Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đồ án THIẾT kế, xử lý bụi CHO NHÀ máy XI MĂNG BẰNG hệ THỐNG lọc bụi túi vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.25 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TNTN
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

------o0o------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XỬ LÝ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

THIẾT KẾ, XỬ LÝ BỤI CHO NHÀ MÁY XI MĂNG BẰNG
HỆ THỐNG LỌC BỤI TÚI VẢI

Cán bộ hướng dẫn:
TS. Phạm Văn Toàn
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Long Giang 1100882
Nguyễn Công Thi 1100947
Võ Hoàng Đàn
1100878
Ng Thị Ngọc Thuận 1100951
Dư Ngọc Liên
1100898

Cần Thơ 11, 2012


MỤC LỤC

TRANG

CHƯƠNG I MỞ ĐẦU................................... Error: Reference source not found


I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................... Error: Reference source not found
I.2 MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN...................Error: Reference source not found
I.2.1 Mục tiêu........................................................... Error: Reference source not found
I.2.2 Nhiệm vụ..........................................................Error: Reference source not found
I.3 CÔNG TY XI MĂNG....................................... Error: Reference source not found
Hình I.1 Công ty sản xuất xi măng ở Cần Thơ....Error: Reference source not found
I.3.1 Giới thiệu về công ty:......................................Error: Reference source not found
I.3.2 Chiến lược phát triển công ty và đầu tư:........Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

.......................................................................... Error: Reference source not found
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN................................. Error: Reference source not found
II.1.1 Vị trí địa lý – địa chất................................... Error: Reference source not found
II.1.2 Điều kiện khí tượng – thủy văn....................Error: Reference source not found
II.1.2.1 Khí tượng – khí hậu..................................Error: Reference source not found
II.1.2.2 Điều kiện thủy văn...................................Error: Reference source not found
II.1.2.3 Đặt điểm địa hình....................................Error: Reference source not found
II.1.2.4 Tài nguyên sinh vật..................................Error: Reference source not found
II.1.2.5 Tài nguyên sinh học..................................Error: Reference source not found
II.1.3 Hiện trạng chất lượng môi trường tự nhiên và tài nguyên môi trường Error:
Reference source not found
II.1.3.1 Hiện trạng.................................................Error: Reference source not found
II.1.3.2 Tài nguyên môi trường............................ Error: Reference source not found
II.1.3.3 Tình hình sử dụng đất..............................Error: Reference source not found
II.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI..................Error: Reference source not found
II.2.1 Điều kiện về kinh tế.......................................Error: Reference source not found
II.2.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp..........................Error: Reference source not found
II.2.1.2 Công nghiệp..............................................Error: Reference source not found
II.2.1.3 Tình hình nghành thủy sản...................... Error: Reference source not found
II.2.2 Hiện trạng xã hội...........................................Error: Reference source not found

II.2.2.1 Dân số.......................................................Error: Reference source not found
II.2.2.2 Diễn biến đô the hóa.................................Error: Reference source not found
II.2.2.3 Gia tăng tỷ lệ dân số đô thị.......................Error: Reference source not found
II.2.2.4 Sức khỏe cộng đồng..............................................Error: Reference source not found

CHƯƠNG III BỤI VÀ CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ....Error: Reference source not
found
III.1 BỤI...................................................................Error: Reference source not found
III.1.1 Định nghĩa.................................................... Error: Reference source not found
III.1.2 Phân loại.......................................................Error: Reference source not found
III.1.3 Tính tán xạ................................................... Error: Reference source not found
III.1.4 Tính bám dính..............................................Error: Reference source not found
III.1.5 Tính mài mòn...............................................Error: Reference source not found
III.1.6 Tính thấm.....................................................Error: Reference source not found
III.1.7 Tính hút ẩm..................................................Error: Reference source not found


III.1.8 Tính mang điện............................................Error: Reference source not found
III.1.9 Tính cháy nổ.................................................Error: Reference source not found
III.2 CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI..........................Error: Reference source not found
III.2.1Buồng lắng bụi..............................................Error: Reference source not found
III.2.1.1Cấu tạo và nguyên lí làm việc..................Error: Reference source not found
III.2.1.2 Ưu điểm...................................................Error: Reference source not found
III.2.1.3 Nhược điểm............................................. Error: Reference source not found
III.2.2 Cyclon........................................................... Error: Reference source not found
III.2.1.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc.................Error: Reference source not found
III.2.1.2 Ưu điểm...................................................Error: Reference source not found
III.2.1.3 Nhược điểm............................................. Error: Reference source not found
III.2.3 Thiết bị lọc hạt............................................. Error: Reference source not found
III.3.3.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc.................Error: Reference source not found

III.3.3.2 Ưu điểm...................................................Error: Reference source not found
III.3.3.3 Nhược điểm............................................. Error: Reference source not found
III.2.4 Tháp rửa khí trần........................................Error: Reference source not found
III.2.5 Thiết bị rửa khí có đệm...............................Error: Reference source not found
III.2.6 Thiết bị sủi bọt (tháp mâm, tháp đĩa)........Error: Reference source not found
III.2.7 Lọc bụi tĩnh điện..........................................Error: Reference source not found
III.2.7.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động..............Error: Reference source not found
III.2.7.2 Ưu điểm...................................................Error: Reference source not found
III.2.7.3 Nhược điểm............................................. Error: Reference source not found
III.2.8 Hệ thống lọc túi vải......................................Error: Reference source not found
III.2.8.1Cấu tạo và nguyên lí làm việc..................Error: Reference source not found
III.2.8.2 Ưu điểm...................................................Error: Reference source not found
III.2.8.3 Nhược điểm......................................................... Error: Reference source not found

CHƯƠNG V KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......Error: Reference source not found
V.1 Kết luận.............................................................Error: Reference source not found
V.2 Kiến nghị...........................................................Error: Reference source not found


CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, đô thị ngày phát triển thì môi trường
không khí bị ô nhiễm đang là vấn đề đáng lo ngại trên toàn thế giới. "Ô nhiễm không khí
là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm
cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do
bụi)". Trước thực trạng ấy con người đã có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về mối
quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và “bảo vệ môi trường”. Vấn đề “phát triển bền vững” đã
không còn xa lạ và đây là mối quan tâm không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên

đà phát triển như nước ta.
Con người và những loài sinh vật đều cần nguồn không khí sạch để tồn tại và phát
triển. Nguồn không khí bị ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến khỏe con người, hủy hoại dần
hệ sinh thái: các bệnh về da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp, giảm chất lượng nước, cạn kiệt
nguồn thủy sản, làm chua đất, giảm diện tích rừng. Ngoài ra, khi không khí bị ô nhiễm có
thể phá hủy các công trình xây dựng và các vật liệu kiến trúc, làm giảm vẻ mỹ quan công
trình xây dựng.
Không khí bị ô nhiễm do nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn tự nhiên: núi lửa, động đất, cháy rừng, phấn hoa, sương mù, quang hóa.
Nhân tạo: công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, và các tác nhân gây ô nhiễm.
Để hạn chế ô nhiễm không khí không phải do một cá nhân hay tổ chúc riêng lẽ nào
đảm nhận, mà đó là trách nhiệm của toàn thể nhân loại. Cần có những quy trình kỹ thuật
hiện đại, những hệ thống thu gom phát thải khí độc vào môi trường cũng như ý thức của
từng cá nhân để hạn chế, cắt giảm các nguồn gây ô nhiễm không khí. Trong đó, thiết kế và
ứng dụng các hệ thống thu hồi, xử lý bụi ngay tại nguồn phát sinh là một trong số những
việc cần làm trước tiên.
Do đó nhóm chúng em thưc hiện đồ án với đề tài: “Thiết kế, xử lí bụi cho nhà máy xi
măng bằng hệ thống lọc túi vải” với mong muốn góp phần hạn chế hiện trạng ô nhiễm môi
trường hiện nay một cách kinh tế và hiệu quả nhất.
I.2 MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
I.2.1 Mục tiêu
Thiết kế, xử lí khí thải ( bụi ) cho nhà máy xi măng bằng hệ thống lọc túi vải.
I.2.2 Nhiệm vụ
Đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường khu vực dự án
Xác định nguồn ô nhiễm trong nhà máy xản xuất xi măng.
Các phương pháp xử lý bụi.
Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy sản xuất xi
măng.
Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.
Vẽ sơ đồ công nghệ xử lý bụi.

I.3 CÔNG TY XI MĂNG


Hình I.1 Công ty sản xuất xi măng ở Cần Thơ
I.3.1 Giới thiệu về công ty:
Trong những năm gần đây, xây dựng là một trong những ngành phát triển rât mạnh
ở Việt Nam. Xi măng dùng trong xây dựng ngày càng tăng, Chính Phủ đã phê duyệt nhiều
chủ trương hay dự án để khuyến khích sự phát triển ngành xi măng Việt Nam nhằm góp
phần tiết kiệm ngoại tệ do nhập khẩu xi măng và thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng của
đất nước.
Công ty xi măng là một trong những công ty có đóng góp lớn cho sự phát triển của
ngành xi măng nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
Mạng lưới phân phối năng động rộng khắp và có hơn 100 đại lý ở Đồng bằng sông
Cửu Long, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, tỉnh Bình Thuận (vùng Nam Trung Bộ), tỉnh Đắc
Lắc, Đắc Nông (vùng Tây nguyên), Thành phố Hồ Chí Minh và còn có mặt ở thị trường
Campuchia. Xi măng Cần Thơ đã và đang từng ngày góp mặt ở các công trình xây dựng và
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường hiện nay.
Xét về năng suất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TP Cần Thơ thì Công ty Cổ phần
Xi măng Cần Thơ là Công ty xi măng lớn nhất nhì TP Cần Thơ, chỉ đứng sau Công ty Cổ
phần Xi măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ.
I.3.2 Chiến lược phát triển công ty và đầu tư:
Phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, kinh doanh có hiệu quả, thu lợi nhuận ngày
càng tăng, đem lại hiệu quả, lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư.
Công ty sẽ tiếp tục duy trì các sản phẩm có được, không ngừng cải tiến phát triển và
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh., tạo các sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn.
Mở rộng hệ thống phân phối trong nước từ các tỉnh đồng bằng sông cửu long, TP.
HCM, và các tỉnh đông nam bộ, kế tiếp là thị trường xuất khẩu sang Campuchia.


CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
II.1.1 Vị trí địa lý – địa chất
- Vị trí địa lý: Thành phố Cần Thơ nằm toàn bộ trên đất có nguồn gốc phù sa sông Mê
Kông bồi lắng hàng thiên niên kỷ nay và hiện vẫn còn tiếp tục được bồi lắng thường xuyên
qua nguồn nước có phù sa của dòng sông Hậu.
- Địa hình: Nhìn chung tương đối bằng phẳng, cao độ trung bình khoảng 1,00 –
2,00m, địa bàn được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa
của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50m có hai loại trầm tích: Holocen (phù sa mới)
và Pleistocene (phù sa cổ).
II.1.2 Điều kiện khí tượng – thủy văn
II.1.2.1 Khí tượng – khí hậu
- Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm trong khoảng 25,1-28,8 0C đạt giá trị trung
bình 270C không có trên lệch nhiệt độ so với các năm trước. Tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 4 ( 28,80C), thấp nhất vào tháng 1( 25,10C).
Bảng II.1 Sự thay đổi nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
Tháng

Nhiệt độ trung bình các năm(0C)
2004

2005

2006

2007

2008


1

25,6

25,1

24,8

25,8

25,8

2

26,6

26,6

25,5

25,9

26,4

3

28

27,2


27,1

27,6

27,2

4

29,1

28,8

28,4

28,8

28,4

5

27,7

28,5

27,6

28

27,3


6

28

27,8

27,2

27,7

27,4

7

26,7

26,2

26,7

27,1

27,3

8

26,9

27,2


27,1

27

26,7

9

26,7

26,8

26,8

27,2

27,5

10

26,6

27,1

26,5

26,8

27,1


11

27,3

26,7

26,6

26,2

26,8

12

25,5

25,5

24,4

26,5

26,0

Trung bình

27,0

27,0


27,0

27,0

27,0

(Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường Thành phố Cần Thơ 2008)
- Độ bốc hơi
Lượng nước bốc hơi cả năm 2005 là 2880mm. Tháng 4 có lượng nước bốc hơi cao nhất
351mm. Tháng 12 có độ bốc hơi thấp nhất 23mm. Như vậy lượng nước do mưa đem lại


cho Cần Thơ thấp hơn lượng bốc hơi khoảng 1159 mm. Nếu không nhờ mùa lũ bổ sung
lượng nước bị bốc hơi thì tình hình môi trường có nhiều biến động phức tạp.
- Lượng mưa
Trong thời gian qua sự thay đổi của lượng mưa ở Cần Thơ không có sự chênh lệch
nhiều. Mùa khô lượng mưa không đáng kể chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 – 10
chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa lớn nhất vào tháng 11(315,1mm).
Lượng mưa cả năm đạt 1731,9 mm.
Bảng II.2 Sự thay đổi lượng mưa (mm) ở TP Cần Thơ từ năm 2004-2006
Tháng

Lượng mưa các năm
2004

2005

2006


2007

2008

1

0,5

32,5

-

18,6

18

2

-

-

-

-

-

3


-

-

4,8

79,7

-

4

27,9

8,3

0,5

18,7

128

5

237,4

141,5

93,7


272,6

173

6

101

130,3

197,8

174,1

160

7

441,9

246,8

254,6

102,8

120

8


290,4

209,8

108,8

230,4

217

9

199,3

250,1

108,8

187,6

243,1

10

293,4

244,2

311,5


347,2

305,4

11

156,1

141,9

315,1

67,4

311,5

12

0,1

10,3

137,7

2,0

90,7

Cả năm


1,784

1,415

1,731

1.501,1

1.766,7

(Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường Thành phố Cẩn Thơ, 2008)
Độ ẩm phân hóa theo mùa tương đối rõ rệt, độ ẩm mùa mưa lớn hơn độ ẩm mùa khô,
chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 13 oC. Độ ẩm
tương đối trung bình thấp nhất vào tháng 4 (76 oC) độ ẩm tương đối trung bình cao nhất
vào tháng 7 (89oC) giá trị độ ẩm trung bình trong năm là 83,2%.


Bảng II.3 Độ ẩm tương đối trong không khí (%) của Thành phố Cần Thơ
Tháng

Độ ẩm tương đối trung bình của các năm (%)
2004

2005

2006

2007

2008


1

79

79

80

80

82

2

77

79

79

79

78

3

76

888


77

79

76

4

76

88

76

78

79

5

88

84

81

86

86


6

83

82

85

89

85

7

88

87

89

87

84

8

88

88


86

88

87

9

88

87

88

87

88

10

88

84

87

88

89


11

82

82

86

83

86

12

80

82

84

82

83

Trung bình

82,8

82,3


83,2

83,8

83,6

(Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường Thành phố Cần Thơ,2008)
- Gió
Trong năm hình thành 3 hướng gió chính: Tây – Tây Nam, Đông Bắc và Đông Nam.
Tốc độ gió trung bình trong năm là 1,6m/s. Trong năm có 63 ngày có gió dông, tốc độ gió
dông cao nhất trong năm ghi nhận được là 31m/s. Số ngày có dông xảy ra trong các tháng
5 đến tháng 10. Hướng gió chủ đạo về mùa khô từ khoảng tháng 11 đến tháng 2 năm sau là
hướng gió Đông Bắc gió thổi từ lục địa vào gây khô và lạnh. Hướng gió Đông Nam từ
tháng 6, thời gian này khô và nóng. Hướng gió chủ đạo vào mùa mưa là gió Tây Nam từ
tháng 6 đên tháng 11, gió thổi từ biển vào mang nhiều hơi nước.
- Độ bền vững khí quyển
Độ bền vững của khí quyển quyết định khả năng phát tán các chất ô nhiễm lên cao. Để
xác định độ bền của khí quyển, có thể dựa vào tốc độ gió và bức xạ mặt trời vào ban ngày
và độ che phủ của mây vào ban đêm.
Đối với khu vực Đồng Bằng Sông Cữu Long độ bền của khí quyển vào những ngày
nắng với tốc độ gió nhỏ (2 – 4 m/s) là A,B. Ngày có mây mù là C,D. Ban đêm độ bền
thuộc nhóm E,F.
Trong điều kiện độ bền vững khí quyển thuộc loại D,E,F quá trình phát tán ô nhiễm tốt
hơn so với độ bền vững khí quyển thuộc loại A,B,C.
- Nắng
Cần Thơ thuộc vùng có giá trị nhiệt lượng do ánh sang mặt trời đem lại khá cao 15,6
kcal/cm2. Bình quân một tháng là 13 kcal/cm 2. Năm 2006, tháng 4 có bức xạ mặt trời cao
nhất 18 kcal/cmII. Số giờ chiếu sáng và bức xạ mặt trời đạt cao nhất vào giai đoạn cuối mùa



khô. Số giờ chiếu sáng trung bình cao nhất vào tháng 3 (257,9 giờ) và thấp nhất vào tháng
11 (122,7 giờ). Số giờ nắng của năm là II.290 giờ.
Bảng II.4 Số giờ nắng (giờ) các tháng của Thành phố Cần Thơ năm 2004- 2008
Tháng

Số giờ nắng trung bình các năm (giờ)
2004

2005

2006

2007

2008

1

254

226

218,8

194

202

2


246

222

248

251,5

279

3

292

240

257,9

237,3

280

4

281

237

241,2


239,9

242

5

115

174

217,9

177,7

205

6

217

151

187

153,4

196

7


172

162

139,8

127,9

229

8

172

138

182,5

135,4

172

9

142

166

142,3


150,1

145

10

121

165

167,9

148

152

10

109

174

164,8

-

-

11


169

196

122,7

178,4

168

12

191

188

191

201,9

201

Cả năm

2282

2249

2290


II.195,5

II.471

( Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường Thành phố Cần Thơ, 2008)
- Các yếu tố khí hậu khác
Hiện tượng sạt lỡ thường xảy ra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thường gặp ở các dãi
đất yếu ven sông. Đặt biệt là trong mùa lũ, do dòng chảy mạnh, sạt lỡ xảy ra nhiều hơn so
với mùa khô.
II.1.2.2 Điều kiện thủy văn
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng đất đai nội chí tuyến Bắc bán cầu gần xích đạo. Khí
hậu nóng ẩm nhung ôn hòa có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Sông Hậu:
Một nhánh của sông Mê Kông, là cung cấp nước chính cho Cần Thơ. Sông Hậu cũng là
thủy lộ quốc tế cho các tàu đi về Campuchia, Thái Lan,… Đoạn sông Hậu chảy qua Cần
Thơ có độ dài hơn 60km.
Lưu lượng trung bình hằng năm cảu sông Hậu là 2440m 3/s. Lượng nước cực đại lên
đến 18000 m3/s, chiếm tới 70 – 80 % lượng dòng chảy trong năm. Lưu lượng nước thấp
nhất vào tháng 5 trong khoảng 800 m 3/s. Ba tháng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 9, 10,
11 có dòng chảy chiếm khoảng 50%. Trong mùa lũ dòng chảy có lưu lượng lớn.


Tại sông Hậu đỉnh triều cao nhất có mực nước 206 cm, chân triều thấp nhất là -133cm.
Đỉnh triều trung bình dao động từ 104 – 161 cm. Chân triều trung bình dao động từ 57 –
62 cm.
Do điều kiện địa lý của vùng , chế độ thủy văn của Thành phố Cần Thơ chịu ảnh hưởng
chủ đạo của chế độ thủy văn sông Hậu vừa chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều biển đông,
vừa chịu ảnh hưởng nhẹ chế độ nhật triều biển Tây – Vịnh Thái Lan.

Mùa lũ ở Thành phố Cần Thơ bắt đầu vào tháng 7 và kết thúc vào tháng 1II. Nguyên
nhân gây ra lũ chủ yếu là do mưa lớn ở thượng nguồn. Lũ đạt mức cao nhất vào tháng 9 và
tháng 10, thời gian này thường trùng với thời kỳ mưa lớn tại địa phương. Ba yếu tố dẫn
đến lưu lượng sông Hậu tăng cao ( khoảng 40.000 m3/s), mưa lớn tại chỗ và triều cường
cũng xảy ra đồng thời thì mực dâng lên ngập một vùng rộng lớn, thời gian ngập kéo dài.
Lũ ở Thành phố Cần Thơ với cường suất trung bình 5 cm/ngày. Do hệ thống kênh rạch
chằng chịt nên thời gian truyền lũ tương đối chậm. Thời gian xuất hiện đĩnh lũ ở Thành
phố Cần Thơ chậm hơn thời gian xuất hiện đỉnh lũ tại Châu Đốc khoảng 10 – 15 ngày.
II.1.2.3 Đặt điểm địa hình
Địa chất không đồng nhất thay đổi theo độ sâu. Có kết cấu như sau:
CL1: lớp đất sét màu xám đen lẫn hết chất hữu cơ và ít lớp cát mịn mỏng. Trạng thái
nhão.
CL2: Lớp đất sét màu xám xanh lẫn nhiều lớp cát mịn.
CL3: Lớp đất sét màu xám xanh xen kẹp nhiều lớp đất mịn, lượng cát tăng dần. Trạng
thái dẻo mềm.
CL4: Lớp đất sét pha ít màu vàng, trạng thái cứng.
II.1.2.4 Tài nguyên sinh vật
- Tài nguyên thực vật tại vùng phù xa ngọt chủ yếu là các loại cỏ, rong, tảo,… Tại
vùng đất phèn, hệ thực vật chủ yếu là tràm, trà là nước, mướp, bòng bong, choại, bồn bồn.
- Động vật trên cạn chỉ còn lại các loài chim như gà nước, le le, trích nước, giẻ giun,...;
nhóm bò sát đang bị đánh bắt, khai thác nhiều.
-Thủy sinh vật tương đối đa dạng với khoảng 173 loài cá, 14 loài tôm, 98 loài thực vật
nổi, 129 loài động vật nổi, 43 loài động vật đáy.
Ngoài ra trên địa bàn Thành phố có vườn chim Thới Thuận ( Huyện Thốt Nốt).
Hiện nay tài nguyên sinh vật cảu Thành Phố Cần Thơ, đang có khuynh hướng giảm sút,
môi trường các mặt vùng đô thị đang nhiễm bẫn.
Trên mặt bằng khu đất dự kiến xây đựng nhà máy Xi măng Cần Thơ có ao thả cá, tôm
nước ngọt của người địa phương.
II.1.2.5 Tài nguyên sinh học
Thành phố Cần Thơ thuộc 2 vùng sinh thái của Đồng Bằng Sông Cữu Long

+ Vùng tứ giác long xuyên, từ Bắc Cái Sắn đến các kênh Xà No từ 2 đến 8 km chịu ảnh
hưởng trực tiếp của lũ với tác động của triều mạnh dần về phía Nam.
+ Vùng Tây Sông Hậu là vùng chịu ảnh hưởng của triều .


Diện tích trồng cây hàng năm chiếm 68% diện tích tự nhiên với cây trồng chủ yếu là
lúa, màu và một số loài hoa màu trồng cạn, phân bố chủ yếu ở vùng ven sông Hậu, các cù
lao và khu vực đất liếp – vườn.
II.1.3 Hiện trạng chất lượng môi trường tự nhiên và tài nguyên môi trường
II.1.3.1 Hiện trạng
Hiện trạng môi trường khu vự dự án được đánh giá làm cơ sở để định hướng dự án và
đối chiếu hiện trạng môi trường khi dự án đi vào hoạt động dựa trên hệ thống các vị trí
giám sát môi trường được trình bài trong bản đồ.
Môi trường tự nhiên
Môi trường không khí và ồn rung
Theo TCVN 5937:2005 chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh thì các thông số chất lượng không khí phải được đảm bảo 4 cấp quy định khác nhau:
trung bình 1 giờ, trung bình 8 giờ, trung bình 24 giờ,trung bình năm ( trung bình số học).
Theo như kết quả khảo sát hiện trường, khu dự án là khu công nghiệp do đó chúng tôi chỉ
tiến hành đo đạc các thông số chất lượng không khí trong ngày với tầng suất là 8 lần để
làm cơ sở tính toán cho bốn cấp quy định như đã đề cặp. Vị trí đo đạc bao gồm: 2 vị trí tại
khu vực dự án, 2 vị trí bên ngoài dự án. So sánh kết quả phân tích với TCVN 5937:2005
về chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanhvà TCVN
5949:1998 Về Âm học – tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân cư - Mức tối đa cho
phép cho thấy chất lượng không khí trong khu vực dự án rất tốt. Như vậy có thể kết luận
rằng khu vưc dự án có môi trường không khí rất tốt và các thông số nhỏ hơn tiêu chuẩn rất
nhiều nên có thể đánh giá sơ bộ về tính chịu tải môi trường là tốt là khi hoàn thành dự án
cũng không ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường không khí xung quanh.
Bảng II.5 Kết quả quan trắc chất lượng không khí và nước vùng dự án trong thời
gian qua



Vị trí

KK1

KK2

Số Liệu
mẫu

Thời gian

SO2
(μg/m3)

CO
(μg/m3)

NO2
(μg/m3)

O3
(μg/m3)

Bụi lơ lững
(μg/m3)

Nhiệt
độ

(μg/m3)

Độ ẩm
khí
quyển
3

(μg/m )

Áp suất
khí quyển
(μg/m3)

Tốc độ
hướng gió
(m/s)

Ồn
(dB)

KK1-1

6-8 h

Kph

30

7


14

9

28,3

89

765

3W

KK1-2

8-10h

29

31

8

14

9

28,8

86


765

2N

30

KK1-3

10-12h

33

31

8

15

9

29,9

79

768

1N

30


KK1-4

1II.14h

33

32

8

16

12

29,8

77

768

1W

35

KK1-5

14-16h

30


33

8

17

12

29,6

78

764

3W

40

KK1-6

16-18h

29

32

7

15


15

29,2

79

765

7W

41

KK1-7

18-20h

20

31

7

14

12

28,4

80


766

8W

40

KK1-8

20-22

Kph

30

7

13

7

28,0

79

764

5SW

32


KKII.1

6-8 h

18

30

7

14

9

28,3

88

766

2SW

20

KKII.2

8-10h

29


35

9

14

9

28,8

85

764

2SW

22

KKII.3

10-12h

26

39

10

15


9

29,9

78

765

2SW

31

KKII.4

1II.14h

27

38

10

16

18

29,8

76


767

2W

44

KKII.5

14-16h

31

39

11

17

19

29,6

76

765

3WS

43


KKII.6

16-18h

30

35

9

15

16

29,2

78

766

3W

44

KKII.7

18-20h

29


33

8

14

10

28,4

81

767

5W

39

KKII.8

20-22

Kph

29

7

13


9

28,0

81

763

8W

35

(phân viện Bảo hộ lao động Tài Nguyên Môi Trường, ngày đo 10/08/2007 lúc 9h15 sáng)


Nhận xét:
Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí nêu trong bảng II.5 ở trên có thể thấy hầu
hết các chỉ tiêu điều nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5937 – 2005, trừ mẫu 2 có
chỉ tiêu THC là 7.2 – vượt giới hạn cho phép là 5.0 và cả hai mẫu có nồng độ bụi cao hơn
là 1.09 và 0,34 so với tiêu chuẩn là 0.30.
II.1.3.2 Tài nguyên môi trường
- Môi trường và tài nguyên nước mặt
Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực, các mẫu được thiết kế với tầng suất 2 lần
trong ngày ứng với triều lên và triều xuống ở vị trí lấy mẫu đại diện. Theo kết quả khảo sát
và phân tích mẫu (phụ lục kết quả phân tích mẫu) nhìn chung chất lượng nước mặt chủ yếu
ảnh hưởng bởi hoạt động xả thải khu dân. Các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép đáng quan
tâm là: BOD5, COD, Coliform.
Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hậu ở khu vực Dự án của Trung tâm bảo vệ
môi trường được trình bày trong bảng II.6 dưới đây:
Bảng II.6 Chất lượng nước mặt khu vực Dự án

Chỉ tiêu phân tích

Kết quả phân tích
NM1.1

NM1.2

NMII.1

NMII.2

TCVN

pH

6.8

7.0

7.6

7.3

5.5-9

DO(mg/l)

6.46

-


-

-

≥2

BOD5(mg/l)

38.9

41.5

40.3

39.9

COD(mg/l)

8II.5

89.5

88.5

87.1

Mẫu nước (TE/F)

10


43

60

15

-

SS

20

65

95

25

80

NOII.(mg/l)

-

-

0.005

0.001


0.05

NO3-(mg/l)

0.05

Vết

Vết

0.2

15

PO4-3(mg/l)

0.2

0.8

-

-

-

SO4-2(mg/l)

8.4


5.5

0

528

-

Tổng Fe(mg/l)

0.3

3.7

4

1.9

2

41.89

6.5

89.6

17.9

-


Cl-(mg/l)

(Phân viện Bảo hộ lao động Tài Nguyên Môi Trường)
Ghi chú:
NM1.1 – Điểm quan trắc tại khu vực Cầu Cái Khế trên sông Hậu – lúc triều lên
NM1.2 – Điểm quan trắc tại khu vực Cầu Cái Khế trên sông Hậu – lúc triều xuống
NMII.1 – Điểm quan trắc tại khu vực cảng của Dự án trên sông Hậu – lúc triều lên
NMII.1 – Điểm quan trắc tại khu vực cảng của Dự án trên sông Hậu – lúc triều xuống.
Nhận xét:


Qua kết quả quan trắc trên đây có thể thấy chất lượng nước sông Hậu nhìn chung đạt
tiêu chuẩn cho phép nhưng còn một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn: Độ pH đạt từ 6.8 – 7.2
nằm trong giới hạn TCVN là 5.5 – 9; các chỉ tiêu DO, NO 3-, NOII., cũng đều đạt tiêu chuẩn,
một số chỉ tiêu như SS và một số kim loại nặng (Tổng sắt) về mùa mưa có nồng độ khá
cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Môi trường và tài nguyên nước ngầm
Qua thăm dò ý kiến cộng đồng dân cư địa phương trong khu vực về nguồn nước sử
dụng cho sinh hoạt. Kết quả ghi nhận được như sau: Hiện nay, cộng đồng dân cư tại đây
chủ yếu sử dụng nguồn ngầm do khoan hoặc đào để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày. Chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu nước giếng của một số hộ xung quanh khu vực dự án
và kết quả phân tích cho thấy (theo phụ lục kết quả phân tích mẫu) hầu hết số giếng đều
đạt chuẩn cho phép, chỉ có một mẫu tỷ lệ coliform cao hơn gấp 3 lần. Nhưng theo nhận xét
chung thì chất lượng tốt, sử dụng cho mục đích sinh hoạt được.
Bảng II.7 Chất lượng nước ngầm khu vực Dự án
STT

Chỉ tiêu


Đơn vị

Giới hạn tối đa

Giới hạn tối thiểu

1

pH

-

6.5-8.0

6 -8

2

SS

mg/l

100

25

3

Cl-


mg/l

200

200

4

NO3-

mg/l

60

25

5

Fe

mg/l

10

3

6

Mn


mg/l

0.5

0.3

(Phân viện Bảo hộ lao động Tài Nguyên Môi Trường)
II.1.3.3 Tình hình sử dụng đất
Theo thống kê trên, diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 81.7% dù đã
giảm II.3% so năm 2005. Đất chuyên dùng ở vị trí thứ hai là 7.4% tăng 0.5%. Đất ở tăng
1% và chiếm 4.3%. Đất thủy sản không tăng.


Bảng II.8 Hiện trạng sử dụng đất năm 2006
Loại đất

Phân loại

Diện tích (ha)

Tỷ lệ

Tổng diện tích

140096.4

100

1


Đất nông nghiệp

114397.9

81.7

2

Mặt nước nuôi trồng thủy sản

1097.8

0.8

3

Đất lâm nghiệp

227.3

0.2

4

Đất chuyên dùng

1030II.6

7.4


5

Đất ở

5955.6

4.3

6

Đất chưa sử dụng

320.9

0.2

(Nguồn, Niên giám thống kê Thành Phố Cần Thơ, 2006)
II.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.2.1 Điều kiện về kinh tế
II.2.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp
Tình hình phát triển nông nghiệp tăng 14% so với năm 2005. Trong đó chăn nuôi tăng
7%, dịch vụ nông nghiệp tăng 17% thủy sản tăng 6.5%. Lâm nghiệp giảm khoảng 8% .
Toàn thành phố Cần Thơ với tổng diện tích đất tự nhiên 140096.38m 2, trong đó đất chung
cho sản xuất nông nghiệp 115705.04m 2 chiếm 8II.59%. Với lợi thế này rất thích hợp cho
việc phát triển của các nghành công nghiệp thực phẩm ở Thành phố Cần Thơ ngoài ra còn
là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho các tỉnh lân cận trong khu vực.
II.2.1.2 Công nghiệp
Thành phố Cần Thơ hiện có 4 Khu Công Nghiệp là: Khu Công Nghiệp Trà Nóc 1, Khu
Công Nghiệp Trà Nóc 2, Khu Công Nghiệp Hưng Phú 1, Khu Công Nghiệp Hưng Phú 2,
Khu Công Nghiệp Tiểu Thủ Công Nghiệp Hàng Bàng và Trung Tâm Công Nghiệp – Tiểu

Thủ Công Nghiệp Thốt Nốt.
II.2.1.3 Tình hình nghành thủy sản
Trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ hiện có khoảng 460 bè cá, có gần 300 ha mặt ruộng
được nuôi tôm càng xanh, tập trung chủ yếu ở các huyện Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh. Ngoài ra,
một lượng lớn các loại cá khác cũng được thả nuôi tại địa phương như cá diêu hồng, cá sặc
rằn, cá chim trắng, cá rô phi.
II.2.2 Hiện trạng xã hội
Dân số của thành phố Cần Thơ tăng chậm từ 1141653 người năm 2005 lên 1.13% năm
trong 5 năm gần đây.
Mật độ dân số trung bình tăng từ 777 người/km 2 vào năm 2000, 815 người/km 2 năm
2005, mật độ nội thành là 1722 người/km 2, ngoại thành 570 người/km 2 cho thấy mật độ
dân số Cần Thơ thưa thớt nhất là tại các Huyện ngoại thành.
II.2.2.1 Dân số
Tổng dân số của Cần Thơ năm 2005 là 1137269 người, qui ra mật độ dân số là 812
người/km2. Trong đó Quận Ninh Kiều có dân đông nhất 210002 người, mật độ dân cũng
lớn nhất 7241 người/km2 và Quận Cái Răng có dân số thấp nhất 77918 người, nhưng Vĩnh
Thạnh mới có mật độ dân thấp nhất 420 người/km2 .


II.2.2.2 Diễn biến đô thị hóa
Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020. Có 7 đề
án xây dựng lớn cũng đã được đề xuất nhằm tạo cho Thành Phố phát triển tương xứng với
tiềm năng, lợi thế có sẵn.
II.2.2.3 Gia tăng tỷ lệ dân số đô thị
Nhìn chung dân số đô thị và nông thôn đạt mức tương đương nhau (đô thị chiếm
khoảng 50.06%) và tăng 0.8% so với năm 2004. Số dân sống nhờ vào nông nghiệp chiếm
64.4%, dân số sống bằng nghề phi nông nghiệp là 35.6%.
II.2.2.4 Sức khỏe cộng đồng
Trong năm sức khỏe cộng đồng không có biến động đặc biệt. Dịch cúm gia cầm được
khống chế tốt. Trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ có các bệnh viện lớn như: bệnh Viện Đa

Khoa Trung Ương Cần Thơ, Bệnh Viện 121, Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ, Bệnh Viện Y
Học Dân Tộc, Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi, các trung tâm y tế quận, huyện…và 84 cơ sở
y tế cấp phường, xã gồm 9 bệnh viện, 13 phòng khám khu vực; 1 bảo sanh khu vực; 61
trạm y tế phường, xã, 1 trung tâm tâm thần.


CHƯƠNG III

BỤI VÀ CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ
III.1 BỤI
III.1.1 Định nghĩa
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng
bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn
được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không đổi
theo định luật stoke.
III.1.2 Phân loại
- Theo nguồn gốc:


Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)



Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)



Bụi động vật (len, lông, tóc…)




Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)



Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)



Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

- Theo kích thước hạt bụi ( đường kính D):


Khi D < 100µm : bụi min



Khi D = (100 ÷ 200) µm : bụi trung bình



Khi D > 200 µm: bụi thô.

- Theo tác hại:


Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);




Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…)



Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)



Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…)

III.1.3 Tính tán xạ
Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào thành
phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ nên
chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng. Đó là
đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải hình cầu,
hoặc chất keo tụ.
Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.


Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự do
của hạt trong không khí không chuyển động.
III.1.4 Tính bám dính
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt tăng
có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷

70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt kích
thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao).
III.1.5 Tính mài mòn
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như nhau
cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước và
mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của khí, chiều dày
của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết bị.
III.1.6 Tính thấm
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc
biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất lỏng,
chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng không bị
nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi bề mặt chất
lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới gần chất lỏng,
do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị
đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do
các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở sự
thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:
Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật được
oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);
Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).
III.1.7 Tính hút ẩm
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của chúng
cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính hút ẩm và
tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
III.1.8 Tính mang điện
Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái của
bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị lọc kiểu

ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính dính bám của
bụi.
III.1.9 Tính cháy nổ
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với nguồn oxi trong không khí phát triển mạnh (1
m2/g) có khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của
bụi phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng


của các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích
thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
III.2 CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI
III.2.1Buồng lắng bụi
III.2.1.1Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo của buồng lắng rất đơn giản – đó là một không gian hình hộp có tiết diện
ngang lớn hơn nhiều lần so với tiết diên đường ống dẫn khí.
Nguyên lí chung của phương pháp này là dựa vào sự thay đổi tốc độ đột ngột của dòng
khí làm cho động năng của dòng khí giảm, làm cho năng lượng của hạt bụi giảm và do
chúng có khối lượng lớn nên dưới tác dụng của trọng lực trái đất nó sẽ chìm xuống đáy
phòng lắng.
Buồng lắng bụi được ứng dụng để lắng bụi thô có kích thước hạt từ 60-70

trở lên.

Tuy vậy, các hạt có kích thước nhỏ hơn vẫn có thể bị giữ lại trong buồng lắng. Một vài
ứng dụng thiết bị này là dùng trong lò vôi, lò đốt và các nhà máy chế biến thức ăn gia súc.

Hình III. 1 Buồng lắng bụi
a, buồng lắng bụi kiểu đơn giản nhất
b, buồng lắng bụi có vách ngăn
c, buồng lắng bụi nhiều tầng

III.2.1.2 Ưu điểm




Giá thành thấp



Dễ vận hành, trở lực thấp



Đơn giản, có thể làm từ gạch, bê tông cốt thép hoặc thép

III.2.1.3 Nhược điểm


Thiết bị lớn cồng kềnh, chiếm diện tích lớn

 Hiệu suất rất thấp đối với các hạt bụi có kích thước nhỏ (< 5 µm ), chỉ có hiệu quả
cao đối với hạt có kích thước từ 32 - 40 µm
III.2.2 Cyclon
III.2.1.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Thiết bị bao gồm một hình trụ với một đường ống dẫn khí có lẫn bụi vào thiết bị theo
đường tiếp tuyến với hình trụ và một đường ống tại trục thiết bị dùng để thoát khí sach ra.
Vận tốc của dòng khí đi vào thường nằm trong khoảng 17-25 m/s sẽ tạo ra dòng khí
xoáy với lực li tâm rất lớn làm cho các hạt giảm động năng, giảm quán tính khi va đập vào
thành thiết bị và lắng xuống phía dưới .Phía dưới lạ một đáy hình nón và một phễu thích
hợp để thu bụi và lấy bụi ra.

Dòng khí có chứa bụi được sự trợ giúp của quạt, làm cho chúng chuyển động xoáy
trong vỏ hình trụ và chuyển động dần xuống tới phần hình nón.
Dòng khí chuyển động vượt quá tới phần hình nón, tạo ra một lực li tâm làm cho hạt
bụi văng ra khỏi dòng khí,va chạm vào vách cyclone và cuối cùng rơi xuống phễu. Cyclon
có thể sử dùng dạng đơn hoặc cyclon dạng chùm tức là bao gồm nhiều cyclone mắc song
song với nhau nhằm làm tăng hiệu quả lọc của tập hợp thiết bị.

Hình III.2 Cyclone
Một vài ứng dụng quan trọng của loại thiết bị này là trong các nhà máy xi măng, công
nghiệp sắt thép, nghiền lúa gạo, thực phẩm, nhà máy nhựa đường, lọc dầu.


III.2.1.2 Ưu điểm


Rẻ tiền



Chế tạo đơn giản



Thu bụi ở dạng khô



Làm việc tốt ở áp suất cao




Không có phần chuyển động



Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến5000C)



Hiệu quả không phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ

III.2.1.3 Nhược điểm


Không thu hồi bụi kết dính.



Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 µm

III.2.3 Thiết bị lọc hạt
III.3.3.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc

2

3

6

7


5

1

4

Hình III.3 Thiết bị lọc hạt vật liệu rời chuyển động.
Chú thích:
1.Hộp nạp vật liệu rời
2. Bộ nạp liệu
III. Lớp lọc
4.Cửa chắn
5. Hộp xuất vật liệu
6. Khí bụi
7. Khí sạch ra.
Thiết bị lọc bụi dạng hạt cũng giống như các thiết bị lọc túi vải, có hai dạng thiết bị lọc
hạt
- Thiết bị lọc đệm: thành phần lọc (cát, sỏi, xỉ, đá vụn,…) không liên kết với nhau.
Việc lựa chọn các vật liệu vào các yêu cầu về độ bền cơ học, độ bền nhiệt, tính ăn mòn của
khí, độ bền hóa học và giá thành. Chúng được tái sinh bằng cách rung lắc lớp hạt trong
thiết bị hoặc có thể phục hồi bên ngoài thiết bị bằng cách sàng hoặc rửa. thường được sử


dụng trong ngành sản xuất amiang, vôi, phân, photphat và trong những quá trình sản xuất
khác khi có bụi mài mòn và khí độc hại. Chiều dày lớp đệm từ 0,1 – 0,5 m; kích thước hạt
0,2 – 2 m; nồng độ bụi đầu vào 1 – 20 mg/m3 và vận tốc tương ứng là 2,5 – 17 m3/m2.ph;
trở lực thiết bị 50 – 200 N/m2 .
- Thiết bị lọc hạt cứng : Đó là các thiết bị lọc rắn xốp, trong đó các hạt liên kết chặc
với nhau nhờ thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống cứng không chuyển động. loại

này gồm xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải
lớn. các thiết bị này ít được sử dụng trong các hệ thống lọc bụi có năng suất lớn vì trở lực
của chúng lớn và phải làm việc khi tốc độ lọc nhỏ. Vật liệu lọc có thể được thu hồi bằng
các phương pháp:
Cho hơi nóng qua
Thổi khí theo chiều ngược
Cho dung dịch qua theo hướng ngược lại
Gõ hoặc rung lắc lưới có các đơn nguyên lọc
III.3.3.2 Ưu điểm




Giá thành rẻ
Vật liệu dễ kiếm
Có thể làm việc ở nhiệt độ rất cao và trong môi trường độc hại, chược độ hạ áp
lớn, chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột.

III.3.3.3 Nhược điểm



Hiệu suất không cao
Không phổ biến rộng

III.2.4 Tháp rửa khí trần
Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cho dòng khí lẫn bụi đi từ dưới lên, dung môi phun thành những hạt từ trên xuống.
Quá trình tiếp xúc giữa bụi và dung môi xảy ra trong toàn bộ thể tích. Các hạt bụi hoặc khí
độc sẽ hòa tan hoặc không hòa tan trong dung môi sẽ rơi xuống đáy; khí bay lên trên.

Dung môi bơm sau khi tuần hoàn nhiều vòng tùy thuộc vào nồng độ của bụi, người ta xả
bỏ đi.

6
3
2
5
4
1

7

8

Hình III.4 Tháp rửa khí trần


Chú thích:
1. Vỏ thiết bị
2. Vòi phun nước
3. Tấm chắn nước
4. Bộ phận hướng dòng
5. Nước
6. Khí ra
7. Khí vào
8. Xả cặn bùn

III.2.5 Thiết bị rửa khí có đệm
Cấu tạo và nguyên lí làm việc


1 2 3

4

5

8

9

7

6

Hình III.5 Thiết bị rửa đệm
Chú thích:
1. Thân
2. Vòi phun
3. Bộ phận tưới nước
4. Tháp
5. Lưới đỡ
6. Bể chưa cặn
7. Bụi
8. Khí chứa bụi
9. Khí sạch.
Tương tự như thiết bị rửa khí rỗng, nhưng có thêm lớp đệm, chêm. Được chế tạo từ các
loại vật liệu vật liệu như: gốm, sứ, gỗ, nhưa,… các lớp này được đổ đống hoặc theo trật tự
xác định. Ngoài ra, thaps phun chuyển động ngược, người ta còn ứng dụng kiểu táp rửa khí
với sự tưới ngang.
Cho dòng khí lẫn bụi hoặc khí độc đi từ dưới lên, dung môi đi từ trên xuống tưới các

lớp đệm. Qúa trình hòa tan hay không hòa tan xảy ra rõ ở các lớp đệm.


III.2.6 Thiết bị sủi bọt (tháp mâm, tháp đĩa)
Cấu tạo và nguyên lý làm việc

6

1
2
5
3
4

7

Hình III.6 Thiết bị sủi bọt
Trong đó:
1. Vỏ
2. Vòi phun
3. Đĩa
4. Ống dẫn không khí chứa bụi vào
5. Ống dẫn nước
6. Phễu chứa bụi
Cấu tạo như tháp trần nhưng có thêm những mâm hoặc lỗ có đường kính và mật độ
khác nhau. Chiều dầy tối ưu của đĩa 4 – 6 mm; đường kính lỗ thường từ 4 – 8 mm; diện
tích tự do dao động từ 0,2 – 0,25 m2
Thu bụi trong không gian dưới đĩa do lực quán tính, được hình thành do dòng khí thay
đổi hướng chuyển động khi qua đĩa.
Lắng bụi từ tia khí, hình thành từ các lỗ khoan hoặc khe hở của đĩa với vận tốc cao đập

vào lớp chất lỏng trên đĩa.
Lắng bụi trên bề măt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính.


III.2.7 Lọc bụi tĩnh điện
III.2.7.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
_

4
kh«ng khÝ
s¹ch ra
2

1
kh«ng khÝ
bôi vµo

+

3
5

Hình III.7 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện
Trong đó:
1. Dây dẫn kim loại nhẵn
2. Ống kim loại
3. Đối trọng
4. Bộ phận cách điện
5. Phễu chứa bụi
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng hiệu điện thế cực cao để tách bụi, hơi, sương, khói

khỏi dòng khí. Có 4 bước cơ bản:





Dòng điện làm các hạt bụi bị ion hóa
Chuyển các ion bụi từ các bề mặt thu bụi bằng lực điện trường.
Trung hòa điện tích của các bụi lắng trên bề mặt thu.
Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu. Các hạt bụi có thể được tách ra bởi một áp lực
hay nhờ rửa sạch.
III.2.7.2 Ưu điểm
 Dễ ứng dụng rộng rãi
 Lọc được bụi có kích thước rất nhỏ (1 – 44 µm )
 Hiệu suất lọc cao, thời gian lọc ngắn, tiết kiệm năng lượng
 Tự động hóa và cơ khí hóa hoàn toàn
 Thu hồi được cả bụi khô và bụi ướt
 Làm việc được ở môi trường có nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học
III.2.7.3 Nhược điểm
 Sử dụng nguồn điện với hiệu điện thế quá cao (u = 50000V)
 Chỉ sử dụng bằng dòng điện một chiều
 Chiếm diện tích lớn


×