Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nghiên cứu quản lý bệnh thán thư hại ớt bằng biện pháp sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 21 trang )

Nghiên cứu quản lý Bệnh Thán thư hại ớt bằng biện pháp sinh học
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... ……..2
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................................................. 2
1.2.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................... 3
1.2.1.Mục tiêu tổng quát............................................................................................................... 3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................... 3
1.3.Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................3
1.4.Giới hạn của đề tài...................................................................................................................... 4
1.5.Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. ….5
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................6
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................................. 6
3.2. Phương tiện nghiên cứu............................................................................................................. 6
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 6
3.3.1.Bố trí thí nghiệm.................................................................................................................. 6
3.3.2.Phương pháp xử lý............................................................................................................... 7
3.3.3.Chuẩn bị vật liệu.................................................................................................................. 7
3.3.4.Chỉ tiêu theo dõi (theo quy chuẩn QCVN 01 - 160: 2014/BNNPTNT) ................................. 8
3.3.5.Phương pháp điều tra........................................................................................................... 9
3.3.6.Xử lý số liệu ........................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 10
4.1.Tỷ lệ bệnh .................................................................................................................................10
4.2.Chỉ số bệnh ...............................................................................................................................11
4.3.Năng suất ..................................................................................................................................14
4.4.Hiệu quả kinh tế ........................................................................................................................15
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 18
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 19


1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.Đặt vấn đề
Cây ớt được đánh giá là 1 trong số những loại cây màu cho hiệu quả kinh tế cao
và thích hợp cho cơ cấu trồng màu trên đất lúa. Cây ớt được xếp là loại cây công
nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt đới quan trọng đứng hàng thứ 4 trên thế giới và hàng
đầu ở Châu Á. Ớt có nhiều lợi thế ẩm thực bởi vì nó bao gồm nhiều hóa chất cụ thể
là, các loại dầu dễ bay hơi hơi nước, dầu mỡ, chất carotenoids, protein, chất xơ,
một số yếu tố khoáng chất, kali và axit folic. Bên cạnh đó trái ớt còn chứa các
thành phần quan trọng đối với dinh dưỡng giá trị, hương vị, mùi thơm, kết cấu và
màu sắc nhưng có rất ít natri và cholesterol. Đặc biệt, ớt xanh tươi rất giàu vitamin
(A, E, C) đây là nguyên nhân chính của việc tăng sản xuất ớt trên thế giới. Theo
nguồn thông tin và số liệu thống kê nông nghiệp toàn diện nhất trên thế giới, sản
lượng ớt tươi đạt 31,1 triệu tấn, ớt khô là 3,3 triệu tấn vào năm 2013 trong khi năm
2008 sản lượng là 27,9 triệu tấn ớt tươi và 3,1 triệu tấn ớt khô. Như vậy nhu cầu về
sản lượng ớt trên toàn thế giới là rất lớn. Đó chính là một nền tảng để nước ta có
thể phát triển diện tích canh tác loại cây trồng này trong thời gian tới. Riêng đối với
vùng ĐBSCL, trước đây cây ớt được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, Tiền
Giang. Gần đây, cây ớt đang phát triển mạnh tại một số khu vực lân cận, trong đó
có Vĩnh Long. Hiện ngành nông nghiệp Vĩnh Long đang thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và trồng màu trên đất lúa đang là hướng đi mang nhiều lợi ích kinh tế
cho nông dân. Việc trồng cây ớt trên nền đất lúa đang trở thành một lựa chọn của
rất nhiều nông dân tỉnh Vĩnh Long, trong đó có người dân huyện Mang Thít. Tuy
nhiên hiện tại nông dân trồng ớt gặp khá nhiều rủi ro trong canh tác nhất là việc
quản lý dich hại trên cây ớt. Trong đó, thán thư là đối tượng dịch hại chính gây thất
thu phần lớn năng suất trên cây ớt. Cho đến nay việc quản lý bệnh thán thư trên cây
ớt là một vấn đề rất khó khăn đối với các hộ nông dân.

Bệnh thán thư trên ớt có tác nhân gây bệnh là do nấm Colletotrichum spp gây
ra. Bệnh gây hại cả trên lá, trên thân, trên trái và trái già đến chín. Vết bệnh lúc đầu
là những đốm tròn có màu xanh đậm, sau đó vết bệnh lớn dần có hình tròn hoặc
bầu dục, vết bệnh lõm xuống có màu vàng nhạt đến trắng xám hoặc nâu đen. Trên
trái ớt, nơi vết bệnh sẽ có nhiều vòng đồng tâm. Bệnh xuất hiện khi nhiệt độ thấp,
2


ẩm độ cao, mưa nắng bất thường... Bệnh phát triển và lây lan mạnh vào mùa mưa,
nhất là vào các tháng 7, 8, 9 dl. Nấm gây bệnh tồn tại rất lâu trong đất, trên cây và
trong hạt của trái ớt bệnh.
Giống ớt Sừng Vàng Châu Phi thuộc loại ớt cay và trái hướng xuống đất. Khả
năng mẫn cảm của ớt Sừng vàng với bệnh thán thư là rất cao và hiệu quả phòng trị
bệnh này là rất kém. Nguyên nhân là do trái ớt hướng xuống nên khả năng bào tử
nấm xâm nhập lên trái rất cao, nhất là khi trời mưa hoặc nông dân tưới tạt lên mặt
liếp. Thêm vào đó do đặc tính của giống ớt này là ra trái quanh năm nên khả năng
bị nấm bệnh tấn công và gây hại gần như là gần hết vụ, kể từ khi lứa trái đầu tiên
xuất hiện.
Để quản lý bệnh này nông dân chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học để phun phòng
và phun trị. Nhưng thật tế chúng ta thấy là hiệu quả không cao, cụ thể là nông dân
không thể quản lý tuyệt đối bệnh, và thời gian cách ly là không thể đảm bảo. Bên
cạnh đó các mối nguy hại về sức khỏe con người, nguy hại cho môi trường và cho
hệ sinh thái là không thể tránh khỏi mà thậm chí là luôn tăng cao. Chính vị vậy việc
tìm ra một biện pháp quản lý bệnh hại trên cây trồng vừa hiệu quả lại vừa an toàn
cho con người, thân thiện với môi trường là một vấn đề hết sức cần thiết và rất cần
được quan tâm.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Tìm ra biện pháp quản lý bệnh thán thư hại ớt bằng biện pháp không sử dụng
thuốc hóa học.

1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu sử dụng dịch trích từ cây trồng để quản lý bệnh thán thư trên giống
ớt sừng vàng Châu Phi.
1.3.Nội dung nghiên cứu
Sử dụng dịch trích từ củ nghệ, gừng, hành tây, tỏi ở 2 nồng độ 5% và 7,5% xử
lý cho các ô thí nghiệm có diện tích là 40 m2. Chỉ tiêu về chỉ số bệnh và tỷ lệ bệnh
sẽ được ghi nhận để xử lý thống kê so sánh với nghiệm thức sử dụng thuốc hóa học
và nghiệm thức không xử lý.

3


1.4.Giới hạn của đề tài
Chỉ nghiên cứu trên 1 nhân tố là bệnh thán thư mà chưa thể nghiên cứu cùng lúc
trên nhiều đối tượng.
1.5.Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài
Đề tài này được thực hiện với ý nghĩa khoa học là sẽ tìm ra một biện pháp khoa
học để quản lý đối tượng dịch hại nghiêm trọng trên cây ớt, và đặc biệt là không
cần sử dụng thuốc hóa học. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Về ý nghĩa thực tiển của đề tài này là tìm ra được phương pháp quản lý bệnh
thán thư, giúp nông dân tránh được sự thiệt hại về kinh tế khi trồng ớt khi phải đối
mặt với đối tượng dịch hại này. Bên cạnh đó, việc sử dụng dịch trích để quản lý
bệnh này còn có ý nghĩa rất lớn đối với môi trường, đó là biện pháp canh tác hoàn
toàn thân thiện với môi trường, không gây mối nguy hại về ô nhiễm đất, nước và
không khí. Thêm vào đó, do không phải là hóa chất nên sẽ rất an toàn cho người
sản xuất, cho người tiêu dùng. Hơn nữa đây cũng là 1 biện pháp canh tác mà sẽ
không làm mất cân bằng sinh thái trong nông nghiệp.

4



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Theo tài liệu nghiên cứu của Tasiwal và các cộng sự được đăng trên tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Karnataka của Ấn Độ năm 2010 về nghiên cứu biện pháp
quản lý bệnh thán thư trên cây đu đủ cho thấy tỏi, củ hành, nghệ cho kết quả ức chế
sự phát triển của nấm bệnh từ 38,33% đến 40,73% Bên cạnh đó cũng theo kết quả
nghiên cứu của Rahman và các cộng sự năm 2011 được in trên tập chí Quốc tế
nghiên cứu Nông Học và Nông Nghiệp các dịch trích chiết xuất từ nghệ, gừng, tỏi
và hành tây có độc tính với nấm thán thư cao nhất, ức chế nảy mầm của bào tử
nấm, tỷ lệ lần lượt là 99,62%; 98,47%; 95,47% và 93,47%.
Riêng đối với tình hình trong nước tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại vẫn
chưa có nghiên cứu nào được công bố về việc sử dụng các loại dịch trích trên để
quản lý bệnh thán thư trên cây ớt. Tuy nhiên theo thông tin của một số tờ báo thì
nông dân đã tự chế tạo ra các loại thuốc trừ sâu bằng các loại thảo mộc, trong đó có
gừng ta, tỏi ta đã được nông dân Lê Văn Đáo địa chỉ Khoái Châu, Hưng Yên (theo
thông tin báo Tia Sáng Bộ Khoa Học và Công Nghệ, ngày đăng 21/2/2014). Còn
theo nội dung được đăng bởi báo Hà Nội Mới ngày 11/3/2015, Trung Tâm Khuyến
Nông Hà Nội đã hướng dẫn nông dân sử dụng củ hành tăm, gừng, tỏi làm thuốc để
trừ sâu. Tương tự như vậy gừng, tỏi, củ hành cũng đã được Trung tâm Thông tin và
Ứng dụng tiến bộ KHCN Bình Thuận hướng dẫn nông dân huyện Bắc Bình sử
dụng để phòng trừ các đối tượng như rệp, sâu đục lá, sâu đục trái, sâu đục chồi, bọ
trĩ, bọ phấn (theo nội dung tờ báo Sở Khoa Học và Công Nghệ tỉnh Bình Thuận
đăng ngày 18/09/2014).

5


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm thực hiện: khóm 3, Thị Trấn Cái Nhum, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
Thời gian: từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015.
Ngày xuống giống 01/7/2015.
3.2. Phương tiện nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh thán thư trên giống ớt sừng Vàng Châu Phi.
Diện tích nghiên cứu: 1.200 m2.
Dịch trích củ tỏi, củ nghệ, củ hành tây, củ gừng ở nồng độ 5%, 7,5%.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố,
với 3 lần lặp lại, mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 40 m2 gồm 10 nghiệm thức là (1)
Dịch trích củ nghệ 5% (2) Dịch trích củ nghệ 7,5% (3) Dịch trích củ gừng (5%) (4)
Dịch trích củ gừng 7,5% (5) Dịch trích củ tỏi 5% (6) Dịch trích củ tỏi 7,5% (7)
Dịch trích củ hành tây 5% (8) Dịch trích củ hành tây 7,5% (9) Đối chứng 1 phun
thuốc theo tập quán nông dân (10) Đối chứng 2 không xử lý thuốc trị bệnh thán
thư.
Ruộng thí nghiệm có tổng diện tích 1.200 m2, trong đó ruộng được chia ra thành
30 ô thí nghiệm, mỗi ô có diện tích 40m2, bố trí trên 3 liếp khoảng cách mỗi ô là 5
m x 8 m, số lượng cây trên mỗi ô 75 cây, khoảng cách cây cách cây 0,4 m x 0,4 m,
hàng cách hàng 0,8 m. Cách bố trí sơ đồ ruộng thí nghiệm như sau:

6


Tỏi 5 %

Đối chứng 1


Tỏi 7,5 %

Tỏi 7,5 %

Đối chứng 2

Tỏi 5%

Nghệ 5%

Hành tây 5%

Gừng 7,5%

Hành tây 7,5%

Gừng 7,5%

Nghệ 5%

Gừng 5%

Tỏi 7,5%

Đối chứng 2

Đối chứng 1

Nghệ 7,5%


Hành tây 5%

Nghệ 7,5%

Gừng 5%

Nghệ 7,5%

Đối chứng 2

Hành tây 7,5%

Tỏi 5%

Nghệ 5%

Hành tây 5%

Gừng 5%

Đối chứng 1

Gừng 7,5 %

Hành tây
7,5%

3.3.2.Phương pháp xử lý
Thời điểm xử lý sau khi trồng cây ớt được 40 ngày tiến hành phun dịch trích lần

1, sau đó các lần phun kế tiếp sẽ được thực hiện 7 ngày/1 lần. Tuy nhiên, do cây ớt
ở giai đoạn từ 80-120 ngày, lúc này thời tiết mưa liên tục, có khi chúng tôi vừa
phun thuốc xong thì trời mưa ngay lập tức nên chúng tôi phải tiến hành phun lại.
Nghiệm thức đối chứng 1 phun theo tập quán nông dân và nghiệm thức đối
chứng 2 không xử lý thuốc trị bệnh thán thư sau khi trồng 30 ngày phun thuốc phun
thuốc định kỳ 5 ngày/1 lần. Tuy nhiên, do cây ớt ở giai đoạn từ 80-120 ngày, lúc
này thời tiết mưa liên tục, có khi nông dân vừa phun thuốc xong thì trời mưa ngay
nên nông dân phải tiến hành phun lại.
Lượng nước phun trung bình trên mỗi ô thí nghiệm là 4 lít hỗn hợp (nước và
dịch trích). Theo khuyến cáo thì lượng nước phun cho 1 ha ớt là 400-600 lít nước,
tuy nhiên đối với thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy để phun ướt đều tán lá và cây
ớt thì lượng nước phun là phải 1000 lít cho 1 ha.
3.3.3.Chuẩn bị vật liệu
Cây ớt Sừng Vàng Châu Phi sau khi được ươm khoảng 20-30 ngày thì được
đem đi trồng trên đất ruộng đã được chuẩn bị sẵn. Ruộng trồng ớt được lên liếp với
kích thước liếp là 1,2 m, mặt liếp được xốc xới làm cỏ, xử lý vôi thật kỹ trước khi
tiến hành bón phân lót và đậy màng phủ. Cây ớt sẽ được trồng hàng đôi trên liếp
với khoảng cách hàng cách hàng 0,8 m và cây cách cây 0,4 m. Cây ớt được trồng
và chăm sóc theo đúng qui trình kỹ thuật, khi cây ớt ra hoa, kết trái vào giai đoạn
khoảng 40 ngày sau khi trồng thì sẽ được tiến hành xử lý dịch trích.

7


Hình 1: Ớt trồng với khoảng cách 0,4 m x 0,4 m x 0,8 m
Chuẩn bị dịch trích: các loại củ dùng làm dịch trích sẽ được mua và cân để xác
định trọng lượng. Dịch trích sẽ được tạo ra bằng cách sử dụng máy xay sinh tố để
xay các loại củ pha với nước theo tỷ lệ 1:1 (cứ 1 gram củ sẽ xay pha với 1 gram
nước) thì dung dịch thu được sẽ là dịch trích nguyên chất. Từ dung dịch nguyên
chất trên sẽ được pha với nước để đạt được nồng độ cần thiết cho các nghiệm thức.

Cụ thể, để áp dụng cho nghiệm thức củ nghệ 5% thì để có 1 lít hỗn hợp thì ta cần
50 ml nước nghệ nguyên chất pha với 950 ml nước. Sau khi có được nồng độ như
mong muốn, dung dịch sẽ được cho vào bình phun tay đeo vai và phun ướt đều cây
ớt đặc biệt là phần trái. Hoặc cho nghiệm thức củ nghệ 7,5% thì để phun cho 1 ô thí
nghiệm 40 m2, ta cần 4 lít hỗn hợp, như vậy chúng ta cần 7,5% x 4000 ml = 300 ml
nước củ nghệ pha với 3700 ml nước.
3.3.4.Chỉ tiêu theo dõi (theo quy chuẩn QCVN 01-160: 2014/BNNPTNT)
Chỉ tiêu tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh được đánh giá theo công thức
Số trái (lá) bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) =

x 100
Tổng số trái (lá) điều tra
9n9 + 7n7 + 5n5+ 3n3 + n1

Chỉ số bệnh (%) =

x 100
9N
8


n1: số (trái) lá bị bệnh ở cấp 1 với ≤ 5 % diện tích (trái) lá bị bệnh
n3: số (trái) lá bị bệnh ở cấp 3 với > 5-15% diện tích (trái) lá bị bệnh
n5: số (trái) lá bị bệnh ở cấp 5 với >15 - 25% diện tích (trái) lá bị bệnh
n7: số (trái) lá bị bệnh ở cấp 7 với >25 - 50% diện tích (trái) lá bị bệnh
n9: số (trái) lá bị bệnh ở cấp 9 với > 50% diện tích (trái) lá bị bệnh
N: tổng số (trái) lá điều tra.

Hình 2: Phân cấp chỉ số bệnh thán thư hại cây ớt

3.3.5. Phương pháp điều tra
Mỗi ô chọn 5 điểm cố định nằm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm điều tra toàn
bộ số trái lá trên 4 cây cố định, các điểm này nằm cách mép ô khảo nghiệm ít nhất
1 hàng cây ớt.
3.3.6. Xử lý số liệu
Số liệu về tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở các nghiệm thức được xử lý theo phương
pháp đa biên độ của Duncan với độ tin cậy 95% bằng phần mềm thống kê sinh học
thích hợp chạy trên máy tính sử dụng phần mềm MSTACTC. (xem thêm số liệu
nghiên cứu)
9


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tỷ lệ bệnh
Bảng 1: Tỷ lệ ớt bị bệnh trên các nghiệm thức
Nồng độ xử lý
Loại dịch trích
5%

7,5 %

Nghệ

0,73 b

0,97 d

Gừng


2,15 b

1,57 d

Tỏi

9,29 a

5,77 b

Hành Tây

8,86 a

2,58 c

Đối chứng 2 (không phun)

9,96 a

9,96 a

Đối chứng 1 (Nông dân)

1,66 b

1,66 cd

(Các chữ số a, b, c, d là sự khác nhau giữa các nhóm có ý nghĩa. Chữ số giống
nhau có nghĩa là sự khác biệt đó không có ý nghĩa trong thống kê nông nghiệp)

Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh so sánh giữa các nghiệm thức
12

Tỷ lệ bệnh

10
8
Nồng độ 5%

6

Nồng độ 7,5%

4
2
0
nghệ

gừng

tỏi

hành tây

Nghiệm thức

10

Nông dân


Đối chứng


Hình 3: Vết bệnh trên nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức gừng 7,5%
Qua kết quả của bảng 1 cho thấy, có sự khác biệt với nhau rất rõ về số lượng trái
ớt bị bệnh trên các nghiệm thức. Tỷ lệ bệnh trên các nghiệm thức nghệ, gừng và
nông dân là thấp nhất so với các nghiệm thức còn lại trên cả hai nồng độ. Mặc dù
các khác biệt này không có ý nghĩa về thống kê, tuy nhiên nghệ ở 2 nồng độ 5% và
7,5% cho thấy có khả năng kiểm soát bệnh thán thư tốt nhất, cụ thể là khi chúng tôi
dùng nghệ để xử lý thì số lượng trái ớt bị bệnh là ít nhất. Kể cả khi chúng ta so sánh
với nghiệm thức của nông dân thì tỷ lệ bệnh thán thư trên nghiệm thức chúng tôi xử
lý bằng nghệ vẫn là thấp hơn.
4.2.Chỉ số bệnh
Bảng 2: Chỉ số bệnh trên các nghiệm thức
Nồng độ xử lý
Loại dịch trích
Nghệ
Gừng
Tỏi
Hành Tây
Đối chứng 2 (không phun)
Đối chứng 1 (Nông dân)

5%

7,5 %

0,36 c
0,73 c
3,27 b

2,97 b
6,08 a
0,46 c

0,11 d
0,30 d
2,19 b
1,38 c
6,08 a
0,46 d

(Các chữ số a, b, c, d là sự khác nhau giữa các nhóm có ý nghĩa. Chữ số giống
nhau có nghĩa là sự khác biệt đó không có ý nghĩa trong thống kê nông nghiệp)
11


Biểu đồ 2: Chỉ số bệnh trên các nghiệm thức

7

Chỉ số bệnh

6
5
4

Nồng độ 5%

3


Nồng độ 7.5%

2
1
0
nghệ

gừng

tỏi

hành tây

Nông dân

Đối chứng

Nghiệm thức

Kết quả chỉ số bệnh đã cho thấy rằng nghiệm thức xử lý bằng dịch trích củ
nghệ và củ gừng là rất có hiệu quả. Cụ thể thì số trái bị nhiễm bệnh thán thư có
cấp bệnh khác nhau trên từng nghiệm thức là hoàn toàn khác biệt. Đặc biệt là
trên nghiệm thức củ nghệ và củ gừng, số lượng trái ớt bị bệnh với cấp bệnh 5, 7,
9 là rất ít, và gần như là không có trên nghiệm thức củ nghệ 7,5 % (Hình 4). Đối
với nghệ thì ở 2 nồng độ 5 % hay 7,5 % đều cho thấy có khả năng kiểm soát
bệnh thán thư trên cây ớt sừng vàng châu phi rất hiệu quả, đặc biệt là ở nồng độ
7,5 % (chỉ số bệnh chỉ 0,11 so với nghiệm thức phun thuốc là 0,46). Riêng đối
với nghiệm thức xử lý bằng củ gừng thì hiệu quả tương đương với nghiệm thức
xử lý thuốc hóa học, nếu xử lý với nồng độ 7,5% thì có kết quả tương đối tốt
hơn so với xử lý thuốc hóa học mặc dầu khác biệt này không có ý nghĩa về mặt

thống kê.

A)

B)
12


C)

D)

E)

F)

G)

H)

I)

J)

Hình 4: Trái ớt bị bệnh trên các nghiệm thức
13


4.3. Năng suất
Như biểu đồ 3 chúng ta thấy rằng năng suất trung bình giữa các nghiệm thức

tính trên 1.000m2 dao động từ 900 đến 1.200 kg tùy theo nghiệm thức. Trong đó
nghiệm thức gừng là cho kết quả cao nhất, trong khi năng suất trên 2 nghiệm thức
nghệ 7,5 % và nông dân là tương đương với nhau. Mặc dù vậy sự khác biệt về năng
suất này là không có ý nghĩ về mặt thống kê. Nhưng qua đó một lần nữa cũng đã
cho thấy sử dụng củ nghê và củ gừng ở nồng độ 7,5% là cho hiệu quả rất tốt trong
quản lý bệnh thán thư hại ớt.

Biểu đồ 3: Năng suất (kg/1000m2) của từng nghiệm thức.

14


4.4. Hiệu quả kinh tế
Bảng 3 : Hiệu quả kinh tế (nghìn đồng)
Nghiệm thức

Hạng mục

Nông
dân

Nghệ
5%

Nghệ
7,5%

Gừng
5%


Gừng
7,5 %

H.Tây
5%

H.Tây
7,5%

Tỏi
5%

Đối
chứng

Tỏi
7,5%

Thuê đất

3.000

3.000

3.000

3.000

3.000


3.000

3.000

3.000

3.000

3.000

Cây giống

1.458

1.458

1.458

1.458

1.458

1.458

1.458

1.458

1.458


1.458

750

750

750

750

750

750

750

750

750

750

Công lao
động

7.666

7.666

7.666


7.666

7.666

7.666

7.666

7.666

7.666

7.666

Màng phủ

1.333

1.333

1.333

1.333

1.333

1.333

1.333


1.333

1.333

1.333

Phân hữu cơ

833

833

833

833

833

833

833

833

833

833

Tri choderma


250

250

250

250

250

250

250

250

250

250

Phân bón

1.300

1.300

1.300

1.300


1.300

1.300

1.300

1.300

1.300

1.300

Thuốc
BVTV

1.250

375

375

375

375

375

375


375

375

1.250

Thuốc trị
thán thư/củ
trái

4.000

1.200

1.800

3.000

4.500

1.800

2.700

3.600

5.400

0


21.841

18.166

18.766

19.966

21.466

18.766

19.666

20.566

22.366

17.841

1.175

925

1.173

978

1.193


940

1.128

1.035

1.090

900

5

5

5

5

5

5

5

5

5

4


5.875

4.625

5.863

4.888

5.963

4.700

5.638

5.175

5.450

3.600

18,6

19,6

16,0

20,4

18,0


20,0

17,4

19,9

20,5

19,8

Vôi bột

Tổng chi
Năng suất
(kg/1000 m2)
Giá bán
Tổng thu
Giá thành
sản xuất 1kg

15


Qua kết quả thu thập chỉ tiêu về năng suất và chi phí cũng như giá bán, cho thấy
tổng chi phí để sản xuất và tổng thu 1.000 m2 của các nghiệm thức là có chênh lệch
với nhau. Qua bảng 3 chúng ta thấy rằng chi phí để sản xuất trên cùng 1 diện tích
có sự chênh lệch giữa nghiệm thức của nông dân có xử lý thuốc hóa học và các
nghiệm thức sử dụng dịch trích, sự chênh lệch này dao động từ 1.400.000 đồng cho
đến 2.800.000 đồng. Trong đó sử dụng nghệ cho thấy là chi phí sản xuất thấp nhất
so với các nghiệm thức còn lại (ngoại trừ nghiệm thức đối chứng không phun

thuốc) và khi sử dụng nghệ 7,5% chi phí chênh lệch so với sử dụng thuốc hóa học
là 2.200.000 đồng. Giá thành để sản xuất ra 1 kg ớt chênh lệch giữa nghiệm thức
nông dân có xử lý thuốc hóa học và nghiệm thức nghệ 7,5% là 2.600 đồng. Sự
chênh lệch này chủ yếu là do chênh lệch giữa tiền thuốc hóa học và tiền nghệ.
Trung bình mỗi bình thuốc hóa học nông dân tốn 50.000 đồng do đó giá thành sẽ
tăng hơn rất nhiều.
Về phía tổng thu nhập tính trên cùng một đơn vị diện tích thì tổng thu chênh
lệch từ 12.000 đồng đến 2.275.000 đồng. Sự chênh lệch này không đáng kể và hoàn
toàn không có sự khác biệt về mặc thống kê.

16


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. Kết luận
Qua kết quả thí nghiệm từ đề tài “Quản lý bệnh thán thư hại ớt bằng biện
pháp sinh học” chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Dịch trích từ củ nghệ và dịch trích từ củ gừng cho khả năng quản lý tốt
bệnh thán thư trên ớt Sừng Vàng Châu Phi
2. Áp dụng dịch trích củ gừng và củ nghệ loại bỏ được mối nguy hại về môi
trường, sinh thái và sức khỏe con người.
3. Việc áp dụng củ gừng và củ nghệ vào việc quản lý bệnh thán thư còn góp
phần thúc đẩy sự tiêu thụ các loại củ quả này.
4. Sử dụng củ nghệ và củ gừng để quản lý bệnh thán thư trên cây ớt sừng
Vàng Châu Phi rất dễ cho nông dân áp dụng.
5. Biện pháp canh tác đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tốt bệnh
thán thư.
6. Lượng nước phun tối thiểu là 1000 lít nước hỗn hợp trên 1 ha để đảm bảo
tán lá ớt được ướt đều.

5.2. Đề xuất
Dựa trên những kết quả đạt được chúng tôi kiến nhị trong thời gian tới nên
thực hiện các công việc như sau:
1. Chuyển giao đến nông dân kết quả nghiên cứu.
2. Nghiên cứu tiếp (1) sẽ phun dưới dạng kích kháng (2) sẽ phun ở dạng là trị
bệnh.
3. Nghiên cứu phun dịch trích tỏi 7,5 % để quản lý bệnh héo xanh trên cây ớt.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Báo Tia Sáng Bộ Khoa Học và Công Nghệ, ngày đăng 21/2/2014.
Báo Sở Khoa Học và Công Nghệ Tỉnh Bình Thuận đăng ngày 18/09/2014.
Báo Hà Nội Mới ngày 11/3/2015.
M Ahsanur Rahman, M Mostafizur Rahman, Abul Kalam Azad, M Firoz Alam,
2011. Inhibitory effect of different plant extracts and antifungal metabolites of
Trichoderma strains on the conidial germination and germ tube growth of
Colletotrichum capsici causing chili anthracnose. International Journal of
Agronomy and Agricultural Research, ISSN: 2223-7054, Vol. 1, No. 1, p. 20-28,
2011
Tasiwal, V., Benagi, V. I., Hegde, Y. R., Kamanna, B. C., & Ramachandra
Naik, K. (2010). In vitro evaluation of botanicals, bioagents and fungicides against
anthracnose of papaya caused by Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. &
Sacc. Karnataka Journal of Agricultural Sciences, 22(4).
Cây ớt cay, ThS Trần Thị Ba, Bộ môn khoa học cây trồng, Khoa Nông Nghiệp
&Sinh Học ứng dụng, Trường ĐHCT.

18



SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỷ lệ bệnh và Chỉ số bệnh của các nghiệm thức (nồng độ 5%) ở các thời điểm
Nghiệm thức
Nghệ

Gừng 5%

Hành Tây

Tỏi

Nông dân

Đối chứng

Chỉ số
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=

n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=

Rep I

Rep II
Rep III
0,94
0,52
0,73
0,48
0,17
0,43
0
1
0
5
3
2
2
1
3
1
0
1
1
0
1
1,98
2,39
2,06
0,62
0,78
0,80
10

12
9
9
9
6
3
5
7
1
3
1
1
0
2
9,49
9,95
7,14
2,86
3,42
2,62
51
45
28
29
35
28
17
15
13
5

10
3
3
5
7
8,66
10,29
8,92
2,98
3,51
3,34
42
50
44
36
42
27
8
10
11
6
10
14
9
8
8
0,91
2,32
1,74
0,40

0,65
0,34
3
15
15
3
9
5
3
1
0
1
2
1
1
1
0
9,03
10,63
10,21
6,05
5,76
6,42
15
23
9
11
28
26
15

30
29

19

T. Cộng
T. Bình
2,20
0,73
1,08
0,36

6,44
2,20

2,15
0,73

26,58
8,90

8,86
2,97

27,87
9,82

9,29
3,27


4,98
1,38

1,66
0,46

29,87
18,23

9,96
6,08


n7=
n9=

36
30

24
21

30
27

Bảng 2: Tỷ lệ bệnh và Chỉ số bệnh của các nghiệm thức (nồng độ 7,5%) ở các thời điểm
Nghiệm thức
Nghệ

Gừng


Hành Tây

Tỏi

Nông dân

Đối chứng

Chỉ số
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=

n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=
Tỉ lệ bệnh
Chỉ số bệnh
n1=
n3=
n5=
n7=
n9=

Rep I
Rep II
Rep III
T. Cộng
0,97
1,39
0,56

2,92
0,11
0,15
0,06
0,32
7
10
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1,75
1,57
1,38
4,70
0,32
0,36
0,24
0,91
15
11

12
2
3
2
2
3
1
0
0
0
0
0
0
2,23
2,93
2,58
7,75
1,06
1,71
1,38
4,15
3
2
4
7
6
6
5
7
4

2
7
4
2
3
4
5,07
6,06
6,16
17,30
1,87
2,33
2,36
6,56
20
25
26
15
16
14
9
7
9
2
7
8
5
6
5
0,91

2,32
1,74
4,98
0,40
0,65
0,34
1,38
3
15
15
3
9
5
3
1
0
1
2
1
1
1
0
9,03
10,63
10,21
29,87
6,05
5,76
6,42
18,23

15
23
9
11
28
26
15
30
29
36
24
30
30
21
27

20

T. Bình
0,97
0,11

1,57
0,30

2,58
1,38

5,77
2,19


1,66
0,46

9,96
6,08


21



×