Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận môn hành vi tổ chức Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.2 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI :

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Văn Chương
Sinh viên thực hiện :
1. Nguyễn Duy Khôi
2. Lê Huỳnh Khương
3. Lê Thanh Dũng
4. Nguyễn Huỳnh Trí
5. Nguyễn Hoàng Thịnh
6. Nguyễn Diệp Hoài Vũ
9.2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

9.2015
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ( NHÓM 9 ) :
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
2/34


NỘI DUNG



SINH VIÊN

MÃ SỐ SINH
VIÊN

PHẦN 1 : Tổng
quan về VĂN HÓA

NGUYỄN DUY KHÔI

33141025163

LÊ HUỲNH KHƯƠNG

KÝ TÊN

33141025109

PHẦN 2 : VĂN
HÓA
DOANH
NGHIỆP

PHẦN 3 : Xây dựng
và phát triển VĂN
HÓA
DOANH
NGHIỆP


LÊ THANH DŨNG

33111025628

NGUYỄN HUỲNH TRÍ

33141025516

NGUYỄN HOÀNG
THỊNH
(Nhóm Trưởng)

NGUYỄN DIỆP HOÀI VŨ

33141025057

33141025209

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
3/34


LỜI MỞ ĐẦU
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp
những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức,
quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi
trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên
tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy làm thế nào để
doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, làm gia tăng nhiều lần

giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù
phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục
tiêu chung của tổ chức - đó là Văn hóa doanh nghiệp (VHDN).

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
4/34


MỤC LỤC

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
5/34


1.

TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA :

1.1 Khái niệm :

Văn Hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã
hội của mình.

1.2 Phân loại Văn Hóa :
Căn cứ theo hình thức biểu hiện: văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn
hoá tinh thần, hay nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể
(tangible) và văn hóa phi vật thể (intangible).
Các đền chùa, cảnh quan, di tích lịch sử cũng như các sản phẩm văn hóa truyền thống

như: tranh Đông Hồ, gốm Bát Tràng, áo dài, áo tứ thân…đều thuộc loại hình văn hóa vật thể.
Các phong tục, tập quán, các làn điệu dân ca hay bảng giá trị, các chuẩn mực đạo đức của một
dân tộc…là thuộc loại hình văn hóa phi vật thể.
Tuy vậy, sự phân loại trên cũng chỉ có nghĩa tương đối bởi vì trong một sản phẩm văn
hóa th ướng có cả yếu tố “vật thể” và “phi vật thể” như cái hữu hình và cái vô hình gắn bó hữu
cơ với nhau, lồng vào nhau, như thân sát và tâm trí con người”.
Điển hình như trong không gian văn hóa cồng chiêng của các dân tộc Tây Nguyên, ẩn
sau cái vật thể hữu hình của nó gồm những cồng, những chiêng, những con người của núi

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
6/34


rừng, những nhà sàn, nhà rông mang đậm bản sắc…là cái vô hình của âm hưởng, phong cách
và qui tắc chơi nhạc đặc thù, là cái hồn của thời gian, không gian và giá trị lịch sử.
Như vậy, khái niệm văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần được sử
dụng làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc và
các thành viên để vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, trong mối quan hệ giữa người và người,
giữa người với tự nhiên và môi trường xã hội.

2.

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP :
Bất kỳ một do anh ngh iệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, tri thức th ì khó đứng vững

được. Văn hó a doanh ng hiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó khôn g đơn th uần là
văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh như ta thường nghĩ. Văn hóa doanh nghiệp khôn
g phải là nh ững khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo trước cổng, trên hàn h lang hay trong
phò ng họp. Đó chỉ là ý muốn, ý tưởng. Những gì chú ng ta mong muốn có thể rất khác với
những giá trị, n iềm tin, chuẩn mực được th ể hiện trong th ực tế và trong các hành vi mỗi

th ành viên doanh nghiệp.

2.1 Khái niệm:
Thành công hay thất bại của nhiều Doanh nghiệp ngoài sự phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài như điều kiện xã hội, điều kiện kinh tế chung…còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên
trong. Vậy yếu tố bên trong ấy là gì, sức mạnh Doanh nghiệp có từ đâu, chất lượng quản lý chi
phối các hoạt động Doanh nghiệp như thế nào và ngược lại nó chịu tác động nào và chịu
những tác động nào? Một trong những nguồn sức mạnh mà Doanh nghiệp có được chính là
sức mạnh từ Văn hóa Doanh nghiệp đó. Vậy Văn hóa Doanh nghiệp là gì?
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Văn hóa Doanh nghiệp, nhưng một định nghĩa
được coi là khái quát nhất là “ Văn hóa Doanh nghiệp là một hệ thống biểu đạt chung bao trùm
lên toàn bộ Doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới mọi hành vi và hoạt động của toàn bộ
các thành viên trong Doanh nghiệp đó”.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
7/34


Văn hóa là sự nhìn nhận, sự nhìn nhận này trong một số tổ chức hay một Doanh nghiệp
cụ thể, không nằm trong mỗi cá nhân. Kết quả tạo ra là mỗi thành viên với trình độ và xuất xứ
khác nhau đều nhận thức và thể hiện Văn hóa đó như nhau, đây chính là cái gọi chung của ý
nghĩa Văn hóa.
Thứ hai là Văn hóa Doanh nghiệp là một khái niệm mô tả. Nó đề cập tới việc các thành
viên nhìn nhận về Doanh nghiệp cuả họ như thế nào chứ không quan tâm đến việc họ thích
hay không thích.
Thứ 3 là Văn hóa Doanh nghiệp là một hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực này
tạo nên và định hướng cho hành động của toàn Doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung.

2.2 Nguồn gốc:
Cốt lõi của Văn Hóa Doanh Nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của

doanh nghiệp. Giải thích một cách đơn giản, giá trị là một cái gì đó mà người ta cảm thấy quan
trọng, có ích. Cụm từ “Quan trọng” và “Có ích lợi” là rất đáng lưu tâm trong xây dựng văn hóa
doanh nghiệp. Bởi lẽ lãnh đạo công ty sẽ rất khó xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nếu không
truyền đạt được những ích lợi mà văn hóa doanh nghiệp đem lại. Nhân viên cần được giáo dục
nhận thức rằng việc đeo thẻ nhân viên, mặc đồng phục là thể hiện sự tự hào là thành viên của
công ty, và có ích cho công việc của họ chứ không phải họ mang những thứ đó để làm quảng
cáo.
Rất nhiều lãnh đạo đã mắc lỗi khi áp đặt văn hóa mà không khơi gợi nhận thức của nhân
viên mình với các giá trị văn hóa. Nếu không giảng giải được cặn kẽ hệ thống các giá trị văn
hóa của doanh nghiệp có ích lợi gì với nội bộ tổ chức, tất yếu moi hình thức triển khai chỉ là
phong trào. Một câu hỏi được đặt ra rằng, vậy những giá trị nào là hợp lý và giá trị nào là
không hợp lý. Điều này tùy thuộc rất nhiều vào từng tổ chức riêng biệt, nhưng tựu chung lại,
có một số giá trị được đề cao trong nội bộ tổ chức ở Việt Nam đó là:
• Sự thành thực (thể hiện là nói thật, không gian dối, cam kết thực hiện những gì mình
hứa hẹn và đảm bảo đúng những gì mình sẽ thực hiện).
• Sự tự giác (thể hiện ở mức độ sẵn sang với công việc, không ngại khó khăn, làm việc
hết mình vì lợi ích của tổ chức).
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
8/34


• Sự khôn khéo (biết nói những gì cần nói, hỏi những điều cần hỏi, tranh luận những
điều đáng tranh luận và sắp xếp những gì hợp lý nhất).
Ngoài ra còn một số giá trị khác được đề cập tới như sự tự tin, sáng tạo … Những giá trị
này sẽ là nền tảng định hướng cho văn hóa của doanh nghiệp.

2.3 Các cấp độ của Văn Hóa Doanh Nghiệp:

2.3.1 Cấp độ 1: biểu hiện thông qua cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm nhận

khi tiếp xúc với một tổ chức và các thành viên của tổ chức đó như: Kiến trúc, cách bài trí, công
nghệ, sản phẩm; Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp; Các văn bản quy định
nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp; Lễ nghi và lễ hội hàng năm; Các biểu tượng, logo,
khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp; Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại,
chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm
làm việc trong doanh nghiệp; Truyền thống lịch sử của tổ chức; Hình thức mẫu mã của sản
phẩm; Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất là với
những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng phục… Cấp độ văn hóa này có đặc điểm
chung là ảnh hưởng nhiều của tính chất cô ng việc kinh doanh, quan điểm của người lãnh
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
9/34


đạo… Tuy dễ nhận biết nhưng cấp độ văn hóa này thường chưa thể hiện hết những giá trị văn
hóa thực sự của doanh nghiệp.
2.3.2 Cấp độ 2: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt
và triết lý kinh doanh) của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có vị thế trên thị trường thường có những tuyên bố rất rõ ràng về sứ
mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh như một thông điệp gửi tới xã hội, công
chúng và đối thủ cạnh tranh. Thông điệp có tính chất tuyên ngôn này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc định hướng niềm tin của công chúng cũng như của chính các thành viên của tổ chức
đó, đồng thời cũng là định hướng phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, đây phải là
những tuyên bố có tính chất khẳng định được xây dựng dựa trên thực lực và các giá trị sẵn có
hoặc các chuẩn mực đang được theo đuổi. Nó là bộ phận “văn hoá tinh thần”, “văn hoá tư
tưởng”, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cán bộ và nhân viên của doanh ng hiệp. Do đó,
việc xác định đúng sứ mệnh, tầm nhìn; nhận diện đúng giá trị cốt lõi và triết ký kinh doanh có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng bản sắc văn hoá riêng của doanh nghiệp.
Những giá trị được tuyên bố nói trên cũng có thể được hữu hình hoá vì người ta có thể
nhận diện và diễn đạt chún g một cách rõ ràng, chính xác trên các tài liệu chính thức. Chúng

thực hiện chức năng định hướng hành vi cho các thành viên trong doanh nghiệp theo một mục
tiêu chung.
2.3.3 Cấp độ 3: Những quan niệm chung (những ý nghĩa niềm tin, nhận thức, suy
nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp)
Trong bất cứ phạm vi văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh
nghiệp …) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian
dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều
mặc nhiên được công nhận.
Để hình thành được các quan niệm chung, phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va
chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm
chung sẽ rất khó bị thay đổi. Khi đã hình thành được qu an niệm chung, tức là các thành viên
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
10/34


cùng nhau chia sẻ và hoạt động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những
hành vi đi ngược lại. Ví dụ, cùng một vấn đề trả lương cho người lao động, các công ty Mỹ và
nhiều nước Châu Âu thường có chung quan niệm trả theo năng lực. Một người lao động trẻ
mới vào nghề có thể nhận được mức lương rất cao, nếu họ thực sự có tài. Trong khi đó, nhiều
doanh ngh iệp Châu Á lại chia sẻ quan niệm trả lương tăng dần theo thâm niên cống hiến ch o
doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp ở cấp độ 3 thường là những giá trị bất thành văn và đương nhiên
được công nhận. Có những giá trị mà người ngoài tổ chức rất khó thấy, khó cảm nhận. Người
trong tổ chức biết rất rõ nhưng khó lý giải và khó diễn đạt thành lời. Mọi suy nghĩ, hành động
của người trong tổ chức đều hướng theo những giá trị chung được công nhận đó đôi khi là vô
thức, mặc nhiên và không cần lý giải. Đây chính là giá trị đỉnh cao của văn hóa doanh nghiệp
khi mọi chuẩn mực, quy tắc của tổ chức đã đi vào tiềm thức và trở thành ý thức tự giác của
mọi thành viên trong tổ chức đó.
Như vậy, có thể nó i văn hóa doanh nghiệp là những giá trị được chiết xuất từ mọi hành
vi của con người trên tất cả các mặt hoạt động diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,

được kế thừa, phát triển, quảng bá trong và ngoài tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài có thể cảm nhận bằng trực giác. Giá trị văn hóa doanh
nghiệp thực sự nằm ở những giá trị, quan niệm chung được tuyên bố hoặc không tuyên bố kết
tinh trong triết lý, tư tưởng, tầm nhìn... mới thực sự hình thành bản sắc văn hoá đặc trưng của
doanh nghiệp và chính là cái tạo nên s ức mạnh tiềm ẩn đối với tương lai phát triển của bản
thân doanh nghiệp đó.

2.4 Tác dụng:
Văn Hóa Doanh Nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp doanh
nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người cho rằng Văn Hóa
Doanh Nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Tác dụng của Văn Hóa Doanh Nghiệp thể
hiện:

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
11/34


2.4.1 Tạo động lực làm việc :
Văn Hóa Doanh Nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công
việc mình làm. Văn Hóa Doanh Nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên
và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn Hóa Doanh Nghiệp phù hợp giúp nhân
viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh
nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương
và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó,
người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường
hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
2.4.2 Điều phối và kiểm soát :
Văn Hóa Doanh Nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu chuyện,
truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải ra một quyết định phức
tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem xét.

2.4.3 Giảm xung đột :
Văn Hóa Doanh Nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó giúp các
thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi
ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà
nhập và thống nhất.
2.4.4 Lợi thế cạnh tranh :
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm tăng hiệu quả hoạt
động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh
tranh tốt trên thị trường.

2.5 Đặc trưng:
Để dễ hình dung, chúng ta có thể hiểu văn hóa của doanh nghiệp giống như “cá tính” của
doanh nghiệp đó. Ở mỗi cá nhân, cá tính giúp phân biệt người này với người khác, “văn hóa”
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
12/34


cũng chính là bản sắc riêng giúp một doanh nghiệp không thể lẫn với doanh nghiệp khác dù có
cùng hoạt động trong một lĩnh vực và cung cấp những sản phẩm tương tự ra thị trường.Văn
Hóa Doanh Nghiệp có ba nét đặc trưng, đó là:
2.5.1 Văn Hóa Doanh Nghiệp mang “tính nhân sinh” :
Tức là gắn với con người. Tập hợp một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ
chức sẽ hình thành nên những thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, Văn Hóa Doanh
Nghiệp có thể hình thành một cách “tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen
này sẽ dần càng rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù
muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của tổ chức mình. Văn Hóa Doanh Nghiệp
khi hình thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ
chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần thiết nếu
doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo
nên sức mạnh cạnh tranh của mình.

2.5.2 Văn Hóa Doanh Nghiệp có “tính giá trị”:
Không có Văn Hóa Doanh Nghiệp “tốt” và “xấu” (cũng như cá tính, không có cá tính tốt
và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát triển của
doanh nghiệp). Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một
số thang độ nhất định; và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”,
“đẹp-xấu”..., nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị
cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian. Trong
thực tế, người ta hay áp đặt giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác,
nên dễ có những nhận định “đúng-sai” về văn hoá của một doanh nghiệp nào đó.
2.5.3 Văn hóa doanh nghiệp có “tính ổn định” :
Cũng như cá tính của mỗi con người, văn hoá doanh nghiệp khi đã được định hình thì
“khó thay đổi”. Qua thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
13/34


giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính
ổn định của văn hoá.

3.

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP :

3.1 Những yếu tố cấu thành Văn Hóa Doanh Nghiệp :
Cấu trúc của Văn Hóa Doanh Nghiệp gồm 5 lớp:
3.1.1 Triết lý quản lý và kinh doanh:
Đây là lớp trong cùng và quan trọng nhất của VHDN, bao gồm những triết lý quản lý và
kinh doanh cốt lõi nhất, căn bản nhất. Đây là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh
nghiệp và chi phối các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi bất

chấp thời gian và ngoại cảnh. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để quá trình xây dựng Văn Hóa
Doanh Nghiệp thành công là sự cam kết của những người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
Bởi, phần quan trọng nhất, trái tim và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn
hóa, xin nhắc lại, đó là triết lý kinh doanh, phương châm quản lý của doanh nghiệp và chỉ có
những nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp mới đủ khả năng tác động đến lớp văn hóa cốt
lõi này.
3.1.2 Động lực của cá nhân và tổ chức:
Lớp yếu tố quan trọng thứ hai của Văn Hóa Doanh Nghiệp chính là các động lực thúc
đẩy hành động của các cá nhân, và môi trường “động lực chung” của tổ chức. Các yếu tố động
lực này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng những hành vi hàng ngày của các cá nhân trong doanh
nghiệp.
3.1.3 Qui trình qui định:
Qui trình, qui định, chính sách giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định, theo chuẩn. Đây
cũng là cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
14/34


phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần tạo tính ổn định và nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp với nỗ lực làm hài lòng khách hàng và xã hội.
3.1.4 Hệ thống trao đổi thông tin:
Đây là lớp cấu thành thứ tư trong văn hoá doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin quản
lý đa dạng, đa chiều, chính xác và kịp thời. Hệ thống này cần đảm bảo mọi thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp đều được thu thập, truyền đạt, lưu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi
thành viên doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các hoạt động
thường nhật cũng như công tác lập kế hoạch, xây dựng định hướng chiến lược.
3.1.5 Phong trào, nghi lễ, nghi thức:
Đây là cấu thành văn hoá bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không
trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động

của doanh nghiệp cũng rất lớn. Nó tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty,
tạo ra sự khác biệt của công ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng
qua đó góp phần xây dựng thương hiệu... Do vậy, để thực sự tạo ra “cá tính” của doanh
nghiệp, tạo ra sức mạnh canh tranh cho doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các
nhà lãnh đạo và quản lý các cấp khác phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn hoá
của tổ chức mình.

3.2 Mối quan hệ trong Văn Hóa Doanh Nghiệp :
Ba mối quan hệ cơ bản trong Văn Hóa Doanh Nghiệp: Mối quan hệ trong nội bộ công ty,
với khách hàng, mối quan hệ khác ngoài doanh nghiệp. Điểm nổi bật của những doanh nghiệp
thành công là có cách đối xử đẹp với khách hàng, với chính quyền với cả cộng đồng bằng nền
văn hóa riêng biệt.
Các mặt của Văn Hóa Doanh Nghiệp: Văn Hóa hòa nhập bên trong, Văn Hóa thích ứng
với bên ngoài.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
15/34


3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển Văn Hóa Doanh
Nghiệp:

3.3.1 Văn Hóa dân tộc :
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản
thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mọi cá nhân
trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần
nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc.
Việc xác định những giá trị văn hóa dân tộc phản ảnh trong một nền văn hóa doanh
nghiệp là điều hết sức khó khăn vì văn hóa dân tộc là một phạm trù rộng lớn và trừu tượng. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tác động của văn hóa dân tộc đến đời sống doanh

nghiệp, song được biết đến nhiều nhất là công trình của Geert Hofttede, chuyên gia tâm lý học
người Hà Lan.
Trong vòng 6 năm tiến hành thu thập số liệu về thái độ và các giá trị của hơn 10.000
nhân viên từ 53 nước và khu vực trên thế giới làm việc cho tập đoàn IBM. Năm 1978 ông đã
xuất bản cuốn sách “ Những ảnh hưởng của văn hóa” ( Culture’s consequences ), cuốn sách
này liên tục được tái bản trong nhiều năm sau.
Cuốn sách đề cập đến những tác đông của văn hóa đến tổ chức thông qua một mô hình
gọi là “ Mô hình Hofstede” trong đó tác giả đưa ra bốn “ biến số” chính tồn tại trong tất cả các

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
16/34


nền văn hóa dân tộc cũng như các nền văn hóa doanh nghiệp khác nhau (thuật ngữ “ biến số”
được dùng để chỉ giá trị của các yếu tố này thay đổi ở mỗi nền văn hóa khác nhau) đó là:





Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể
Sự phân cấp quyền lực
Tính cẩn trọng
Chiều hướng nam quyền đối lập với nữ quyền.

3.3.1.1 Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể :
Mức độ thấp
- Doanh nghiệp giống như gia đình

Mức độ cao


- Doanh nghiệp mang tính gia đình
- Doanh nghiệp bảo vệ lợi ích của nhân viên
- Nhân viên tự bảo vệ lợi ích riêng của họ
- Các thông lệ dựa trên sự trung thành, lợi ích, - Các thông lệ được xây dựng để khuyến khích sự
nghĩa vụ.

sáng tạo cá nhân

3.3.1.2 Sự phân cấp quyền lực :
Mức độ thấp
- Tập trung hóa thấp

Mức độ cao

- Tập trung hóa cao
- Mức độ phân cấp quyền lực nhiều, có
- Mức độ phân cấp quyền lực ít hơn
nhiều cấp lãnh đạo
- Sự khác biệt trong lương bổng ít hơn.
- Sự khác biệt trong lương bổng nhiều.
- Lao động chân tay được đánh giá ngang lao - Lao động trí óc được đánh giá cao cao hơn chân
động trí óc

tay

3.3.1.3 Nam quyền và nữ quyền :
Nam quyền không chi phối

Nam quyền chi phối


- Sự phân biệt giới tính rõ nét
- Doanh nghiệp không can thiệp vào cuộc sống - Vì lợi ích doanh nghiệp can thiệp vào cuộc sống

- Sự phân biệt giới tính không đáng kể

riêng
- Phụ nữ tham gia nhiều vào chuyên môn.
- Kỹ năng giao tiếp được chú ý
- Phần thưởng vật chất và tinh thần được chú ý

riêng
- Phụ nữ chuyên môn ích
- Quyết thắng, cạnh tranh công bằng được
chú ý
- Công việc là mối quan tâm chính

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
17/34


3.3.1.4 Tính cẩn trọng:
Mức độ thấp
- Ít nguyên tắc
- Ít chú trọng xây dựng cơ cấu hoạt động
- Chú trọng tổng thể, ít quan liêu.
- Tính biến đổi cao
- Mức độ chấp nhận rủi ro cao

Mức độ cao

- Nhiều nguyên tắc
- Chú trọng cơ cấu họa động
- Chú ý tính cụ thể, quan liêu hơn
- Tiêu chuẩn hóa cao
- Không muốn rủi ro

3.3.2 Nhà lãnh đạo : Người tạo ra nét đặc thù của Văn Hóa Doanh Nghiệp :

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
18/34


Người sáng lập ra doanh nghiệp là người ghi lại dấu ấn đậm nét nhất lên văn hóa doanh
nghiệp và tạo ra nét đặc thù cho doanh nghiệp, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ.
Văn hóa doanh nghiệp cũng phản ánh cá tính và triết lý riêng của bản thân nhà lãnh đạo.
Cần phải tăng cường tiếp xúc giữa lãnh đạo và nhân viên để làm tăng giá trị, niềm tin và
mối qu an hệ gằn bó, đồng thời đưa ra các câu chuyện, truyền thuyết làm cho nhân viên tự hào.
3.3.3 Những giá trị văn hóa học hỏi được :

Văn hóa doanh nghiệp ngoài việc được hình thành và ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa dân
tộc và Người lãnh đạo doanh nghiệp thì còn được hình thành và ảnh hưởng bởi những giá trị
văn hóa học hỏi được. Giá trị văn hóa học hỏi được là những giá trị văn hóa, các quan niệm,
chuẩn mực, nguyên tắc và các truyền thống mà doanh nghiệp tiếp nhận được trong quá trình
hình thành và hoạt động của mình, bao gồm:

3.3.3.1 Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm văn hóa chính thống và văn hóa nhóm. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thì các nhóm như là các bộ phận, phòng ban... sẽ có những nét
văn hóa riêng mà được một s ố thành viên trong nhóm đó chia sẽ. Những nét văn hóa đó xuất
hiện từ những kinh nghiệm của một số thành viên trong tập thể và khi những giá trị, những

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
19/34


nguyên tắc, quan điểm, chuẩn mực của các tập thể đó có những nét mà các thành viên trong
doanh nghiệp có thể đồng thuận và cùng chia sẽ thì nó sẽ trở thành văn hóa của doanh nghiệp.

3.3.3.2 Những giá trị học hỏi được từ những doanh nghiệp khác:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp luôn có
những mối quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp khác như: quan hệ giữa một bên là nhà cung
ứng với một bên là người sản xuất, giữa người bán hàng và người mua hàng, giữa người cung
ứng vốn và người đi vay,... Song song với các quan hệ đó thì những nét văn hóa của các bên
cũng được thể hiện và giao lưu với nhau. Và cũng chính vì vậy mà có những giá trị, những
chuẩn mực, những nguyên tắc mà người lãnh đạo doanh nghiệp và các thành viên trong doanh
nghiệp bị ảnh hưởng và cảm thấy phù hợp với doanh nghiệp mình và có thể chia sẽ cùng nhau
thì họ có thể sẽ tiếp thu và vận dụng vào doanh nghiệp mình, từ đó tạo nên những nét văn hóa
cho doanh nghiệp.

3.3.3.3 Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với
nền văn hóa khác:
Ngày nay ngoài sự giao lưu, quan hệ hợp tác giữa các vùng miền thì xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa diễn ra trên khắp hành tinh. Các quốc gia trên thế giới đã và đang thiết lập các
mối quan hệ song phương, đa phương rất mạnh mẽ. Song song với hội nhập, hợp tác về kinh
tế, về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo... các nền văn hóa giữa các quốc gia cũng được
giao lưu, hội nhập, giao thoa với nhau. Quá trình giao thoa văn hóa giữa các nền văn hóa đã
tác động mạnh mẽ đến nền văn hó a của các quốc gia. Để có thể hợp tác thì các bên đều tìm
hiểu và nghiên cứu rất kỹ lưỡng những nét văn hóa của đối tác và dần dần thì những giá trị,
chuẩn mực, nguyên tắc của các nền văn hóa khác cũng tác động, ảnh hưởng đến nền văn hóa
trong nước. Văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận của nền văn hóa dân tộc nên khi có sự giao
lưu, giao thoa văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia thì văn hóa doanh ng hiệp cũng s ẽ chịu tác

động và ảnh hưởng của sự giao thoa đó, và những nét văn hóa của các nền văn hóa khác cũng
được các thành viên trong doanh nghiệp tiếp thu và vận dụng vào doanh nghiệp mình.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
20/34


3.3.3.4 Những giá trị do thành viên mới đến mang lại:
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì luôn có sự thay đổi và gia nhập
của những thành viên mới vào tổ chức. Ở đây xét 2 khía cạnh về thành viên mới. Một là thành
viên mới là người lãnh đạo doanh ng hiệp thì rõ ràng là khi có người lãnh đạo mới thì văn hóa
doanh nghiệp sẽ có những thay đổi. Mỗi người lãnh đạo thì có những nguyên tắc làm việc,
cung cách ứng xử, qu an niệm, những chuẩn mực cá nhân, giá trị theo đuổi là khác nhau do đó
khi về lãnh đạo một doanh nghiệp mới thì họ sẽ có những điều chỉnh về những giá trị, những
quy tắc, quan niệm, chuẩn mực riêng. Hai là thành viên mới không phải là người lãnh đạo
doanh ng hiệp, khi họ tham gia vào tổ chức mới thì họ th ờng phải tuân thủ theo những nét văn
hóa đặc thù của công ty nhưng họ cũng có thể gây ra ảnh hưởng riêng của mình tới văn hóa
nhóm, và văn hóa tổ chức bởi vì: khi làm việc tại các phòng ban thì những thành viên mới bao
giờ cũng có những đóng góp về những nét văn hóa của riêng họ và khi những nét văn hóa đó
được các thành viên trong nhóm đó cùng chia sẻ thì nó sẽ trở thành văn hóa nhóm của doanh
nghiệp.

3.3.3.5 Những xu hướng hoặc trào lưu của xã hội:
Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân bao hàm trong nó một hệ thống
những động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn các thái
độ của nó. Khái niệm trào lưu văn hóa dùng để chỉ sự phát triển mạnh mẽ của văn hóa trong
một giai đoạn nào đó gắn với những giá trị, nét văn hóa được hình thành trên một cương lĩnh
chung, mang hàng loạt những đặc điểm chung. Xã hội ngày nay luôn vận động và phát triển
không ngừng về mọi mặt, luôn xuất hiện những xu hướng hoặc trào lưu xã hội mới. Việc xuất
hiện những xu hướng trào lưu mới đã kéo theo những giá trị xã hội, những qu an niệm, những
chuẩn mực bị ảnh hưởng và thay đổi theo, nó sẽ tác động đến những cá nhân trong xã hội từ

đó mà ảnh hưởng tới văn hóa của doanh nghiệp, của tổ chức.

3.4 Các giai đoạn hình thành và cơ cấu thay đổi Văn Hóa Doanh Nghiệp :
3.4.1 Các giai đoạn hình thành Văn Hóa Doanh Nghiệp :
Giai đoạn non trẻ :
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
21/34


• Giai đoạn mới thành lập
• Được tao ra do người sáng lập
• Rất ít có sự thay đổi
Giai đoạn giữa :
• Người sáng lập không giữ vai trò thống trị
• Đã có sự chuyển giao cho thế hệ sau
• Bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn
Giai đoạn chín mùi :
• DN có dấu hiệu chững lại
• Có những xáo trộn lớn trong DN
• Phải thay đổi văn hoá

3.4.2 Cơ cấu thay đổi Văn Hóa Doanh Nghiệp :
• Xuất hiện động lực thay đổi
• Tái cơ cấu một cách thận trọng
• Củng cố những thay đổi

3.5 Một số cách thức thay đổi Văn Hóa Doanh Nghiệp :










Thay đổi do tranh chấp nội bộ và phá bỏ truyền thống
Thay đổi nhờ thay thế các vị trí trong DN
Thay đổi nhờ áp dụng công nghệ mới
Thay đổi thông qua phát triển DN – xây dựng hệ thống thử nghiệm song song
Thay đổi nhờ phát huy một cách có trật tự những nền tiểu văn hoá tiêu biểu
Tạo ra thay đổi nhờ nhân rộng điển hình
Thay đổi tự giác
Thay đổi nhỏ ở mức độ tổng thể và chi tiết

3.6 Các dạng Văn Hóa Doanh Nghiệp :

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
22/34


3.6.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực (Văn hoá quyền lực - Power culture) :

Harrison (1972) và Handy (1978) đã phát triển ý tưởng về văn hoá tổ chức trên nền ý
tưởng của thần thoại Hy lạp. Văn hoá quyền lực là một dạng. Trong văn hoá quyền lực, chỉ có
một trung tâm quyền lực duy nhất nằm ở vị trí trung tâm. Từ đó phát ra những “chùm ảnh
hưởng” đến mọi vị trí trong tổ chức. Các chùm ảnh hưởng này gắn các vị trí chức năng và tác
nghiệp với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc phối hợp hành động. Theo cách so sánh của
Handy, cấu trúc văn hoá quyền lực giống như cấu trúc “văn hoá của thần Dớt” (Zeus culture) –
văn hoá của các vị thần trên đỉnh Ôlympia với thần Dớt ở vị trí trung tâm quyền lực. Cấu trúc

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
23/34


này còn được gọi là “văn hoá câu lạc bộ”. Cấu trúc văn hoá quyền lực có thể biến thành cấu
trúc mạng nhện (web).Trong văn hoá quyền lực, mối quan hệ được xây dựng và phát triển chủ
yếu dựa vào sự tin cậy, sự đồng cảm và mối quan hệ cá nhân. Rất ít quy tắc, hầu như không
cần các thủ tục hành chính; việc kiểm soát được tiến hành trực tiếp từ vị trí quyền lực và thông
qua những đại diện được uỷ quyền tối cao. Văn hoá quyền lực thường thô ráp, trực diện và
thường coi trọng kết quả hơn hình thức. Điểm mạnh của văn hoá quyền lực là khả năng phản
ứng nhanh và linh hoạt. Điểm hạn chế chủ yếu là chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người ở vị trí quyền lực và khó phát triển ở quy mô lớn. Để điều hành một tổ chức với văn
hoá quyền lực, người lãnh đạo cao nhất phải thực sự tin tưởng tuyệt đối vào con người, vào
năng lực hành động mới trao toàn quyền cho những người thay mặt mình. Để đáp lại, những
người được uỷ thác cũng phải cố gắng để tỏ ra xứng đáng với sự tin cậy và thể hiện chúng
bằng kết quả hoàn thành trọng trách được giao phó. Không khó khăn gì cũng có thể nhận ra
rằng, triết lý được đề cao là tôn trọng và uỷ thác, nỗ lực hết mình (triết lý đạo đức nhân cách)
và hành động một cách hiệu quả để hoàn thành trách nhiệm của mình (triết lý vị kỷ). “Nốt
nhạc chính” là đạo đức nhân cách.
3.6.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ :

3.6.2.1 Văn hóa gia đình :
-

Nhấn mạnh đến thứ bậc và có định hướng về cá nhân.
Vai trò lãnh đạo giống như một bậc phụ huynh chăm sóc con cái.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
24/34



-

Tích cực: Làm chất xúc tác và tạo cảm hứng cho người lao động làm việc.
Tiêu cực:Thực hiện không tốt người lao động chỉ dừng lại ở việc hoàn thành mà
không phát huy hết chất xám của mình.

3.6.2.2 Văn hóa tháp Eiffel :
-

Có phần cứng nhắc trong việc giải quyết vấn đề.
Trả lương theo vị trí và mức độ của công việc.
Đỉnh là vị trí điều hành cao nhất doanh nghiệp, có thể bị thay thế dễ dàng.

3.6.2.3 Văn hóa kiểu tên lửa định hướng :
-

Chú trọng tới sự bình đẳng trong nơi làm việc và định hướng công việc.
Phù hợp làm việc theo nhóm hoặc các đội dự án.
Tôn trọng vai trò của cá nhân trong tổ chức.
Có thể thay đổi công việc khi thời gian đã hết.
Ý kiến của mỗi người trong nhóm làm việc có liên quan với nhau.

3.6.2.4 Văn hóa lò ấp trứng :
-

Mỗi cá nhân trong tổ chức có sự bình đẳng.
Tổ chức có vai trò như một lò ấp trứng để các thành viên tự phát huy khả năng.
Phù hợp với những công ty mới thành lập.
Phù hợp với những công ty có quy mô nhỏ, không thể phát triển lớn mạnh.

Thay đổi nhanh chóng và tự phát. Đề cao sự thành công chứ không phải lợi ích cá
nhân.

3.6.3 Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và đến thành tích :

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
25/34


×