương tiện đi lại,
mà còn hàm chứa trình độ, trạng thái giao tiếp giữa con người, sản phẩm hàng hóa ở
vùng đất này với vùng đất khác (giao lưu, giao tiếp, giao nhận hàng hóa, thông tin,
thông thương giữa các vùng...).
Vì thế, có thể định nghĩa giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất độc lập
và đặc biệt của nền kinh tế quốc dân vì nó không sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực hiện
nhiệm vụ lưu thông hàng hóa. Đối tượng của giao thông vận tải chính là con người và
những sản phẩm vật chất do con người và các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp
chế biến, khai thác, nông nghiệp… tạo ra.
Chất lượng của sản phẩm giao thông vận tải là đảm bảo cho việc đi lại của hành
khách được thuận tiện, an toàn, nhanh chóng; sản phẩm hàng hóa trong quá trình vận
chuyển không bị hư hại, hao hụt hay mất mát... Và do đặc điểm của giao thông vận tải
là chỉ thực hiện lưu thông hàng hóa, vì thế, sản phẩm của giao thông vận tải không thể
dự trữ hay tích lũy được mà chỉ có thể tích lũy được qua năng lực vận tải.
Giao thông vận tải là một ngành xuất hiện muộn hơn so với các ngành sản xuất
vật chất khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng
trong khâu lưu thông, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội, “mạng lưới
đường là một trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu vực” .
Đồng thời, kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả
về chất lẫn về lượng. Giao thông vận tải phát triển nhanh hơn góp phần đẩy mạnh nền
kinh tế thế giới nói chung, trong khu vực và mỗi quốc gia nói riêng phát triển nhanh
hơn và vững chắc hơn.
Ngày nay, giao thông vận tải được coi là một trong những ngành kinh tế cơ bản
và chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Giao thông vận tải giúp cung ứng vật tư, hàng hóa,

nguyên nhiên vật liệu; là cầu nối giúp các ngành kinh tế phát triển. Giao thông vận tải
được coi là nền tảng cho nhiều ngành kinh tế khác phát triển. Nhờ có giao thông vận tải


7

mà các hoạt động sản xuất kinh doanh được thúc đẩy nhanh hơn, liên kết với nhau và
góp phần giúp các ngành kinh tế cùng phát triển, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội. Chính sự phát triển của các ngành kinh tế khác lại tạo đà thúc đẩy ngành giao
thông vận tải phát triển. Khi giao thông vận tải phát triển, nó giúp cho các ngành công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ… phát triển hơn thông qua việc lưu thông nhanh chóng, kịp
thời và an toàn các sản phẩm hàng hóa của các ngành sản xuất đó. Và ngược lại, khi
các ngành sản xuất đó phát triển, cải thiện hơn về chất và lượng cũng giúp cho giao
thông vận tải phát triển tốt hơn, ví dụ như cơ sở hạ tầng, đường xá được xây dựng tốt
và thuận tiện thì giao thông vận tải cũng lưu thông nhanh chóng và đảm bảo an toàn
hơn. Mặt khác, khi cơ sở hạ tầng giao thông thiếu, không đảm bảo cho việc lưu chuyển
hàng hóa và sản phẩm dịch vụ được thuận tiện và kịp thời thì làm cho sản xuất ở các
khu công nghiệp, dịch vụ… bị đình trệ. Sự thiếu thốn hệ thống các loại đường giao
thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân cơ bản của tình trạng sản xuất yếu kém của một
ngành hay vùng lãnh thổ. Một hệ thống giao thông thuận tiện, đảm bảo sự đi lại, vận
chuyển nhanh chóng và kịp thời sẽ giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ được lưu thông
liên tục, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi lĩnh vực và khu vực.
Ngoài ra, giao thông vận tải còn có một vai trò quan trọng là giúp cho việc thực
hiện các mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các địa phương, giữa các quốc gia ngày một
tốt hơn thông qua việc phục vụ nhu cầu lưu thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối
giữa các vùng miền và giữa các quốc gia. Giao thông vận tải còn là phương tiện giúp
Việt Nam giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển văn hóa xã hội.
Ngày nay, hệ thống giao thông vận tải được phát triển và mở rộng với nhiều loại
hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không giúp cho việc đi
lại, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương, các vùng trong nước và với các quốc

gia trên thế giới thuận tiện và nhanh chóng hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu lưu thông, đi
lại của người dân. Ngoài ra, ngành giao thông vận tải còn tạo ra hàng ngàn chỗ làm
việc vào các lĩnh vực liên quan như công nghiệp chế tạo máy, sản xuất xe, công nghiệp
đóng tàu, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống, bến bãi, nhà ga, cảng, sân
bay…) góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động ở đủ
mọi trình độ.
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của kết cấu hạ tầng
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo
những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và trong
đời sống xã hội được diễn ra bình thường, liên tục như đảm bảo sự di chuyển, các
luồng thông tin, vật chất.


8

Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật,
kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
Kết cấu hạ tầng có tính thống nhất và đồng bộ giữa các bộ phận, nó có sự gắn kết
hài hòa với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống. Các công trình kết cấu hạ tầng thường có quy mô lớn và chủ yếu
ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng nhiều của các điều
kiện tự nhiên, xã hội. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng còn có tính chất đa dạng và thiết thực,
nó được hình thành và xây dựng với nhiều loại hình khác nhau như đường sá, cầu
cống, nhà xưởng, bến bãi… và phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên.
Với tính chất đó, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh
thổ, tạo động lực cho sự phát triển.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và thuận tiện thì nền kinh tế mới có

điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Phát triển kết cấu hạ tầng có tác
động tích cực đến phát triển kinh tế của các quốc gia. Trình độ phát triển của kết cấu hạ
tầng có ảnh hưởng quyết định đến trình độ phát triển của đất nước thông qua việc tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế (nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh
tế…) và góp phần giải quyết các vấn đề về thu nhập (trình độ phát triển kết cấu hạ tầng
càng cao thì mức độ bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội càng giảm), trình độ phát
triển kết cấu hạ tầng cũng có tác động mạnh đến các vấn đề xã hội như công tác xóa
đói giảm nghèo. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực
lớn đối với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu
và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra
những dự án bị đình trệ, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
1.1.2.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, giáo dục, y tế… Và kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải là một trong những dạng kết cấu hạ tầng kinh tế.
Vậy kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là hệ thống những công trình vật chất kỹ
thuật, các công trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng đặc trưng
đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động đồng bộ của toàn ngành giao thông vận tải và
của nền kinh tế.


9

Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải bao gồm hệ thống đường sá, cầu cống, cảng
biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống các trang thiết bị phụ trợ như
thông tin tín hiệu, biển báo, đèn đường, dải ngăn cách… Và có vai trò quan trọng trong
hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là
động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư và

giảm thiểu sự bất bình đẳng trong các vấn đề xã hội.
1.1.2.2. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được phân loại theo nhiều tiêu thức tùy thuộc
vào bản chất và phương pháp quản lý. Có thể phân loại theo 2 tiêu thức chủ yếu sau:
Theo tính chất và đặc điểm các loại đường:
+ Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ bao gồm các loại đường quốc lộ,
đường tỉnh lộ, đường đô thị… và hệ thống các loại cầu như cầu vượt, cầu chui... cùng
những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như bến bãi đỗ xe, tín
hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng, vạch ngăn cách, vạch báo…
+ Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường sắt bao gồm các tuyến đường ray, các
nhà ga và hệ thống thôn tin tín hiệu đường sắt…
+ Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy gồm hạ tầng giao thông đường
biển (hệ thống các cảng biển, cảng nước sâu và các công trình phục vụ vận tải đường
biển như hoa tiêu, hải đăng…) và hạ tầng giao thông đường sông (các cảng sông, luồng
lạch, kè bờ…).
+ Kết cấu hạ tầng hàng không gồm sân bay, đường băng…
Theo khu vực địa lý:
+ Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị gồm: các đầu nút giao thông đường bộ, đường
thủy, đường sắt, đường hàng không nối liền hệ thống giao thông nội thị và hệ thống
giao thông quốc gia, quốc tế. Và hệ thống các loại đường năm trong phạm vi địa giới
hành chính của đô thị như nhà ga, bến xa, các điểm đỗ xe…
+ Kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn chủ yếu là đường bộ bao gồm các tuyến
đường liên xã, liên thôn và mạng lưới giao thông nội đồng phục vụ sản xuất nông –
ngư nghiệp. Kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cũng góp một phần quan trọng vào
hệ thống giao thông quốc gia, nó là điểm đầu và cũng là điểm cuối của quá trình vận


10

chuyển phục vụ sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm và hàng tiêu dùng cho khu vực nông

thôn.
1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Giao thông vận tải là hệ quả của quá trình sản xuất và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa,
nhu cầu di chuyển của con người. Hàng hóa sản xuất ra và để có thể tiêu thụ được một
cách nhanh chóng, kịp thời đến tay người tiêu dùng cần có một hệ thống vận chuyển
đáp ứng được nhu cầu đó, vì thế giao thông vận tải ra đời và ngược lại giao thông vận
tải lại là điều kiện để sản xuất hàng hóa phát triển. Do đó, giao thông phải được xây
dựng và phát triển nhanh hơn so với tốc độ phát triển của sản xuất hàng hóa. Song để
phát triển nhanh giao thông vận tải trước hết phải đầu tư xây dựng và củng cố kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải.
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có vai trò nền móng và là tiền đề hết sức quan
trọng cho mọi hoạt động lưu thông hàng hóa. Khi hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải (đường giao thông, khu bến bãi, cảng hàng và các thiết bị phụ trợ…) được xây
dựng một cách đầy đủ và đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng thì việc lưu chuyển
các phương tiện vận tải sẽ hoạt động tốt, đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu đi lại của
khách hàng, vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng và ngược lại. Vì vậy, chất
lượng của các công trình hạ tầng giao thông là điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng của hoạt động giao thông vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội của quốc gi nói chung.
Nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải theo đó cũng ngày
càng tăng đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng giao thông đáp ứng được yêu cầu phát triển đó
và phải có sự đầu tư thích đáng cả về số lượng và chất lượng. Có đầu tư mạnh mẽ thì
mới có tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thế nhưng có đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đi trước thì mới tạo được điều kiện để tăng nhanh vốn đầu tư toàn xã hội.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vận tải có sự liên kết vững chắc là cơ sở
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
quốc gia. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành nên
kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế. Giao thông vận tải được coi là cầu nối; nó giúp
cho sự lưu thông, kết nối giữa các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội được thuận

tiện và kịp thời hơn, nó liên kết các ngành và các lĩnh vực với nhau. Vì nếu chỉ quan
tâm đầu tư cho các ngành, lĩnh vực năng lượng, viễn thông, công nghiệp hoặc các cơ
sở hạ tầng xã hội mà không quan tâm xây dựng mạng lưới giao thông thì sẽ không có
sự kết nối hữu cơ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Kết cấu hạ tầng của nền


11

kinh tế sẽ trở nên lỏng lẻo, không liên kết với nhau và không đảm bảo được sự phát
triển bền vững.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải nhằm đảm bảo cho ngành giao
thông vận tải phát triển một cách nhanh chóng; nhờ đó thúc đẩy quá trình sản xuất
hàng hóa và lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong cả nước phát triển; khai thác và sử
dụng một cách hợp lý mọi tiềm năng của đất nước nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa. Đồng thời khi giao thông vận tải phát triển cũng thúc đẩy phát triển giao lưu
văn hóa giữa các vùng, nâng cao tính đồng bộ về đầu tư giữa các vùng trong cả nước.
Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và tốc độ đô thị hóa ngày
càng cao đòi hỏi phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ngày một cao hơn, do đó, đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng là một yêu cầu tất yếu đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Sự tăng lên của dân số kết hợp với sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các phương tiện giao thông vận tải ngày càng được cải tiến, phát triển một
cách nhanh chóng, ngày càng hiện đại nhờ vào các thành tựu của công nghệ khoa học
và kỹ thuật đòi hỏi các công trình hạ tầng giao thông vận tải như đường sá, cầu cống,
nhà ga, bến bãi… cần được đầu tư mở rộng, nâng cấp và xây dựng trên quy mô lớn
hơn, hiện đại hơn và đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với công
trình xây dựng. Có như thế mới khắc phục được những tồn tại trong vấn đề vận chuyển
và lưu thông.
Như vậy, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia, nó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn
định và bền vững, đồng thời sự phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cũng tạo

động lực cho sự phát triển kinh tế được nhanh hơn và ổn định hơn, tạo điều kiện cải
thiện cuộc sống dân cư. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải.
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là các kết quả của các dự án đầu tư phát triển
nên nó có những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển. Đó là:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cần quy mô vốn lớn, nguồn
nguyên vật liệu, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển này thường rất lớn.
Mặt khác các công trình cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thường có thời gian thu hồi
vốn dài và thường là thông qua các hoạt động kinh tế khác để có thể thu hồi vốn. Bên
cạnh đó các công trình giao thông phục vụ cho nhu cầu đi lại của toàn xã hội, là các
công trình công cộng được mọi thành phần kinh tế tham gia khai thác một cách triệt để,
khi hư hỏng lại ít ai quan tâm đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng để duy trì tuổi thọ của


12

chúng. Vì vậy, hàng năm nhà nước đều phải trích ngân sách để đầu tư sửa chữa, xây
dựng mới… góp phần cải thiện tình hình giao thông của quốc gia. Do đó, vốn đầu tư
chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam là từ nguồn vốn Ngân
sách nhà nước.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải thường có chu kỳ đầu tư dài,
tiêu tốn tài nguyên, nguyên vật liệu, sức lao động, khối lượng công việc lại lớn và
thường gián đoạn do đó thường thiếu vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Do đó việc xác định tiến độ đầu tư cần có căn cứ khoa học, xây dựng tập trung và theo
kế hoạch cụ thể, đảm bảo đúng tiến độ, dứt điểm các hạng mục công trình.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được xây dựng.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có độ rủi ro cao do chịu nhiều
tác động từ nguyên nhân trong thời gian dài, lại có sự mâu thuẫn giữa vốn đầu tư, dây

chuyền công nghệ và khối lượng xây dựng vì nhiều công trình có khối lượng đầu tư lớn
song lại bị thất thoát hay nguyên vật liệu để thi công không đảm bảo tiêu chuẩn, chất
lượng từ đó dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo, gây thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư. Do đó, trong quản lý hoạt động đầu tư này cần nhận diện và loại trừ đến mức
tối đa các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư.
Song bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển thì đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn có những đặc điểm riêng biệt của nó:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải mang tính xã hội hoá cao và
có nhiều đặc điểm giống với hàng hoá công cộng: các thành quả của hoạt động đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chủ yếu là các hàng hóa công cộng vì mục
đích sử dụng của nó là để phục vụ cả chức năng sản xuất và đời sống; là tổng hoà mục
đích của nhiều ngành, nhiều người, nhiều địa phương và của toàn xã hội. Thời gian xây
dựng lâu, yêu cầu giá trị sử dụng lâu bền nhưng lại được mọi thành phần kinh tế tham
gia khai thác sử dụng, khó thu hồi vốn dẫn đến hiệu quả kinh tế và lợi ích trực tiếp
mang lại cho chủ đầu tư thường không cao song lại đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh
tế - xã hội. Điều này cho thấy đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cần
phải giải quyết cả mục tiêu phát triển kinh tế và cả mục tiêu cộng đồng mang tính chất
phúc lợi xã hội. Do đó, có thể coi hoạt động đầu tư này là đầu tư cho phúc lợi xã hội,
phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng. Vì thế, nó không hấp dẫn các nhà đầu tư cá
nhân mà chủ yếu chủ đầu tư là các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty lớn.
Vì vậy, cần tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn trong chu kỳ xây dựng, lựa
chọn dây chuyền công nghệ thích hợp, hiện đại để có các công trình đạt tiêu chuẩn và


13

chất lượng, đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động diễn ra trong nền kinh tế - xã hội. Điều
này là rất quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam trong
điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹn cùng với đó là thu nhập của người dân vẫn còn
thấp nên không thế đáp ứng hết nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

vận tải.
Tính hệ thống và đồng bộ là một đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải: được thế hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đều liên quan mật thiết với nhau và ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động đầu tư: bất kì sai lầm nào từ khâu kế
hoạch hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đến khâu lập dự án hay thẩm
định các dự án đường bộ… cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn bộ hệ
thống đường bộ và gây ra những thiệt hại lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt
xã hội. Tính hệ thống và đồng bộ không những chi phối đến các thiết kế, quy hoạch mà
còn được thế hiện ở cả cách thức tổ chức quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ.
Chính đặc điểm này đã đòi hỏi khi lập kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải không được xem xét tới lợi ích riêng lẻ của từng dự án
mà phải xét trong mối quan hệ tổng thể của toàn bộ hệ thống để đảm bảo được tính
đồng bộ và hệ thống của toàn bộ mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tránh
tình trạng có một vài dự án ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ hệ thống.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải mang tính định hướng: đây là
đặc điểm xuất phát từ chức năng và vai trò của hệ thống giao thông vận tải. Chức năng
chủ yếu của giao thông vận tải là thoả mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của
người dân cũng như của các doanh nghiệp, giao thông vận tải được coi là huyết mạch
của nền kinh tế đảm bảo giao thương giữa các vùng miền và mở đường cho các hoạt
động kinh doanh phát triển, hơn nữa hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải cũng cần phải có một lượng vốn lớn cũng như cần thực hiện trong
khoảng thời gian dài. Do đó, để đảm bảo đầu tư được hiệu quả và loại trừ được các rủi
ro thì cần phải có những định hướng lâu dài. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải cần mang tính định hướng vì nó là ngành đi tiên phong thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải mang tính chất vùng và địa
phương: việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như điều kiện địa lý, khí hậu, đặc điểm địa hình, phong tục tập quán
của từng vùng từng địa phương, trình độ phát triển kinh tế của mỗi nơi và quan trọng

nhất là chính sách phát triển của nhà nước… Do đó đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải mang tính vùng và địa phương nhằm đảm bảo cho mỗi vùng và địa
phương phát huy được thế mạnh của mình, tăng cường việc đồng bộ hóa trong khai


14

thác tối đa các tiềm năng của vùng, lãnh thổ và đóng góp lớn vào sự phát triển chung
của cả nước. Vì vậy trong kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
không chỉ chú ý đến mục tiêu phát triển chung của cả nước mà phải chú ý cả đến điều
kiện, đặc điểm tự nhiên cũng như kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ.
1.2.3. Các hình thức đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Xét theo mỗi khía cạnh khác nhau có các hình thức đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải khác nhau nhưng xét trên khía cạnh tổng hợp thì đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là đầu tư cho các đối tượng sản xuất vật chất,
dịch vụ. Chủ đầu tư là nhà nước nếu thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; chủ đầu tư là doanh nghiệp hoặc tư nhân nếu đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT…
Xét theo tính chất hoạt động đầu tư thì bao gồm: đầu tư xây dựng mới (nguồn vốn
đầu tư chủ yếu là vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch
và đầu tư quản lý), đầu tư sửa chữa, tu bổ thường xuyên hay đột xuất (nguồn vốn đầu
tư này thuộc nguồn vốn sự nghiệp, được chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước do
Bộ Tài Chính cấp phát). Hay chia thành đầu tư theo chiều rộng (mở rộng, tăng số
lượng các công trình giao thông) và đầu tư theo chiều sâu (cải thiện, nâng cao khả năng
khai thác, phục vụ của công trình).
1.2.4. Nội dung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
1.2.4.1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo lĩnh vực đầu tư
Đầu tư và xây dựng mới hệ thống giao thông vận tải: đây là nội dung chủ yếu của
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải và nó chiếm một tỷ trọng vốn lớn trong
tổng số vốn nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông vận tải, thông thường nó

chiếm trên 80% tổng số vốn hàng năm. Đầu tư mới và xây dựng mới nhằm nâng cao tài
sản cố định của nền kinh tế quốc dân cũng như nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế và nhu cầu đi lại của người dân. Đầu tư xây dựng mới hạ tầng giao
thông vận tải là chiến lược phát triển trong nhiều năm để có thể là tiền đề và động lực
cho việc phát triển các ngành khác, phát triển mỗi vùng và địa phương, nâng cao đời
sống của các địa phương.
Đầu tư nâng cấp và duy tu bảo dưỡng đường bộ: đây là công việc xuất phát từ
thực trạng giao thông vận tải của nước ta. Sau nhiêu năm sử dụng, các công trình giao
thông vận tải đã bị hư hỏng nhiều nhưng vẫn còn có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu
trước mặt cùng với đó là do dự thiếu vốn đầu tư của nhà nước nên không thể xây dựng
mới trong một thời gian ngắn do đó hàng năm nhà nước cần phải chi một lượng vốn


15

nhất định để có thể duy trì hoạt động của hệ thống hạ giao thông vận tải. Đây là một
giải pháp tốt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam để có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống giao thông vận tải nhưng vẫn tiết kiệm được các nguồn
lực, điều này là rất quan trọng trong tình trạng thiếu vốn nhưng vẫn còn có quá nhiều
mục tiều đầu tư cấp bách khác.
1.2.4.2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo khu vực đầu tư
Đầu tư vào giao thông nông thôn: đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước ta nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Giao thông đi lại chủ yếu của nông thôn là giao thông đường bộ
bao gồm các con đường bên trong các xã nối liền với các đường quốc lộ; các con
đường liên huyện, liên xã, liên thôn. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải nông
thôn nhằm xây dựng một hệ thống hạ tầng đường bộ liên hoàn nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và nâng cao dân trí của khu vực nông thôn. Trên
cơ sở nhà nước cùng nhân dân cùng làm thì đây là chủ trương thích hợp của Đảng
trong điều kiện nước ta vẫn là một nước nông nghiệp và chủ yếu người dân sống bằng
nghề nông.

Đầu tư vào giao thông đô thị: song song với đầu tư vào phát triển vào khu vực
nông thôn nhằm mục đích xã hội là chủ yếu thì đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị lại nhằm phát triển kinh tế văn hoá ở khu vực đô thị đặc biệt là ở các thành phố
lớn vì đây là những đầu tàu trong nền kinh tế, hàng năm ở các khu vực đô thị đóng góp
vào GDP của cả nước cao hơn nhiều so với khu vực nông thôn. Hơn nữa khu vực đô
thị cũng là bộ mặt của đất nước nhằm thu hút các nguồn vốn cả trong nước lẫn ngoài
nước. Thực trạng hạ tầng giao thông đô thị của nước ta trong thời gian chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển là do một số nguyên nhân như tỉ lệ đất để xây dựng hạ tầng
giao thông đô thị là thấp, dân cư ở các đô thị tăng quá nhanh do sự di dân từ các vùng
khác, sự phát triển quá nhanh của các phương tiện giao thông do đời sông của ngừơi
dân ngày càng cao… Do vậy đầu tư vào hạ tầng giao thông đô thị cần phải được nhà
nước đầu tư hơn nữa.
1.2.4.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo địa phương, vùng lãnh
thổ
Địa lý nước ta trải dài từ bắc tới nam, mỗi một địa phương, vùng lãnh thổ lại có
những điều kiện về địa hình, tự nhiên, khí hậu… khác nhau do đó mục tiêu phát triển
cũng là khác nhau. Do đó, hàng năm tùy từng giai đoạn và theo nhu cầu phát triển của
xã hội, nhà nước cũng sẽ có sự ưu tiên khác nhau với mỗi địa phương, vùng lãnh thổ để
tạo điều kiện phát triển cho vùng đó nhưng vẫn đảm bảo sự công bằng xã hội và đảm


16

bảo mục tiêu phát triển chung của xã hội. Ví dụ như các vùng gần biên giới hay gần
biển sẽ được ưu tiên đầu tư trước để có thể tận dụng tối đa lợi thế về mặt địa lý trong
phát triển kinh tế. Nước ta được chia thành các vùng lãnh thổ sau:
- Vùng trung du và miền núi phía bắc
- Vùng đồng bằng sông Hồng
- Vùng bắc Trung Bộ
- Vùng Duyên hải miền Trung

- Vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long
1.2.5. Nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Muốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông vận tải thì vốn là yếu tố quyết
định, quá trình huy động và sử dụng vốn luôn gắn bó mật thiết với nhau. Lượng vốn
huy động được sẽ đóng vai trò quyết định đối với nhu cầu sử dụng vốn đầu tư và nhu
cầu sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để nhà nước có thể phân bổ và huy động vốn cho
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải hàng năm.
Công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
được thực hiện gắn liền với cơ chế và chính sách huy động vốn cho các hoạt động đầu
tư phát triển nói chung và phụ thuộc vào nhu cầu vốn đầu tư cũng như vào thực trạng
nền kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội được hình thành từ các nguồn chính, đó là
vốn đầu tư trong nước (vốn nhà nước, vốn của dân cư và tư nhân) và vốn đầu tư nước
ngoài (ODA và FDI). Trong đó, nguồn vốn đầu tư nhà nước gồm nguồn vốn ngân sách
nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn viện trợ, tài trợ của các
tổ chức quốc tế và các quốc gia cho Việt Nam thường là nguồn vốn chủ yếu được đầu
tư trực tiếp cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở nông thôn và đô thị. Nguồn vốn


17

NSNN đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện ban đầu để thu
hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển.
Vốn tín dụng nhà nước được sử dụng để tài trợ toàn bộ hoặc tài trợ một phần cho
các công trình kinh tế quan trọng, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn lớn. Đặc biệt
trong xây dựng giao thông, các dự án được thực hiện ở các khu vực có nhiều tiềm năng

phát triển về tài nguyên thiên nhiên nhưng chưa có điều kiện khai thác là một trong
những đối tượng được cho vay vốn tín dụng.
Nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu từ khấu hao tài sản cố định và thu
nhập giữ lại từ lợi nhuận sau thuế cho đầu tư phát triển và hoạt động đầu tư được thực
hiện chủ yếu là nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ kỹ thuật hoặc
hợp tác liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước.
Vốn đầu tư từ dân cư và tư nhân ngày một tăng, tạo dựng được nguồn vốn lớn
trong nhân dân, kể cả thành thị và nông thôn. Nguồn vốn này đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề,
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải ở các địa phương. Tuy nhiên
hiện nay nguồn vốn này vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hầu như chỉ đầu tư và những lĩnh vực
mang lại lợi nhuận cao và thu hồi vốn nhanh chóng, nó chú trọng và các ngành đòi hỏi
công nghệ kỹ thuật cao hay cần nhiều vốn như đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng trong
các khu công nghiệp nhưng không chú trọng đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải.
Và để huy động vốn cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có các hình
thức như phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu chính phủ, cổ phiếu; đổi đất lấy
công trình; huy động vốn đầu tư theo hình thức BOT, BTO…
1.2.6. Một số kinh nghiệm và bài học về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải cho Việt Nam
Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là một trong những vấn đề cần chú
trọng thực hiện đầu tư phát triển hiện nay. Giao thông vận tải được coi là tiền đề để
phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải được xây dựng tốt, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật thì các ngành, các
lĩnh vực khác mới phát triển tốt được, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Và để
thực hiện được điều đó, ngoài việc thực hiện đầu tư, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, phù hợp vào xây dựng thì Việt Nam cần tiếp thu và vận dụng các bài học, các



18

kinh nghiệm về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải của các quốc gia
phát triển trên thế giới, góp phần hoàn thiện hơn kết cấu hạ tầng giao thông vận tải của
nước ta.
1.2.6.1. Phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững, hài hoà và bảo vệ môi trường
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải song cũng
đứng trước nhiều thách thức, khó khăn như: tài nguyên năng lượng tiêu hao rất lớn đặc
biệt là dầu mỏ, chất lượng đường sá, cầu cống không đảm bảo tiêu chuẩn, gây ô nhiễm
môi trường, không khí, tiếng ồn lớn... đồng thời gián tiếp làm tăng các chi phí xã hội
như gây ách tắc giao thông, tai nạn giao thông... Vì thế yêu cầu đặt ra lúc này là phải
nhanh chóng tìm ra phương hướng phát triển giao thông vận tải bền vững thích ứng với
nhu cầu phát triển của xã hội và đảm bảo chất lượng môi trường.
Hiện nay, trên thế giới đã và đang thực hiện các chương trình về Giao thông xanh.
Nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như Mỹ, Anh, Hà Lan, Singapore đã vận động
người dân chuyển từ các phương tiện riêng của mình sang đi lại bằng các phương tiện
công cộng, tàu điện ngầm. Singapore là một trong các quốc gia đã và đang thực hiện
tốt chương trình này.
Bắt nguồn từ Chương trình Không ô tô được phát động năm 2001, Giao thông
Xanh đã khởi đầu cho một loạt các phong trào nhằm khuyến khích người dân
Singapore sử dụng các phương tiện giao thông xanh và giảm dần sự phụ thuộc vào xe ô
tô riêng. Năm 2004, lượng xe ô tô đăng ký mới ở Singapore đã lên hơn 400000 xe.
Lượng xe này đã làm giảm hiệu quả của hệ thống giao thông khi chiếm hết phần đường
cần thiết dành cho các loại phương tiện giao thông công cộng và xe chở hàng thương
mại. Chính vì vậy, chính phủ Singapore đã kêu gọi người dân chuyển sang sử dụng
giao thông công cộng thay vì đi ô tô riêng. Đây cũng là biện pháp tiết kiệm xăng và sử
dụng năng lượng hiệu quả. Đến năm 2006, Ngày không ô tô của Singapore được
chuyển thành Chiến dịch giao thông xanh nhằm vận động người dân đi xe buýt công
cộng, tàu điện nhanh MRT, đi bộ, đi xe đạp, đi chung xe ô tô và sử dụng các xe đạt tiêu

chuẩn “xanh”. Tuần lễ Giao thông xanh ở Singapore được coi là một hoạt động nâng
cao nhận thức cho toàn thể cộng đồng, là tuần để mọi người cùng suy nghĩ và thử
nghiệm các hình thức giao thông xanh phù hợp. Qua một tuần trải nghiệm, người dân
sẽ biết được mình tiết kiệm được bao nhiêu từ việc sử dụng giao thông xanh và thấy
rằng điều này là hoàn toàn có thể. Các hoạt động khác về tuyên truyền môi trường
cũng đã được sử dụng trong tuần lễ Giao thông xanh. Thư ký Quốc hội của Bộ Nội vụ
và Bộ Môi trường Singapore đã từng nói: “ô tô lại là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất, làm
hủy hoại chất lượng của bầu không khí chung. Mặc dù Singapore đã có các chính sách
giao thông và phát triển hạ tầng cơ sở để đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội, việc


19

giảm thiểu tác động vào môi trường do các phương tiện giao thông đường bộ là điều
bắt buộc. Một số các chính sách như giảm tỉ lệ tăng của các phương tiện, giảm tắc
đường và ô nhiễm từ giao thông đường bộ như điều chỉnh thuế xe, hệ thống quota,
giảm dần và tiến tới không sử dụng xăng có chì, tăng chất lượng xăng và áp dụng các
tiêu chuẩn khí thải cho xe gắn máy khắt khe hơn đã được thực hiện. Tuy nhiên cách tốt
nhất để giảm ô nhiễm và sử dụng năng lượng hiệu quả đối với đường bộ là chuyển
sang sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như tàu điện ngầm nhanh và xe
buýt”. Cho đến nay, chương trình Giao thông xanh vẫn luôn được triển khai và thực
hiện ngày một hiệu quả hơn, đem lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo phát triển bền vững, hài hòa và bảo vệ môi trường.
1.2.6.2. Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
Hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông không chỉ diễn ra ở một địa
phương, một vùng, ở một cấp, ngành mà được diễn ra trên toàn hệ thống giao thông
của một quốc gia, giữa các quốc gia với nhau nhằm đảm bảo sự liên kết chặt chẽ, lưu
thông nhanh chóng và kịp thời. Do đó, cần quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông. Quản lý là nhằm đạt được các mục tiêu trong xây dựng là:
chất lượng tốt, tiết kiệm vốn đầu tư, đưa công trình vào khai thác đúng tiến độ thi công.

Mỹ là một quốc gia có cơ sở hạ tầng giao thông đạt chất lượng cao trên thế giới,
nhiều công trình mang tầm cỡ quốc tế là biểu tượng của đất nước này. Kinh nghiệm
của Mỹ cho thấy việc xác lập mối quan hệ trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu
trong quá trình xây dựng là cần thiết. Kinh nghiệm này nói rõ nhà thầu tư vấn sẽ giúp
chủ đầu tư hình thành các hồ sơ để mời thầu và giao thầu, sau đó nhà thầu tư vấn sẽ
giám sát công trình giúp chủ đầu tư. Nhà thầu thi công theo bản thiết kế đã được nhà
thầu tư vấn giúp chủ đầu tư lập ra. Nếu có sai sót trong thiết kế thì mọi tổn thất đều do
nhà thầu tư vấn chịu trách nhiệm, từ đó nhắc nhở các nhà thầu tư vấn phải đề cao trách
nhiệm trong thiết kế. Nhà thầu có quyền trong thi công, nếu xuất hiện các quá trình làm
cản trở thi công, gây lãng phí do sự can thiệp của chủ đầu tư thì nhà thầu có quyền
kháng nghị và có quyền dừng việc thi công. Trong trường hợp đó chủ đầu tư phải đền
bù mọi thiệt hại. Kinh nghiệm này có nhiều ưu điểm, vì nó nâng cao được trách nhiệm
của mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo tính bình đẳng, minh
bạch cho các chủ thể đó.
1.2.6.3. Xây dựng cơ chế chính sách đầu tư cho giao thông một cách hợp lý
Các nước có cơ sở hạ tầng giao thông phát triển đều có tỷ lệ đầu tư cho giao thông
vận tải cao, đó là mối quan hệ nhân quả tất yếu, khi nền kinh tế phát triển thì quốc gia
đó cũng chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vì giao thông vận tải là tiền đề để


20

phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nó gắn kết mối quan hệ giữa các
ngành và các lĩnh vực, do đó các nước phát triển thường chú trọng đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải. Một số nước có tỷ lệ đầu tư cho giao thông vận tải cao
điển hình là: Hàn Quốc (35%), Nhật Bản (36%), Mỹ (30%)... thì hạ tầng giao thông
của họ cũng thuộc vào diện hiện đại nhất nhì trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay để
đáp ứng nhu cầu lưu thông của xã hội, các nước đang nhanh chóng điều chỉnh lại
phương hướng đầu tư, có chính sách ưu tiên phát triển hệ thống giao thông công cộng,
xây dựng kế hoạch thiết lập hệ thống giao thông nối liền các vùng nông thôn xa xôi

hẻo lánh với hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố và đô thị.
Chính sách đầu tư hợp lý cho giao thông vận tải đã làm thay đổi căn bản tình hình
kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Điều đó được chứng minh thực tế ở các nước
trong khu vực Đông Nam Á đang ngày càng quan tâm chú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho
giao thông vận tải để thúc đẩy kinh tế như Indonesia, Thái Lan...
Ở nước ta, dù trong những năm gần đây ngành giao thông vận tải được quan tâm
đầu tư song tỷ lệ đầu tư cho giao thông vận tải vẫn còn thấp so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Tỷ lệ đầu tư này làm ảnh hưởng không ít đến tiến trình phát triển
kinh tế của đất nước. Việc thiếu vốn đầu tư dẫn đến đường xá, cầu cống xây dựng chưa
đạt tiêu chuẩn cũng đưa vào khai thác sử dụng làm cho công trình hư hỏng nhanh, làm
thất thoát và lãng phí nguồn vốn đầu tư đã bỏ ra trước đây. Vì vậy, trong thời gian tới,
nhà nước đề ra chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực
giao thông vận tải bên cạnh việc tăng cường ngân sách nhà nước cho phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải.
1.2.6.4. Phát triển hệ thống giao thông công cộng đô thị ổn định, thuận tiện
Vấn đề giao thông đô thị là một vấn đề hết sức nan giải đối với nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam. Hầu như các đô thị lớn đều gặp phải tình trạng tắc nghẽn giao
thông và ô nhiễm môi trường dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra khá nghiêm trọng. Vì
vậy nhiều thành phố đã và đang phát triển hệ thống giao thông công cộng thay cho
những phương tiện cá nhân như ô tô con và xe máy để giữ gìn môi trường và bảo vệ
nguồn tài nguyên của đất nước. Một số hình thức giao thông công cộng đang phát triển
hiện nay ở các đô thị là hệ thống xe buýt và giao thông đường ray.
Hiện nay giao thông đường ray đang được sự quan tâm chú ý khá phổ biến của
các nước trên thế giới. Giao thông đường ray là phương hướng chỉ đạo sử dụng đường
sắt trong thành phố, gọi chung là phương thức hiện đại hoá giao thông chạy bằng điện,
bao gồm: đường xe điện ngầm, đường sắt nhẹ, đường sắt một đường ray, xe điện. Vận
chuyển đường ray có các ưu điểm sau: Có đường chuyên dụng riêng, tốc độ vận


21


chuyển nhanh, tín hiệu an toàn; Sử dụng tài nguyên năng lượng sạch là điện; Cơ bản
không gây bất cứ ô nhiễm nào đối với không khí, thuộc phương thức vận tải “màu
xanh”; Có tính thay thế mạnh, dung lượng vận chuyển lớn, có thể thay thế xe ô tô ở mức độ
rất lớn; Chiếm dụng diện tích đất ít. Tiêu biểu là hệ thống giao thông đường sắt nhẹ, hiện
nay có 56 nước đang khai thác các tuyến đường sắt nhẹ, gồm xe điện trên mặt đất, đường
phố và xe điện có lô giới riêng trong 413 thành phố; có 34 thành phố khác đang xây dựng
các tuyến đường sắt nhẹ trong đô thị... Việt Nam đang nghiên cứu vận dụng mô hình này
vào thực tiễn.
Trong phát triển hệ thống giao thông công cộng bằng xe buýt, hầu như 100% các
thành phố, khu công nghiệp có 5 vạn dân trở lên ở các quốc gia phát triển đều sử dụng
xe bus; một số quốc gia Đông Nam Á đã xây dựng các tuyến đường dành riêng cho xe
buýt như ở Jakarta (Indonesia), thành phố Singapore… Tính xấp xỉ trung bình trong 23
thành phố ở Đông Nam Á, riêng xe bus đảm nhận 31,2% nhu cầu đi lại hàng ngày
(Nguồn: Urban Transport in Asia, World Bank Technical Paper Number 224). Lợi ích
của đường dành riêng cho xe buýt khá rõ: các xe chạy tự do không bị cản trở, xe chạy
với tốc độ cao, tần suất lớn và làm giảm thiểu mật độ của các phương tiện cá nhân như
ô tô con, xe máy… Do đó, nước ta đang thực hiện ưu tiên phát triển vận tải hành khách
công cộng, đặc biệt là các phương thức vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn;
hạn chế xe máy đồng thời có các giải pháp hợp lý về phát triển xe ô tô con cá nhân, đặc
biệt là tại hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh…


22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
2.1. VÀI NÉT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.

Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp còn lạc hậu về khoa học, kỹ thuật, thủ
công thô sơ. Các công trình đều đã trải qua thời gian dài sử dụng dẫn đến tình trạng
công trình bị xuống cấp. Từ năm 1986 nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự điều tiết của nhà nước, cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải là một trong những vấn đề bức thiết cần được quan tâm lúc này. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của xã hội thì nhu cầu đi lại, giao lưu, giao thương hàng hóa giữa các
vùng, miền, khu vực trong nước và Thế giới ngày một tăng; giao thông vận tải trở
thành cầu nối giao và là tiền đề, tạo ra tiềm lực ngoại tệ dồi dào thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển đó thì cũng đặt ra yêu cầu cần phải đầu tư cải
tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên khắp cả nước để tạo tiền
đề vật chất cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
nước ta đã có những bước tiến đáng kể, xây dựng được nhiều công trình quan trọng trải
khắp đất nước song vẫn còn ở trình độ phát triển thấp so với các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới, còn chưa đồng bộ, chưa đảm bảo cho quá trình lưu thông, vận
chuyển.
2.1.1. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
Trong hơn 10 năm qua, sự phát triển của hệ thống đô thị và quá trình đô thị hoá ở
nước ta đã diễn ra nhanh chóng trên phạm vi cả nước. Nhiều công trình hạ tầng kỹ
thuật tại các đô thị đã được cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đã phát triển khá
nhanh góp phần tạo nên bộ mặt đô thị đổi mới, từng bước nâng cao chất lượng đô thị,
cải thiện đời sống của người dân đô thị, góp phần xoá đói giảm nghèo và tạo lập một
nền tảng phát triển bền vững đô thị. Tuy nhiên, giao thông đô thị tại Việt Nam vẫn
đang là một bức xúc lớn của xã hội, một bài toán đau đầu cho giới hoạch định chính
sách, và cũng là một rào cản quan trọng trong quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế
của đất nước.
Trong những năm qua kết cấu hạ tầng giao thông đô thị được cải thiện thể hiện
trên các mặt: nhiều con đường mới được xây dựng, chất lượng đường đô thị dần tốt
hơn, các đô thị loại III trở lên đã có hầu hết các tuyến đường chính được rải nhựa, nâng



23

cấp và được xây dựng tương đối đồng bộ với hệ thống thoát nước, hè đường, chiếu
sáng và cây xanh. Các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,
Cần Thơ có nhiều dự án về giao thông đô thị được triển khai đó là việc cải tạo, nâng
cấp và xây mới các trục giao thông đối ngoại, cửa ô, trục giao thông hướng tâm, các
nút giao cắt, đường vành đai đã bước đầu nâng cao năng lực thông qua tại các đô thị
này. Giao thông công cộng đã, đang hình thành và phát triển tại các đô thị. Các thành
phố, thị xã như Cần Thơ, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Quy Nhơn, Đà
Nẵng, Huế, Vinh… đã tổ chức các tuyến giao thông công cộng phục vụ vận chuyển
khách và đặc biệt tại hai thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, giao thông
công cộng đang là phương tiện không thể thiếu được, hiện nay hai thành phố này đang
triển khai đầu tư xây dựng giao thông vận tải khối lượng lớn như tàu điện ngầm, xe
buýt nhanh (BRT). Tuy nhiên, giao thông đô thị còn gặp phải các vấn đề như:
- Mật độ dân số ở đô thị dày đặc, ngày càng tăng cao gấp nhiều lần so với tiêu
chuẩn tạo sức ép lớn đối với hệ thống hạ tầng giao thông vận tải đô thị đang ngày một
xuống cấp. Trong đó, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là những thành phố tập trung đông
dân nhất với mật độ tham gia giao thông quá tải.
- Hệ thống đường vành đai chưa hoàn chỉnh, số đường đi vào thành phố ít dẫn tới
mật độ xe tại các cửa ô quá cao. Đường ngắn tạo ra nhiều điểm giao cắt, chất lượng
đường xấu, khoảng cách giữa các nút giao thông ngắn, đường sắt cắt qua thành phố
cùng mặt bằng với hệ thống đường dẫn tới ùn tắc và tai nạn giao thông tăng lên.
- Mạng lưới giao thông phân bố không đều, hệ thống đường chưa hoàn chỉnh. Hệ
thống giao thông tĩnh như bãi đậu, bến xe, trạm dừng vừa thiếu, vừa không đạt chuẩn.
Số phương tiện giao thông lưu thông trên đường lên rất nhiều dẫn đến tình trạng ùn tắc
và tai nạn giao thông thường xuyên xảy ra và ngày càng nghiêm trọng.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông còn yếu, không đồng bộ, chưa liên kết chặt
chẽ với nhau, mất cân đối nghiêm trọng. Kết cấu cơ sở hạ tầng cầu – đường đã nghèo
nàn lại xuống cấp trầm trọng.

- Diện tích mặt đường chật hẹp (thường có chiều rộng từ 6m đến 10m). Tỷ lệ diện
tích đất dành cho giao thông đô thị còn thấp (mới chỉ đạt 5-7% tổng diện tích trong một
thành phố trong khi đó ở đô thị tiên tiến trên thế giới là 25%).
- Sự yếu kém của giao thông công cộng trong các thành phố lớn là lý do chủ yếu
làm tăng mức độ sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân.
- Hệ thống đường đô thị cũ chưa được nâng cấp sửa chữa nhiều, nhiều con đường
được xây dựng từ thời kháng chiến chống Pháp nên bề mặt đưòng nhỏ, lại có nhiều


24

điểm giao cắt (như ở thành phố Hồ Chí Minh có trên 1000 điểm, còn ở Hà Nội có trên
500 điểm). Hệ thống giao thông mới lại chưa phát triển để thay thế thống giao thông cũ
bị xoá bỏ lại càng làm căng thẳng cho tình hình giao thông. Tình trạng ùn tắc ngày
càng nhiều, dễ gây ra tai nạn giao thông khi các tuyến đường mới xây dựng không đảm
bảo tiêu chuẩn.
Tất cả những điểm yếu này được giải thích là nguyên nhân góp phần làm cho giao
thông đô thị Việt Nam vốn loạng nhoạng giờ lại càng thêm rối rắm. Với thực trạng
giao thông đô thị như hiện nay không đáp ứng nổi nhu cầu lưu thông của dân cư và các
phương tiện giao thông đang tăng nhanh cả về số lượng lẫn loại hình. Vì vậy, để khắc
phục tình trạng trên cần tăng cường đầu tư xây dựng một hệ thống giao thông hoàn
chỉnh, đồng bộ phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị.
2.1.2. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn
Đi lên từ một nước nông nghiệp do đó nông nghiệp và nông thôn là một trong
những khu vực kinh tế trọng yếu của đất nước. Để thực hiện quá trình phát triển công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn thì giao thông vận tải cần đi trước
một bước. Từ khi đổi mới đến nay, vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn luôn được nhà nước quan tâm và tạo các điều kiện thuận lợi để giao thông nông
thôn phát triển nhanh chóng. Nhiều đoạn đường giao thông nông thôn đã xây dựng
mới, cải tạo và nâng cấp; thay thế được nhiều cây cầu khỉ ở các địa phương, vùng sâu,

vùng xa… các tuyến đường tỉnh, huyện được đầu tư nâng cấp bằng nhiều nguồn vốn;
hàng trăm xã đã thiết lập được tuyến đường đến trung tâm xã… Số lượng xã chưa có
đường đến trung tâm huyện ngày càng giảm, đến nay chỉ còn dưới 200 xã và chỉ chiếm
khoảng 2% trong số 10500 xã, số xã chưa có đường tập trung ở vùng xâu vùng xa.
Nhìn chung hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên toàn quốc được
phát triển tốt, đã đáp ứng được cơ bản về số lượng tuy nhiên, con số này vẫn còn quá
nhỏ bé so với tổng chiều dài hệ thống đường bộ của khu vực và chất lượng đường vẫn
còn thấp.
Lòng đường trong huyện còn hẹp, chỉ từ 2 - 3 m. Tỷ lệ mặt đường bê tông, thảm
nhựa còn thấp, chủ yếu mặt đường vẫn là cấp phối và đường đất (đường trải nhựa
chiếm 25 - 35%, đường đá dăm 30% và đường đất chiếm 35 - 45%), tình trạng mặt
đường có chất lượng xấu chiếm 40-50%.
Hầu hết đường xã được xây dựng không có thiết kế, không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật về nền đường và mặt đường (chủ yếu vẫn là đường đất, diện tích lòng đường hẹp,
xe 4 bánh chưa lưu thông được), đường và cầu không đảm bảo an toàn, tầm nhìn hạn
chế. Mặt khác, nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp còn hạn chế, thiếu hoặc không


25

có, dẫn đến tình trạng đường xuống cấp ngày càng nghiêm trọng; nhiều tuyến tải trọng
bị hạn chế do cầu yếu hoặc thiếu các công trình thoát nước, nhiều xã đã có đường đến
trung tâm xã, cụm xã nhưng không đảm bảo đi lại thông suốt và an toàn quanh năm
làm cho khả năng tiếp cận của khu vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn với đường
quốc lộ và tỉnh lộ rất khó khăn.
Một điều dễ nhận thấy nhất là vài năm trở lại đây, hạ tầng giao thông nông thôn
cũng đã phần nào được "chú ý" nâng cấp. Song, thực tế hiện nay, các xã huyện khi phát
triển hệ thống giao thông chủ yếu tính đến cứng hóa mặt đường mà chưa thực sự quan
tâm đầu tư lắp đặt các biển báo giao thông, làm gờ giảm tốc ở những giao cắt nguy
hiểm, trang bị hệ thống đèn chiếu sáng... Nhiều nơi đặt barie, chôn cột mốc trên đường

chỉ là ngăn ngừa xe tải trọng lớn làm hỏng đường chứ không nhằm mục đích hạn chế
tai nạn giao thông, thậm chí có nơi chôn cột chắn tuỳ tiện còn dẫn đến gây ra tai nạn
giao thông. Rất nhiều đường làng, xã nối với tỉnh lộ, quốc lộ không được lắp biển báo
hiệu và điểm giao giữa đường dân sinh với đường sắt (nơi khu dân cư đông đúc hoặc
tuyến đường độc đạo có nhiều phương tiện tham gia giao thông) thì chưa có rào chắn,
đèn báo. Thực trạng đó dẫn đến nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra.
Như vậy, thời gian qua, việc xây dựng đường giao thông nông thôn mới chỉ chú ý
về số lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Hệ thống đường huyện, đường xã
mới chỉ đáp ứng được nhu cầu đi lại, sinh hoạt của người dân vùng nông thôn, chưa
thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế cũng như công cuộc xoá đói giảm nghèo
vùng nông thôn. Cũng vì vậy nên cần thiết phải đầu tư nâng cấp, cải tạo và mở rộng
mạng lưới giao thông nông thôn.
2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Ở nước ta, vận chuyển bằng đường bộ chiếm hơn 70% khối lượng hàng hoá và
gần 80% về vận chuyển hành khách. Chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải đối với nước ta cũng như nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới,
giao thông đường bộ mang tính xã hội sâu rộng, trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế,
văn hoá, quốc phòng và dân sinh. Do đó, hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ đã
được chú trọng và có nhiều ưu tiên để đầu tư phát triển; Đảng và nhà nước cũng xây
dựng các chính sách khuyến khích tư nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia
đầu tư dưới nhiều hình thức.
Hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ của nước ta đã có những bước phát triển
nhanh chóng và mạnh mẽ. Hiện nay, mạng lưới đường bộ quốc gia hiện có tổng chiều
dài khoảng 280.000km, trong đó có gần 16.800km quốc lộ, trên 25.000km đường tỉnh,
xấp xỉ 51.800km đường huyện, hơn 17.000km đường đô thị, trên 7.800km đường


×