Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Xây dựng khung hệ thống kiểm soát nội bộ cho các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.66 KB, 69 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do con người quản lý, nhà quản
trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm thực hiện 3 mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ
và quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả (COSO 1992).Trong
khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và
cập nhật năm 2001, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn
vị thuộc khu vực công.
Tại Việt Nam, tăng cường KSNB trong khu vực công là một khuyến nghị
của Ngân hàng thế giới với Chính phủ trong Báo cáo “Việt Nam, đánh giá trách
nhiệm tài chính quốc gia” năm 2001. Trong khu vực công ở Việt Nam hiện nay,
KSNB còn khá mới mẻ, các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các
quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là có một cái nhìn
tổng quát và có hệ thống về công tác kiểm soát (Vũ Hữu Đức, 2015).
Luật kiểm toán nhà nước 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với tính chính xác,
trung thực của báo cáo tài chính, bao gồm cả việc căn cứ vào các quy định của
pháp luật, xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống KSNB thích hợp và có hiệu quả
(Điều 6, Luật Kiểm toán nhà nước).Trong khu vực công, đặc thù dễ nhận thấy
nhất đó là việc tuân thủ quy định và luật lệ trong điều hành, vận hành và quản lý
mọi hoạt động của tổ chức. Tùy lĩnh vực mà đơn vị có những cơ sở pháp lý riêng
để làm căn cứ áp dụng. Thiết lập và vận hành hệ thống KSNB là cơ sở để người
lãnh đạo các đơn vị thuộc khu vực công hình dung toàn bộ trách nhiệm kiểm soát
của mình và cách thức để đạt được mục tiêu kiểm soát trong đơn vị. Khi người
lãnh đạo đơn vị nắm được các yêu cầu và phương pháp kiểm soát, hệ thống
KSNB tại các đơn vị thuộc khu vực công sẽ được tăng cường.
Đã có các nghiên cứu về KSNB trong khu vực công ở Việt Nam nhưng


chủ yếu tập trung vào một số hoạt động cần kiểm soát của đơn vị hoặc khái quát


2

chung các loại hình ở một địa phương. Như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phúc
(2006) về cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách bộ; nghiên cứu của Thái Thùy Linh
(2010) về hoàn thiện công tác KSNB các khoản thu, chi sự nghiệp tại các trường
công lập thuộc Phòng Giáo dục – đào tạo Thanh Khê thành phố Đà Nẵng; nghiên
cứu của Trần Thị Tài (2010) về tăng cường KSNB thu, chi ngân sách tại Trường
Đại học Quảng Nam; nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2013) về thiết lập hệ
thống KSNB cho các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.Trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài thì hầu hết tập trung vào
việc vận hành các thủ tục KSNB nhằm mục tiêu đề cao hiệu quả quản lý tài chính
của đơn vị sự nghiệp. Nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2013) về thiết lập hệ
thống KSNB cho các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
có phạm vi nghiên cứu rộng hơn - nghiên cứu tất cả loại hình đơn vị sự nghiệp.
Đồng thời hướng nghiên cứu có khác biệt là thiết lập hệ thống KSNB cho các đơn
vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về hệ thống KSNB ở các đơn vị sự
nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Tỉnh Vĩnh Long có vị trí địa lý là trung tâm của đồng bằng Sông Cửu Long
với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Trong mục tiêu phát
triển kinh tế trung và dài hạn, trong những năm qua và thời gian tới, tuy tăng
cường thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất
công nghiệp, nhưng nông nghiệp vẫn đóng vai trò nhất định đối với nền kinh tế
của tỉnh nhà. Nông nghiệp tiếp tục được đặt mục tiêu phát triển toàn diện theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng.
Các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn có vai trò quan

trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long. Đơn vị sự nghiệp
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long hiện nay có 5 đơn vị, gồm:
Trung tâm Giống nông nghiệp, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn, Trung tâm thông tin Nông nghiệp nông thôn; Trung tâm Khuyến nông; Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong quá
trình hoạt động, các đơn vị này tất yếu thực hiện nghiêm các quy định, luật định


3

thuộc lĩnh vực và phân cấp quản lý. Đồng thời, họ cũng đang có các hoạt động
KSNB tại đơn vị. Tuy nhiên, các thành phần này có nội dung gì, hiệu quả vận
hành ra sao, đóng góp vào thực hiện mục tiêu của đơn vị như thế nào thì chưa có
đánh giá cụ thể. Việc thiết lập một khung KSNB để áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp trong cùng lĩnh vực cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm giúp các đơn vị
có cơ sở triển khai hệ thống này tại đơn vị, đảm bảo thực hiện 3 mục tiêu: báo cáo
tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu
và hiệu quả.
Để góp phần vào sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn tỉnh Vĩnh
Long, việc xây dựng khung hệ thống KSNB cho các đơn vịsự nghiệp nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long là rất cần thiết nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phản ánh thực trạng và đánh giá việc vận hành hệ thốngKSNBtại các đơn
vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Xây dựng khung hệ thống KSNB cho các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại 5 đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát
triển nông thôn của tỉnh Vĩnh Long (công lập) trong năm 2015.
Tên các đơn vị:

(1) Trung tâm Giống nông nghiệp
(2) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
(3) Trung tâm thông tin Nông nghiệp nông thôn
(4) Trung tâm Khuyến nông
(5) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình NN & PTNT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính
- Khảo sát về môi trường hoạt động và thực trạng hệ thống KSNB tại 5
đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn của Vĩnh Long.


4

- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Trên cơ sở áp dụng cơ sở lý thuyết về hệ thống KSNB theo INTOSAI,
xây dựng khung hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát
triển nông thôn của Vĩnh Long phù hợp đặc điểm của môi trường hoạt động ở đơn
vị.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về xây dựng khung hệ thống KSNB các đơn vị sự nghiệp.
Gồm các nội dung: khái niệm, mục tiêu, đặc điểm và bản chất của hệ thống
KSNB đơn vị thuộc khu vực công; yêu cầu và mục đích của KSNB trong đơn vị
sự nghiệp; đặc điểm hoạt động tài chính và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc thiết lập khung hệ thống KSNB đơn vị sự nghiệp; khung hệ thống KSNB đơn
vị sự nghiệp.
- Thực trạng về hệ thống KSNB của các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và
phát triển nông thôn Vĩnh Long. Gồm các nội dung: tổng quan về các đơn vị sự
nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long, khảo sát thực tế và nhận
diện ưu, khuyết điểm của hệ thống KSNB của các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp
và phát triển nông thôn Vĩnh Long.

- Xây dựng khung hệ thống KSNB cho các các đơn vị sự nghiệp nông
nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long. Gồm các nội dung: định hướng, xây
dựng và tổ chức vận hành khung hệ thống KSNB cho các các đơn vị sự nghiệp
nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long
6. Kết cấu đề tài
Báo cáo tổng kết đề tài được trình bày gồm các phần sau:
-Phần mở đầu, trình bày: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và
kết cấu đề tài.
-

Phần nội dung. Gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về xây dựng khung hệ thống KSNB các đơn vị sự

nghiệp


5

Chương 2. Thực trạng về hệ thống KSNB của các đơn vị sự nghiệp nông
nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long
Chương 3. Xây dựng khung hệ thống KSNB cho các các đơn vị sự
nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long
-

Phần kết luận.


6


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG KHUNG HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.Lý luận chung về hệ thống KSNB đơn vị thuộc khu vực công
1.1.1. Khái niệm hệ thống KSNB đơn vị thuộc khu vực công
Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là
KSNB (KSNB). Một hệ thống KSNB được đánh giá là đủ mạnh sẽ góp phần quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của một tổ chức.
Trong các tài liệu về kiểm toán đầu thế kỷ 20, thuật ngữ KSNB bắt đầu
được đề cập. Tiếp sau đó là nghiên cứu và hàng loạt các báo cáo, hướng dẫn,
chuẩn mực được công bố với nội dung về thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Xem xét, đánh giá hệ thống KSNB là một nội dung không thể thiếu, là một
phương pháp cơ bản của kiểm toán hiện đại. Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ của
Hội đồng quốc gia phòng chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (COSO) đã
công bố báo cáo 1992 đã tạo lập nền tảng lý luận cơ bản về KSNB. Theo đó, báo
cáo COSO 1992 đã thống nhất định nghĩa KSNB và cung cấp một hệ thống tiêu
chuẩn giúp đơn vị có thể đánh giá hệ thống KSNB và tìm giải pháp hoàn thiện.
KSNB được định nghĩa là một quá trình do con người quản lý, nhà quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện 3 mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và
quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. (COSO 1992)
Ngoài ra, có nhiều định nghĩa về KSNB, có thể kể đến như:
Hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant - EAA) định
nghĩa về hệ thống KSNB như sau : “Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh
nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi Ban quản lý nhằm:
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;



7

- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành
phần riêng lẻ của hệ thống KSNB được coi là hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động
kiểm tra nội bộ.”
Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant - AICPA) định nghĩa KSNB như sau: “KSNB bao gồm kế hoạch của
tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận trong
doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin
cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích
việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of
Accountant - IFAC) thì: “Hệ thống KSNB là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các
phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống KSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn
theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý;
giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán
đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Trong khu vực công, KSNB được đặc biệt chú trọng bởi nó là đối tượng
của kiểm toán Nhà nước. Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố
chính thức về hướng dẫn KSNB trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước. Tài liệu này của INTOSAI đã tích hợp đầy đủ những lý luận
cơ bản theo báo cáo của COSO và trình bày những vấn đề đặc thù của khu vực
công. Theo đó, hệ thống KSNB được định nghĩa là “một quá trình xử lý toàn bộ
được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức. Quá trình này được
thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được
nhiệm vụ của tổ chức” (INTOSAI 2001).



8

1.1.2.Mục tiêu của hệ thống KSNB đơn vị thuộc khu vực công
Theo tài liệu của COSO, hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo các
mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Thông tin đáng tin cậy; Sự tuân thủ
các luật lệ và quy định.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB thực hiện mục tiêu
sau:
-

Bảo vệ tài sản của đơn vị

-

Bảo đảm độ tin cậy của thông tin

-

Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý

-

Đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.

Theo tài liệu INTOSAI 2001, những mục tiêu cần đạt được của KSNB gồm:
-

Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh
tế, hiệu quả và thích hợp;


-

Thực hiện đúng trách nhiệm;

-

Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;

-

Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

Thông tư quy định về KSNB, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 16/2011/TT-NHNN ngày 17/8/2011 tại Chương II điều 4 xác định mục
tiêu của KSNB:
- Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.
- Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động tại đơn vị.
Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định
nội bộ.
Trong các nội dung trên, tài liệu của INTOSAI là tài liệu đề cập chủ yếu
đối với khu vực công. Có thể xác định, các mục tiêu chủ yếu của hệ thống KSNB
trong các đơn vị loại này bao gồm:


9

- Mục tiêu về hiệu quả: hệ thống KSNB phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu

quả trong hoạt động thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các nguồn
lực khác đồng thời giúp đơn vị tránh được các rủi ro, hạn chế các chi phí vượt
mức và không đặt quyền lợi khác lên trên lợi ích của đơn vị.
Hệ thống KSNB cũng nhằm vào việc bảo vệ tài sản và các nguồn lực của
đơn vị trước những hành vi chiếm đoạt không hợp lệ, sử dụng không đúng mục
đích, chống mất mát để đảm bảo sử dụng có hiệu quả.
- Mục tiêu tuân thủ: hệ thống KSNB phải đảm bảo cho toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám sát
cũng như phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của đơn vị.
KSNB cần hướng mọi thành viên vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội
bộ của đơn vị, quá đó đạt được những mục tiêu của đơn vị.
- Mục tiêu về thông tin: Hệ thống KSNB tốt phải bảo đảm cho hệ thống báo
cáo của đơn vị được chính xác, cập nhật đầy đủ để có thể đưa ra các quyết sách
kịp thời, đúng đắn, hiệu quả.
1.1.3. Những đặc thù trong KSNB khu vực công
- KSNB hỗ trợ cơ quan HCSN thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được
giao, vì đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của cơ quan HCSN.
- Phải thực hiện kiểm soát và duy trì việc tuân thủ chế độ pháp lý liên quan
đến hoạt động của cơ quan HCSN và bảo vệ các nguồn lực tài chính, tài sản của
cơ quan HCSN, bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình và các tài sản
phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng, thông tin.
- Phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi tham
nhũng, lãng phí kinh phí, tài sản, các nguồn lực vật chất, nhân lực, thông tin; bảo
đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực.
- Bảo đảm hệ thống thông tin về thực trạng sử dụng ngân sách và tài sản
Nhà nước của cơ quan HCSN chính xác, trung thực và kịp thời, làm căn cứ tin
cậy, quan trọng hình thành các quyết định quản lý.
- Phải thực hiện kiểm soát và duy trì việc tuân thủ các cam kết quốc tế có
liên quan đến các hoạt động của cơ quan HCSN.



10

1.3.4. Hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB không đảm bảo rằng các mục tiêu trên có thể thực hiện một cách
tuyệt đối bởi những hạn chế vốn có sau:
-

Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên;

-

Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc;

-

Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay
ngoài đơn vị;

-

Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm dụng
đặc quyền của mình;

-

Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu

hoặc bị vi phạm.

1.2. Xây dựng khung hệ thống KSNB đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Bản chất và đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
(Luật viên chức năm 2010).
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ);
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà
nước hiện nay nêu rõ đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.


11

Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để
cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo
đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh
vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung
cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy
hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác

định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các
hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch
vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng
quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị
sự nghiệp công lập.
Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo
đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng
và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ
nhân dân.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp
Về tài chính, tại thời điểm nghiên cứu, đơn vị sự nghiệptiếp tục thực hiện
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP cho đến khi có nghị định hướng dẫn chi tiết cho
lĩnh vực NN & PTNT trên cơ sở khung quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Theo mức độ tự chủ tài chính có 3 loại đơn vị sự nghiệp được hiểu như
sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);


12

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các
loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu
hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được
dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
Đối với các hoạt động thu, chi sự nghiệp tại đơn vị có những đặc điểm chung
của đơn vị dự toán:
- Thu sự nghiệp: đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.


13

- Chi sự nghiệp: Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm
tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự

toán ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi đã được quy định.
- Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2.3. Yêu cầu và mục đích của KSNB trong đơn vị sự nghiệp
KSNB là một bộ phận/quy trình không thể thiếu trong tổ chức nhằm đạt
được các mục tiêu hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo
vệ các nguồn lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích, báo cáo
tài chính đáng tin cậy, tuân thủ luật pháp và các quy định.
Yêu cầu đối với từng thành phần trong 5 thành phần hệ thống KSNB.
- Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương
trong toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn
những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện
các mục tiêu.
- Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát
như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát…trong từng hoạt động cụ
thể của đơn vị
- Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông
tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện
tất cả các mục tiêu KSNB. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin còn
bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị.
- Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và
định kỳ nhằm không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì công
tác kiểm toán nội bộ.


14

1.2.4. Các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB đơn vị thuộc khu vực công

Theo INTOSAI thì KSNB có 5 thành phần gồm: (1) môi trường kiểm soát,
(2) đánh giá rủi ro, (3) các hoạt động kiểm soát, (4) thông tin và truyền thông, (5)
giám sát.
1.2.4.1.

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ hệ thống KSNB, giúp tạo
nên tính kỷ cương của cơ cấu tổ chức, có ảnh hưởng đến mục tiêu, chiến lược và ý
thức kiểm soát của nhân viên trong tổ chức.
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố:
- Năng lực nhân viên: sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên
môn của nhà quản lý và nhân viên, cam kết về năng lực trong thực thi nhiệm vụ.
- Triết lý và phong cách lãnh đạo, điều hành.
- Cơ cấu tổ chức: sự phân công công việc, trách nhiệm, trao quyền cho
từng bộ phận và có hệ thống báo cáo phù hợp.
- Chính sách nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm,
động viên khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
1.2.4.2.

Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro thích hợp để đạt
được mục tiêu của đơn vị và xác định các phương pháp đối phó, xử lý thích hợp.
Các cơ quan trong khu vực công được nhấn mạnh phải chú ý đến những rủi ro có
thể ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ và kết quả mong muốn đạt được.
- Xác định mục tiêu hoạt động của đơn vị khu vực công để từ đó có cơ sở
thực hiện nhận dạng, đánh giá rủi ro,
- Nhận dạng, đánh giá rủi ro là nhận diện và phân tích những sự kiện đe
dọa đến mục tiêu hoạt động của đơn vị.

Các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của đơn vị gồm các yếu tố
bên trong và cả bên ngoài, ở cấp toàn đơn vị và ở từng hoạt động, rủi ro gian lận
và tham nhũng.


15

Đơn vị sử dụng những công cụ thích hợp để hỗ trợ nhận diện rủi ro từ
những thay đổi trong môi trường kinh tế và pháp lý, điều kiện hoạt động bên
trong và bên ngoài.
Các rủi ro sau khi được nhận diện thì cần thiết đánh giá khả năng xảy ra,
mức độ thiệt hại khi xảy ra. Việc đánh giá rủi ro được xem là nghệ thuật hơn là
khoa học, đôi khi mang tính chủ quan. Đơn vị nên xây dựng tiêu chí đánh giá rủi
ro và phân loại theo mức độ cao thấp, trung bình. Trên cơ sở đó xếp theo thứ tự
ưu tiên trong quản lý, cần giải quyết.
- Đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro và đưa ra biện pháp đối phó.
Đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro là việc xác định mức rủi ro có thể chấp
nhận được của đơn vị theo cảm nhận về tầm quan trọng của rủi ro, có thể xác định
theo quy mô kinh phí, quy mô sự thất thoát tài sản. Đây cũng là vấn đề xác định
có tính chủ quan.
Biện pháp đối phó với rủi ro được chia thành 4 loại: phân tán, chấp nhận,
tránh né, xử lý rủi ro. Xử lý rủi ro là biện pháp cho hầu hết các trường hợp để duy
trì hệ thống KSNB hiệu quả. Mức độ xử lý có thể ở mức chấp nhận được, không
nhất thiết là phải loại trừ được.
1.2.4.3.

Các hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục được lập để đối phó với
các rủi ro và để đạt được mục tiêu của đơn vị. Hoạt động kiểm soát phải được xây

dựng xuyên suốt các hoạt động ở đơn vị, ở các cấp và các chức năng.
Hoạt động kiểm soát bao gồm hoạt động kiểm soát phòng ngừa và hoạt
động kiểm soát phát hiện rủi ro.
Các thủ tục kiểm soát bao gồm:
- Thủ tục ủy quyền và xét duyệt.
- Phân chia trách nhiệm ủy quyền xét duyệt và ghi chép, xử lý, xem xét ở
các hoạt động. Nếu đơn vị có ít người thì nên phân công luân phiên để đảm bảo
một nhân viên không đảm nhiệm xử lý nghiệp vụ quan trọng trong thời gian dài
hoặc khuyến khích/yêu cầu những ngày nghỉ hàng năm để luân chuyển nhiệm vụ
tạm thời, giúp giảm thiểu rủi ro.


16

- Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách để giảm rủi ro lạm dụng hoặc
làm thất thoát tài sản.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu về tài sản ở các nghiệp vụ quan trọng giữa thực
tế với chứng từ, sổ sách.
- Rà soát việc thực hiện các hoạt động để đánh giá hiệu quả và tính hữu
hiệu.
Sử dụng phần mềm quản lý, kiểm soát ứng dụng CNTT. Cụ thể quản lý
chương trình ứng dụng, kiểm soát việc truy cập, đảm bảo tính an toàn của các ứng
dụng. Kiểm soát ứng dụng CNTT gồm kiểm soát dự ủy quyền, kiểm soát sự đầy
đủ, kiểm soát độ chính xác, kiểm soát đối với sự toàn vẹn.
1.2.4.4.

Thông tin và truyền thông

Thông tin là vấn đề cần thiết để KSNB hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ
chức. Thông tin đáng tin cậy và thích hợp là các nghiệp vụ phải được phân loại

hợp lý, ghi chép kịp thời, được lưu giữ và truyền đạt ở hình thức, thời gian phù
hợp đảm bảo nhân viên thực hiện được chức năng và hoạt động KSNB hiệu quả.
Hệ thống thông tin được thiết lập phải giúp tạo được báo cáo chứa đựng
thông tin về hoạt động, tài chính và phi tài chính. Các nghiệp vụ và sự kiện quan
trọng đều phải lập chứng từ đầy đủ.
Thông tin phải tin cậy, đầy đủ về các sự kiện, các hoạt động và các điều
kiện cần thiết để ra quyết định và lập báo cáo.
Truyền thông là truyền đạt từ cấp trên xuống và từ cấp dưới lên trong suốt
các bộ phận, cơ cấu tổ chức theo yêu cầu hệ thống. Truyền thông cần phải được
thực hiện hữu hiệu để nhân viên nhận được thông báo rõ ràng từ nhà quản lý.
1.2.4.5.

Giám sát

Hệ thống KSNB có hoạt động giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động
theo mục tiêu chung, theo kế hoạch.
Giám sát thường xuyên được thiết lập cho hoạt động thông thường và lặp
lại của đơn vị nhằm chống lại vi phạm quy định, thiếu đạo đức, không tiết kiệm.


17

Giám sát, kiểm tra định kỳ được thực hiện theo phạm vi, tần suất phụ thuộc
vào đánh giá mức độ rủi ro và hiệu quả của các thủ tục giám sát thường xuyên đã
thực hiện.
Những yếu kém, thiếu sót của hệ thống KSNB phải được thông báo cho
cấp quản lý thích hợp.
1.2.5. Các quy định pháp lý có liên quan đến việc thiết lập khung hệ thống
KSNB đơn vị sự nghiệp
Theo INTOSAI năm 2001, hệ thống KSNB áp dụng cho đơn vị khu vực

công tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các
quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn. Vì vậy các quy định có tính
pháp lý liên quan đến hoạt động ở đơn vị sự nghiệp có tác động lớn đến nội dung,
cách thức KSNB.
1.2.5.1. Về tổ chức và hoạt động
Nội dung quy định về tổ chức và hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập
áp dụng trong việc xây dựng quy chế quy định áp dụng tại đơn vị và mọi hoạt
động gồm một số văn bản chính như sau:
Nghị định 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về Quy định về
thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định
số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về mức lương tối
thiểu;
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước;
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô
tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH MTV do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội;


18

Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí,
miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các
đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 4/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định,

hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Các văn bản kể trên có tác động trực tiếp, làm nền tảng cho việc xây dựng
thành phần thứ nhất của kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát
1.2.5.2. Về tài chính và kế toán
Nội dung quy định về công tác tài chính và kế toán các đơn vị sự nghiệp
công lập áp dụng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng tại đơn vị
và các hoạt động thu, chi. Đây là căn cứ đề thiết lập quy trình thủ tục trong quản
lý tài chính kế toán tại đơn vị, là nội dung thuộc thành phần thứ 3 cấu thành
KSNB – các hoạt động kiểm soát. Gồm một số văn bản chính như sau:
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về Quy định cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.


19

Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi
bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước.
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước.
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
1.2.5.3. Về quản lý và sử dụng tài sản
Nội dung quy định về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước các đơn vị sự
nghiệp công lập áp dụng trong việc quản lý, sử dụng tại đơn vị gồm một số văn
bản chính như sau:
Luật số 09/2008/QH12 về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được Quốc
hội khoá XII kỳ họp thứ ba đã thông qua ngày 3/6/2008 và được Chủ tịch nước ký
Lệnh công bố số 04/2008/L-CTN ngày 12/6/2008.
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.


20

Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo
quyết định của cơ quan có thầm quyền.
Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ
chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.
Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện



21

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính; Thông tư 172/2009/TT-BTC ngày 28/6/2009 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006.
Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng đối với cán bộ lãnh
đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999.
Quyết định số 229/2006/QĐ-TTg ngày 12/10/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp
Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về việc ban hành tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 hướng dẫn Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định
việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã


22

hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân.
Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bô ̣ Tài chı́nh Quy
định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Nội dung các văn bản được trình bày như trên làm căn cứ để xây dựng
khung KSNB tương ứng thành phần thứ nhất “môi trường kiểm soát”, thành phần
thứ ba “các hoạt động kiểm soát” và thành phần thứ năm “giám sát”
1.2.5.4. Về hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực NN & PTNT
Lĩnh vực chuyên môn đặc thù trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn là những yếu tố tác động đến việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong
quá trình hoạt động. Đồng thời cũng liên quan đến vấn đề thông tin và truyền
thông, cũng như môi trường kiểm soát trong tổng thể hệ thống KSNB của đơn vị.
Quy định về chuyên môn trong lĩnh vực NN & PTNT các đơn vị phải tuân
thủ gồm các văn bản chính:
Thông tư số 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/1/2015 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam và công bố mã HS đối với thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
Thông tư số 34/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 03/2015/TTBNNPTNT ngày 29/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử
dụng ở Việt Nam và công bố mã HS đối với thuốc bảo vệ thực vật được phép sử

dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
Thông tư số 31/2015/TT-BNNPTNT ngày 6/10/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về giám sát dư lượng các chất độc hại trong
động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi


23

Thông tư số 25/2015/TT-BNNPTNT ngày 1/7/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Ban hành Danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam
Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8/6/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định chi tiết
một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về
quản lý thức ăn chăn nuôi
Thông tư số 29/2015/TT-BNNPTNT ngày 4/9/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định
số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa
Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thông tư số 01/2015/TT-BNNPTNT ngày 22/1/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép
sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam
Thông tư số 48/2014/TT-BNNPTNT ngày 16/12/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, xây dựng, ban hành quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thông tư số 44/2014/TT-BNNPTNT ngày 1/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định các bệnh phải kiểm tra định kỳ đối với cơ sở
chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống, bò sữa
Thông tư số 28/2014/TT-BNNPTNT ngày 4/9/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu,


24

sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt
Nam
Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 6/9/2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai
xâm hại.
Thông tư số 31/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/6/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm,
kiểm định lợn giống.
Thông tư số 16/2013/TT-BNNPTNT ngày 28/2/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/1/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của UBND tỉnh Vĩnh
Long về Quy định diện tích tối thiểu cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2015-2020.
Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 4/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
1.3.


Phương pháp nghiên cứu xây dựng khung hệ thống KSNB cho đơn vị
sự nghiệp NN & PTNT
Để xây dựng khung hệ thống KSNB cho các đơn vị sự nghiệp NN và PTNT,

nghiên cứu cần thiết khảo sát về môi trường hoạt động và thực trạng hệ thống
KSNB tại 5 đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn của Vĩnh Long,
trên cơ sở đó xây dựng dự thảo khung hệ thống KSNB và lấy ý kiến chuyên gia
để khung đề xuất tốt hơn.
1.3.1. Cơ sở xây dựng khung hệ thống KSNB đơn vị sự nghiệp
Trong khu vực công, có một số khái niệm về khung đã được triển khai thực
hiện như là:


25

- Khung hệ thống KSNB đối với TCTD và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được ban hành theo Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Theo Quang Tùng Minh (2015) đánh giá việc ban
hành thông tư số 44/2011/TT-NHNN giúp các tổ chức tín dụng tại Việt Nam tiết
kiệm hơn thời gian, chi phí và quan trọng chính là nâng cao sự phù hợp của hệ
thống KSNB nhằm tăng hiệu quả quản lý của tổ chức là điều quan trọng nhất,
đồng thời làm hài lòng pháp luật và nâng cao uy tín với xã hội bằng việc tuân thủ
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
- Khung cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ ban
hành theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, từ khung cơ chế này sẽ làm
cơ sở để xây dựng quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh
vực.
Theo đó, khung hệ thống KSNB đơn vị sự nghiệp được hiểu là hệ thống có
tính khái quát phù hợp cho các đơn vị căn cứ vào đó xây dựng hệ thống KSNB

tiết kiệm hơn thời gian, chi phí và quan trọng chính là nâng cao sự phù hợp của hệ
thống KSNB nhằm tăng hiệu quả quản lý của tổ chức là điều quan trọng nhất.
Trong khu vực công tại Việt Nam hiện nay, khái niệm KSNB còn rất mới
mẻ. Các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của pháp
luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ
thống về công tác kiểm soát. Ngoài ra, việc thiếu một kỹ năng phân tích từ mục
tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những
thủ tục kiểm soát không cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng. (Vũ
Hữu Đức, 2015)
Quy trình xây dựng khung hệ thống KSNBđược khái quát như sau:


×