Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

CÁC BỆNH LÝ XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 36 trang )

CÁC BỆNH LÝ
XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP


Viêm xương tủy xương
Là bệnh lý xương thường gặp, dễ chẩn đoán khi
hình ảnh X quang điển hình.
Đặc điểm của tổn thương xương trên phim x
quang thường quy
 Loãng xương và hủy xương sau đó là đặc xương.
 Hoại tử khu trú của mô xương tạo thành những ổ
áp xe và mảnh xương chết.
 Bệnh thường xảy ra ở tuổi trẻ, tỉ lệ cao nhất ở tuổi
15, nam nhiều hơn nữ.


Viêm xương tủy xương
Vị trí tổn thương
 Tiêu điểm
thường gặp đầu
tiên là đầu các
xương dài, theo
quy luật gần đầu
gối, xa khớp
khuỷu.


Viêm xương tủy xương


Viêm xương tủy xương


Giải phẫu bệnh và cơ chế bệnh sinh:
 Khởi đầu là rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương
do viêm tắc tĩnh mạch xương, phù nề phát triển ở
trong tổ chức xương, chức năng của các hủy cốt
bào, tạo cốt bào bị đảo lộn.
 Thiếu máu do huyết khối nhiễm khuẩn, tổ chức
viêm phát triển tạo ra tổn thương không đồng đều,
nhiều giai đoạn khác nhau.



Viêm xương tủy xương
Hình ảnh X quang và tiến triển
 Tổn thương xuất hiện ≥ 3 tuần sau khi nhiễm
khuẩn.
 Loãng xương không đồng đều và lan toả ở đầu
xương dài hoặc hình ảnh gặm ở bờ gần sụn tiếp
hợp.
 Có phản ứng ở màng xương kế cận với tiêu
điểm đầu tiên làm cho bờ của màng xương
không đều.


Viêm xương tủy xương









Tổn thương tiến triển dẫn đến hoại tử xương tạo
ổ abcès.
Hoại tử nối liền nhau bên trong chứa một mảnh
xương gọi là mảnh xương chết (hình quan tài).
Tiếp theo sự phá hủy, phản ứng đặc xương tự vệ
kéo dài nhiều tháng.
Bờ của thân xương không đều và biến dạng
"hình cây gỗ mục".


Viêm xương tủy xương








Hình ảnh giai đoạn cấp: phá hủy là chủ yếu, bờ
xương không đều, phản ứng màng xương mạnh.
Hay kèm theo gãy xương bệnh lý.
Giai đoạn mạn: đặc xương mạnh, có ổ áp xe,
mảnh xương chết, phản ứng màng xương rộng.
Khi được điều trị tốt, hình ảnh bệnh lý trên được
cải thiện, không để lại một di chứng nào.
Hình ảnh loãng xương và hủy xương được nhanh
chóng thay thế bởi đặc xương, thành lập mô

xương mới.


Viêm xương tủy xương


Viêm xương tủy xương


Ostéomyélite de
l’extrémité inférieure de
l’humérus





Viêm xương tủy xương


Viêm xương và khớp do lao

Đặc điểm trên X quang thường quy
 Tiêu xương là chính.
 Rất ít có đặc xương, hiếm có ổ abcès và mảnh
xương chết.
 Thường có tổn thương khớp kèm theo.


Viêm xương và khớp do lao

Vị trí tổn thương
 Khu trú hầu hết ở đầu xương gần sụn các khớp
lớn, đảm nhận chức năng cơ học nặng nề
 Tỉ lệ mắc bệnh lao không ưu tiên cho một lứa tuổi
nào, và giới tính không có sự khác biệt.
 Viêm khớp lao hầu như chỉ ở một khớp. Bệnh
thường được phát hiện khi có các dấu hiệu viêm
khớp.


Viêm xương và khớp do lao
Hình ảnh X quang và tiến triển
 Lúc đầu kín đáo:
- bờ của diện khớp mờ,
- loãng xương dưới sụn khớp.


Viêm xương và khớp do lao


Sau đó các triệu chứng trở nên rõ hơn:
- Hẹp khe khớp.
- Bờ khớp không đều.
- Các hình khuyết quanh sụn,
- Phá hủy xương dưới sụn, ranh giới không rõ,


Viêm xương và khớp do lao









Tiến triển tự nhiên có thể âm thầm dẫn tới phá
khớp và sau đó là cứng dính khớp.
Chẩn đoán xác định là cần thiết để tiến hành
điều trị,
Trường hợp khó cần nuôi cấy dịch chọc dò, làm
Test phản ứng chuỗi RNA (PCR),
Sinh thiết bao hoạt dịch trong những trường
hợp khó nhất.


Viêm xương và khớp do lao
Lao khớp háng
 Dấu hiệu X quang đầu tiên là mất chất vôi và hẹp
khe khớp.
 Các hình khuyết xương ở bờ mờ khu trú gần nơi
bám của dây chằng tròn, ở phần trên của đáy ổ cối
và phần trước hoặc sau của cổ xương đùi.
 Về sau, các tổn thương trở nên rõ ràng hơn.
 Hình áp xe lạnh ở mô mềm.


Viêm xương và khớp do lao
Lao khớp gối (U lạnh đầu gối)
 Đầu tiên, tràn dịch nội khớp rất dễ thấy, mờ hình

quả lê ở mặt dưới của gân cơ tứ đầu.
 Mất chất vôi với hình khuyết quanh sụn khớp khu
trú ở chu vi gờ xương chày, ở phần ngoài các lồi
cầu và trong rãnh liên lồi cầu.


Viêm xương và khớp do lao
Lao khớp vai
 Khuyết màng sụn của phần trên chỏm xương
cánh tay có hình cái rìu.
 Về sau, các hủy hoại xương sẽ rõ hơn.
Lao khớp cùng - chậu
 Thường xảy ra ở người trẻ, cả 2 bên
 Dễ nhầm với viêm cột sống dính khớp. Viêm
khớp chỉ ở một bên.


Viêm xương và khớp do lao
Viêm lao xương - khớp cột sống (Bệnh Pott)
Thể điển hình ở người trẻ
 Phát hiện do đau và cứng cột sống.
 Có 3 loại hình ảnh X quang chính:
- Khoang liên đốt sống (khe khớp) bị hẹp lại.
- Các mặt đốt sống bị gặm mòn, mất vôi,
- Đám mờ hình thoi, áp xe lạnh do lao.


×