Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH Hương liệu thực phẩm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.62 KB, 74 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính
Chơng I:

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lu động của
doanh nghiệp
1.1 Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1 Vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Vốn lu động (VLĐ)
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao
dịch, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ cho ngời tiêu dùng qua thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Xét về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN
là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành yếu tố đầu ra là hàng hóa,
dịch vụ và thông qua thị trờng bán những hàng hóa, dịch vụ đó để thu lợi
nhuận. Để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục, tơng ứng với một
quy mô kinh doanh nhất định, DN phải có lợng tài sản lu động (TSLĐ) nhất
định. Trong các DN ngời ta thờng chia TSLĐ thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lu thông:
- TSLĐ sản xuất là những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc liên tục nh: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, và một bộ phận là những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất nh : sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
- TSLĐ lu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lu thông nh :
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên các
TSLĐ này DN phải có đủ tiền vốn đầu t và các hình thái khác nhau của


TSLĐ, khiến cho các hình thái có đợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với

SV: Nguyễn Bích Ngọc

1

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

nhau.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN đợc thực hiện
thờng xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục đợc lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ.
*Trong DN sản xuất VLĐ vận chuyển và chuyển hóa qua ba giai
đoạn:
T H Sản xuất H- T
- Giai đoạn 1 (T H): giai đoạn dự trữ. Vốn bằng tiền đợc chuyển
thành vốn vật t dự trữ
- Giai đoạn 2 (H...Sản xuất H): giai đoạn sản xuất. VLĐ đợc
chuyển từ hình thái vật t dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và

kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H T): giai đoạn lu thông. VLĐ đợc chuyển từ hình
thái thành phẩm, hàng hóa dự trữ chuyển thành tiền.
* Trong DN thơng mại, VLĐ đợc chuyển hóa thành 2 giai đoạn
T H T
- Giai đoạn mua hàng (T H): VLĐ chuyển từ tiền thành hàng hóa
dự trữ.
- Giai đoạn bán hàng(H T): VLĐ chuyển từ hàng hóa dự trữ
thành tiền.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lu động nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay

SV: Nguyễn Bích Ngọc

2

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và đợc hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Do những đặc điểm vốn có của VLĐ mà nhà quản lý DN cần có

những biện pháp quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất.
1.1.1.2 Phân loại VLĐ
Để có thể quản lý VLĐ một cách có hiệu quả DN cần có những tiêu
thức phân biệt nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình
* Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ đợc chia thành 3 loại:
- VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất : đây là bộ phận vốn lu động cần
thiết nhằm lập nên các khoản dự trữ vật t, hàng hóa nhắm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của DN đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên
tục bao gồm: Vốn nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: là số VLĐ dự trữ kể từ khi xuất
vật t dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, bao gồm: vốn
sản phẩm đang chế tạo và vốn về chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN đánh giá đợc mức độ
đầu t VLĐ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất hợp lý hay không để có
định hớng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp cho các nhà quản lý
thấy đợc vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển VLĐ.
* Theo hình thái biểu hiện, VLĐ đợc chia thành 2 loại:

SV: Nguyễn Bích Ngọc

3

Lớp: CQ45/11.03



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản đầu t ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu(vốn trong thanh toán)gồm: phải thu của khách
hàng, khoản ứng trớc cho ngời bán, phải thu do tạm ứng, thuế GTGT đợc
khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật t hàng hóa(vốn hàng tồn kho) gồm: vốn vật t dự trữ
(nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế), vốn sản phẩm
dở dang, vốn chi phí trả trớc, vốn thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho DN có thể tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết đợc kết cấu VLĐ theo hình thái biểu
hiện để định hớng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. Đồng thời cách phân loại
này cũng giúp DN xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, thấy đợc tính thanh
khoản của từng loại vốn, đáp ứng nhu cầu và khả năng thanh toán. Qua đó
giúp DN chủ động đợc nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
*Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng VLĐ đợc chia thành 2
loại:
- VLĐ thờng xuyên cần thiết: là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm
bảo cho hoạt động SXKD của DN đợc tiến hành bình thờng liên tục tơng ứng
với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là khoản vốn đợc sử dụng có tính
chất lâu dài và ổn định.
- VLĐ tạm thời: là phần VLĐ sử dụng không thờng xuyên, phát sinh
bất thờng có tính chất ngắn hạn nh khi giá cả vật t hàng hóa tăng lên hoặc
đột xuất DN nhận đợc một đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ thì khi đó
DN cần phảI huy động thêm vốn để dự trữ hoặc thanh toán.
1.1.1.3 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ

Từ các cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình
theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng khoản vốn
so với tổng số VLĐ của DN tại một thời điểm nhất định.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

4

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Mỗi DN khác nhau có một kết cấu VLĐ khác nhau và luôn thay đổi
qua các thời kỳ. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu thức khác
nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định trọng điểm quản lý VLĐ để tìm
biện pháp tối u nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kỳ khác nhau cũng khác nhau,
do có các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ
*Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kỳ sản phẩm: nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lợng vốn ứng ra
cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngợc lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lợng vốn
ứng ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hởng đến sự khác nhau về tỷ

trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu DN có tổ chức sản xuất
đồng bộ, phối hợp đợc khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lý sẽ
giảm bớt đợc một lợng dự trữ vật t sản phẩm dở dang.
*Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN
với khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật t thành phẩm càng
lớn.
- Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tảI cũng ảnh hởng đến vật t,
thành phẩm dự trữ. Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngợc lại.
- Khả năng cung ứng của thị trờng: nếu loại vật t khan hiếm thì phảI
dự trữ nhiều và ngợc lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: tùy thuộc
về thời hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lợng vật t nhập và xuất, nếu việc
cung cấp thờng xuyên thì lợng dự trữ ít hơn.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

5

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

*Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phơng thức thanh toán nhanh hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời sẽ
làm giảm tỷ trọng vốn phảI thu.
- Tình hình quản lý khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỷ

luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phảI
thu lớn thì khả năng táI sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của
DN kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
1.1.2 Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.2.1 Căn cứ vào thời gian huy động có thể chia nguồn vốn lu động
thành hai loại
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vốn dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Cách xác định:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng nguồn VLĐ - Nguồn VLĐ tạm thời
- Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn dới 1 năm chủ yếu để đáp
ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
nhà quản lý lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
sử dụng nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô, lợng VLĐ cần
thiết để lựa chọn nguồn VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn thì nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp đợc chia thành 2 nguồn

SV: Nguyễn Bích Ngọc

6


Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t vốn, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận để lại, vốn do ngân sách cấp (nếu có). Nguồn vốn này doanh
nghiệp có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả lại và nó có
vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể đi
vào hoạt động nếu nh không có vốn chủ sở hữu, nó là điều kiện đầu tiên
quyết định doanh nghiệp có đợc thành lập hay không.
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ (cá nhân, tổ
chức). Nợ phải trả bao gồm: Nguồn vốn chiếm dụng, các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn,
thời gian sử dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng trong thời gian
thoả thuận, hết thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh
toán cả vốn lẫn lãi.
1.1.3. Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
1.1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thờng xuyên của DN
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là nhu cầu tối thiểu ở mức cần thiết
nhất định, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra bình thờng liên tục... Trong điều kiện các doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng
và tác động thiết thực vì:

- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
bình thờng và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

7

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây
nên tình trạng ứ đọng vật t, hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt
hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện hợp đồng
đã ký kết với khách hàng.

Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ
đợc luân chuyển thuận lợi. Tuy nhiên VLĐ không phải là đại lợng cố định
mà thờng xuyên biến động do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: quy mô
sản xuất kinh doanh, sự biến động giá cả vật t hàng hoá, trình độ tổ chức
quản lý vốn, mức tồn kho, phơng thức bán hàng, chính sách tiền lơng đối với
ngời lao động của doanh nghiệp...Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng
xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao là một
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2 Cách xác định nhu cầu VLĐ của DN
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu VLĐ của DN nhng gộp lại làm
hai nhóm phơng pháp là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp
*Phơng pháp trực tiếp
- Nội dung: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật
t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản VLĐ trong
từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của DN

SV: Nguyễn Bích Ngọc

8

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Ưu điểm: Phơng pháp này xác định tơng đối chính xác nhu cầu VLĐ

và nó còn cho thấy các yếu tố trực tiếp tác động tới nhu cầu VLĐ của DN,
giúp cho nhà quản lý đa ra những phơng pháp quản lý VLĐ một cách thích
hợp nhất.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi khối lợng tính toán tơng đối lớn và
phức tạp, mất nhiều thời gian.
*Phơng pháp gián tiếp
- Nội dung: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các kỳ trớc về mối quan hệ
giữa doanh thu và VLĐ, căn cứ vào nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch để xác
định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, giảm bớt đợc khối lợng và thời gian tính
toán, đáp ứng nhanh cho nhu cầu quản lý của DN.
- Nhợc điểm: Mức độ chính xác kém hơn so với phơng pháp trực tiếp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, khi mà sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt, thì việc sử dụng sao cho có hiệu quả VLĐ
cao nhất là một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu đợc
so với VLĐ bình quân mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có nghĩa là trớc hết, với số vốn hiện có,có
thể sản xuất một số lợng sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ để tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp; thứ hai, đầu t thêm một cách hợp lý nhằm
mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu
đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn đầu t.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

9


Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.2.2 Sự cần thiết tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong các doanh nghiệp
Vốn là tiền đề hoạt động sản xuất kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là nội dung
quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ
là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ thờng chiếm từ 25% đến 30% trong doanh nghiệp sản xuất; đặc biệt
trong doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng VLĐ có thể chiếm tới 60% đến
70% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghịêp. Do đó việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn nói chung tăng lên. Hơn
nữa vốn là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và VLĐ
của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh vốn tự bổ
sung, vốn đi vay... tuy nhiên việc tự bổ sung từ lợi nhuận để lại là rất hạn
chế. Để đáp ứng nhu cầu VLĐ tăng thêm thì doanh nghiệp phải đi tìm nguồn
hỗ trợ từ bên ngoài nh vậy phải trả thêm chi phí sử dụng vốn từ đó ảnh hởng
tới chi phí sử dụng vốn và giá thành sản phẩm, ảnh hởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà mục đích cuối cùng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng lại là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó việc sử dụng tiết kiệm hợp lý có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt tới mức thấp nhất có thể về
chi phí tạo điều kiện tăng lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất doanh các doanh nghiệp sử dụng VLĐ để
đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc liên tục. Doanh nghiệp

sử dụng VLĐ càng hiệu quả bao nhiêu thì càng đảm bảo tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh nh vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho công tác thu hồi VLĐ đợc nhanh
chóng sau mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm đợc nhiều vật t hơn, sản xuất
tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Việc
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ,

SV: Nguyễn Bích Ngọc

10

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

qua đó thu hồi VLĐ nhanh hơn, có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết mà vẫn
đảm bảo hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm cần sản xuất bằng hoặc lớn hơn
trớc. Đồng thời nâng cao hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Nói tóm lại, để kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao thì cần thiết
phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức
các mặt mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ có hợp lý hay không. Thông
qua nghiên cứu, phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ giúp cho ngời

quản lý TCDN đánh giá đợc tình hình sử dụng VLĐ của những năm trớc, rút
ra bài học kinh nghiệm để đề ra những biện pháp nhằm tăng cờng quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở những kỳ tiếp theo.
Tốc độ luân chuyển VLĐ đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định
VLĐ đợc luân chuyển bao nhiêu lần. Công thức tính nh sau:
L=

M
VLD

Trong đó L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
- M là tổng mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng giá trị vốn tham gia
luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc xác định bằng
tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện đợc trong kỳ trừ đi các khoản
giảm trừ (bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế
gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc ). Trong trờng hợp doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì tổng mức luân

SV: Nguyễn Bích Ngọc

11

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

chuyển đợc xác định bằng doanh thu theo giá tính theo giá bán cha có thuế
giá trị gia tăng đầu ra của doanh nghiệp. Để đơn giản, ta xác định M chính là
doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
- VLĐ bình quân trong kỳ đợc xác định theo công thức sau
Vdq1
Vcq 4
+ Vcq1 + Vcq 2 + Vcq3 +
VLĐ = 2
2
4

Trong đó: Vdq1:VLĐ đầu quý 1
Vcq1:VLĐ cuối quý 1
Vcq2:VLĐ cuối quý 2
Vcq3:VLĐ cuối quý 3
Vcq4:VLĐ cuối quý 4
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ (độ dài vòng quay VLĐ ): chỉ tiêu này cho
biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. Công thức
tính nh sau:
K=

360
L

hay

K=


VLD * 360
M

Trong đó K: Kỳ luân chuyển VLĐ
L: Số vòng quay VLĐ
1.2.3.2. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm là lợng vốn lu động tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển song
vốn không cần tăng thêm hoặc tăng không đồng thời với quy mô VLĐ.
Công thức xác định:
Vtk =

M1
M1
M1
(K1 K0) = L - L
360
1
0

Trong đó: Vtk: Mức tiết kiệm VLĐ
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
L1, L0: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

12

Lớp: CQ45/11.03



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.2.3.3. Hàm lợng VLĐ
Là số lợng VLĐ cần có thể đạt đợc một đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại:
Hàm lợng VLĐ =

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng tốt và ngợc lại.
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên VLĐ =

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ =

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn nh vốn HTK, các
khoản thu chúng ta còn dùng các chỉ tiêu:

Giá vốn hàng bán

Vòng quay HTK =

HTK bình quân trong kỳ
360

Số ngày một vòng quay HTK =

Vòng quay HTK
Doanh thu có thuế

Vòng quay CKPT =

Số d bình quân CKPT
Kỳ thu tiền bình quân

360

=

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Vòng quay CKPT

13

Lớp: CQ45/11.03



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3 Các nhân tố ảnh hởng và hiệu quả biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
Để phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực
tác động tới quá trình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trớc hết đối
với nhà quản lý phải nắm bắt đợc những nhân tố chủ yếu tác động tới việc tổ
chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn VLĐ
1.3.1.1 Nhóm nhân tố khách quan
- Lạm phát: Khi nền kinh tế ở trong tình trạng có nguy cơ lạm phát cao
giá trị của đồng tiền sẽ giảm đi, sức mua của ngời dân cũng giảm, ảnh hởng
tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời
giá trị vật t, tài sản thì nó sẽ làm cho bào mòn VLĐ, dẫn đến mất vốn. Ngợc
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng thiểu phát, nguồn cung vật t, nguyên
vật liệu sẽ trở nên khan hiếm không đảm bảo cung cấp cho hoạt động liên
tục; nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại sẽ bị hạn chế gây khó
khăn cho việc huy động vốn.
- Rủi ro: Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia cạnh tranh, khi thị trờng không ổn định, sức mua có hạn thì càng
làm tăng khả năng rủi ro cho các doanh nghiệp nh rủi ro về lãi suất, tỷ giá...
Ngoài ra các doanh nghiệp còn gặp rủi ro thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt... mà
doanh nghiệp không lờng trớc đợc gây ra mất vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng.
- Do tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ nh
vũ bão, tiến bộ khoa học tác động tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất:
đối tợng lao động và t liệu lao động, sức lao động. Thành tựu của khoa học
đã trở thành một vũ khí sắc bén để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nếu

doanh nghiệp không kịp thời nắm bắt và sử dụng thì sẽ mất lợi thế cạnh tranh
trên thị trờng.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

14

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3.1.2 Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan
tác động tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ: Việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến thừa vốn hay thiếu vốn đều có ảnh hởng không tốt tới quá trình sản
xuất cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng án đầu t: nếu doanh nghiệp sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng cao phù hợp với nhu cầu thị trờng thì doanh nghiệp có thể
tiêu thụ nhanh đợc sản phẩm sản xuất ra, ngợc lại nếu doanh nghiệp sản xuất
ra những sản phẩm có chất lợng thấp thì có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất
kinh doanh nhng quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ bị chậm lại dẫn đến VLĐ có
thể bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm.
- Lựa chọn phơng thức bán hàng và thanh toán: nếu doanh nghiệp bán
chịu nhiều thì lợng vốn sẽ bị chiếm dụng lớn, kéo theo công ty sẽ phải mất
nhiều thêm cho chi phí công tác quản lý CKPT.

- Cách thức huy động nguồn vốn: Nếu công ty không sử dụng đợc tối đa
nguồn có chi phí sử dụng thấp mà lại sử dụng nguồn có chi phí cao sẽ làm
phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hởng quá
trình tiêu thụ và thu hồi vốn sẽ chậm.
- Công tác kiểm tra giám sát ở các khâu: mua - dự trữ - sản xuất - bán,
theo dõi sự vận động của VLĐ trong các khâu này từ đó thấy đợc những tồn
tại hay thành tích trong quản lý và có những giải pháp xử lý kịp thời nếu rủi
ro xảy ra.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ trong các
doanh nghiệp hiện nay
Từ những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thì phơng hớng để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng tăng doanh thu, tổ chức sử
dụng VLĐ tiết kiệm hợp lý. Theo đó có thể đa ra một số biện pháp sau:

SV: Nguyễn Bích Ngọc

15

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Một là: xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết, hạn chế
việc thiếu VLĐ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi
vay với lãi suất cao làm tăng chi phí sử dụng vốn. Nếu thừa vốn thì cần có
biện pháp xử lý linh hoạt nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Hai là: lựa chọn các hình thức tạo lập và khai thác VLĐ thích hợp.

Xác định nhu cầu VLĐ và công tác tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu đó là
nhiệm vụ quan trọng của những nhà quy hoạch vốn. Cần khai thác triệt để
các nguồn vốn bên trong, đồng thời phải tính toán lựa chọn huy động các
nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý, tạo ra một cơ cấu nguồn vốn tối u
nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Ba là: quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp
lý và dự đoán quản lý các nguồn xuất nhập ngân quỹ
Bốn là: quản lý tốt các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp, phấn
đấu để có hệ số khả năng thanh toán ở mức bằng hoặc cao hơn các doanh
nghiệp cùng ngành để tăng uy tín tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động
kinh doanh và giao dịch; làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động thanh
toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu đợc tiền. Doanh
nghiệp phải thờng xuyên theo dõi CKPT để xác định đúng thực trạng của
chúng nhận diện CKPT có vấn đề và thu thập những thông tin để quản lý các
khoản hao hụt.
Năm là: quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ. Tạo ra mức tồn kho hợp
lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn trong khâu sản xuất và tối thiểu
hoá các chi phí quản lý vốn tồn kho, đồng thời lại sử dụng hợp lý và tiết
kiệm VLĐ.
Sáu là: tăng cờng chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử
dụng VLĐ. Doanh nghiệp phải tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với
việc sử dụng VLĐ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để
kịp thời tìm ra đợc những chỗ thiếu xót làm chậm trễ vòng tuần hoàn VLĐ

SV: Nguyễn Bích Ngọc

16

Lớp: CQ45/11.03



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

và đa ra hợp lý những xử lý ban đầu. Phân tích thờng xuyên tình hình sử
dụng VLĐ để thấy đợc những tồn tại trong quản lý từ đó có biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, trên cơ sở đó tìm ra
những bất hợp lý trong cơ cấu VLĐ, cơ cấu nguồn VLĐ.
Bảy là: tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất VLĐ, để có vốn sản xuất, hạn chế tối thiểu việc huy động thêm vốn mới
thì doanh nghiệp phải nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra ở chu kỳ sản xuất trớc. Doanh nghiệp cũng cần phải đề ra các phơng thức thanh toán hợp lý để
nhanh chóng thu hồi đợc vốn, hạn chế các khoản nợ khó đòi; đồng thời xác
định mức chiết khấu, thời gian hởng chiết khấu, thời gian bán chịu đối với
từng khách hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp.
Tám là: có biện pháp phòng ngừa rủi ro, nh đã nói ở trên hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi các nhân tố khách quan trong
đó có rủi ro nh bão, lũ lụt, hoả hoạn... Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ
thì công ty cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro nh lập các quỹ dự phòng
HTK, dự phòng phải thu khó đòi...
Trên đây là những lý luận cơ bản về VLĐ và công tác quản lý tổ chức
VLĐ. Thực tế mỗi doanh nghiệp ở trong mỗi thời kỳ khác nhau có đặc điểm
khác nhau, nên doanh nghiệp cần căn cứ vào những phơng hớng biện pháp
chung để tìm ra những biện pháp cụ thể có tính khả thi phù hợp với điều kiện
cụ thể.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

17


Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính
Chơng II

Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lu
động ở công ty tnhh hơng liệu thực phẩm việt
nam
2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
*Giới thiệu về công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam
- Tên nớc ngoài: VIETNAM AROMA FOOD COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: VN-AROMA CO.,LTD
- Trụ sở chính : Quốc lộ 10, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng.
- Điện thoại : (84-313) 874766
- Fax: (84-313) 874266
- Email:
- Website: www.vnaroma.com
- Đăng ký kinh doanh: Số 0202001378 đăng ký lần đầu ngày 24/07/2003.
thay đổi lần 4 ngày 17/05/2008 do Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hải Phòng
cấp.
- Vốn điều lệ:


45.000.000 đồng

( bốn mơi lăm tỷ đồng chẵn)
*Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hơng liệu thực
phẩm Việt Nam:
Công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam Vina Aroma là
nhà máy chế biến hơng liệu và bột gia vị dùng trong sản xuất thực phẩm và
đồ uống đầu tiên tại Việt Nam. Đợc xây dựng từ năm 2003 nhằm mục đích

SV: Nguyễn Bích Ngọc

18

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

phát triển và tâm huyết với ngành công nghiệp thực phẩm, công ty đã tạo đợc
chỗ đứng và có đợc những thành tựu và đóng góp đáng kể cho ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm nói chung.
Công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam đợc hợp tác giữa hai
quốc gia Việt Trung, nhà máy nằm giữa khu công nghiệp Đông Sơn
Hải Phòng. Với diện tích mặt bằng gần 30.000 m22, có đờng giao thông
thuận lợi nằm trên quốc lộ 10 nối liền hành lang kinh tế Hà Nội Hải
Phòng Quảng Ninh. Công ty có một dây truyền sản xuất vi sóng hiện đại
gồm 28 chế biến nhập khẩu, đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp có kinh
nghiệm trong ngành điều chế với công nghệ Midale ứng dụng vi sinh thực

phẩm và nguồn nhiên liệu tự nhiên cùng với hệ thống quản lý chất lợng
nghiêm ngặt có sự giám sát chặt chẽ của các chuyên gia. Sản phẩm của công
ty đã đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 cùng loại, HACCP, đợc tiêu thụ
trên toàn quốc, xuất khẩu sang Đông Âu- Đông Nam á cùng nhiều quốc gia
khác.
Đến năm 2009, công ty tiếp tục đầu t một hế thống kho bảo quản mát
để lu trữ nông sản sản xuất và nhà máy chế biến nông sản với trang thiết bị
hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao chất lợng phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao từ phía khách hàng.
Công ty không ngừng cung cấp cho thị trờng những sản phẩm đặc
biệt, chất lợng cao, luôn giao lu mật thiết với khách hàng, không ngừng nâng
cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Thời gian đầu mới thành lập,
doanh nghiệp chỉ có ba tỷ đồng vốn kinh doanh nhng đến thời điểm hiện nay
doanh nghiệp đã đạt đợc hàng chục tỷ đồng vốn kinh doanh. Do hình thức
sản xuất máy móc tiến hành kỹ thuật cao nhập khẩu nên tiết kiệm đợc chi
phí nhân công trực tiếp, số công nhân của doanh nghiệp giữ vững là 120
CBCNV. Để đạt đợc những thành quả trên công ty cũng không thể không
gặp phải những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh trong
quá trình mua nguyên vật liệu đầu vào nh : tôm, trứng gà, thịt ở các cá nhân

SV: Nguyễn Bích Ngọc

19

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


đơn lẻ nông ng. Do vậy việc thu mua nhỏ lẻ phức tạp và bất thờng, không ổn
định trong quá trình mua nguyên vật liệu đầu vào.
2.1.1.2 Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam hiện nay kinh doanh
ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
- Sản xuất và chế biến hơng liệu thực phẩm
- Kinh doanh chế biến nông sản, hải sản
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Kinh doanh vật t, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất hơng liệu
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Kinh doanh và sửa chữa điện tử, điện lạnh, dụng cụ thể thao, sinh vật
cảnh, văn phòng phẩm
- Kinh doanh cho thuê máy công trình, phơng tiện vận tải ô tô, bến bãi
- Dịch vụ xuất nhập khẩu
Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động trọng tâm và chủ yếu của công ty là chế
biến sản xuất và kinh doanh hơng liệu thực phảm. Sản phẩm chủ yếu của
công ty là : bột nêm các loại, bột gia vị làm từ thịt, bột thơm, bột gia vị hỗn
hợp, dạng cao.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là một trong các yếu tố có ảnh hởng chi phối tới sự
phát triển của công ty. Muốn hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng, lành
mạnh thì trớc tiên doanh nghiệp phải xây dựng mô hình tổ chức quản lý tốt,
có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận chức năng trong đơn vị.
Công ty TNHH hơng liệu thực phẩm Việt Nam là công ty TNHH có
ba thành viên, cơ quan cao nhất của công ty là Hội đồng thành viên

SV: Nguyễn Bích Ngọc


20

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc

Giám đốc tài chính

Kế
toán
tài vụ

Tổ
chức
hành
chính

Thủ
kho

Giám đốc điều hành


Thủ
quỹ

kế
hoạch

KINH
DOANH

Vật tư,
Kỹ
thuật

Quan hệ phối hợp
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 01 : Bộ máy quản lý của công ty
TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam
* Hội đồng thành viên: thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua phơng án
sản xuất kinh doanh với mục tiêu phát triển không ngừng có lãi, quyết định
bộ máy quản lý của công ty, quyết định xử lý các vấn đề bất thờng hoặc
tranh chấp, tố tụng nghiêm trọng, bái nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các

SV: Nguyễn Bích Ngọc

21

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

thành viên trong hội đồng, giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và xử
lý các vấn đề khẩn cấp khác.
* Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành viên về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, quyết định chiến lợc kinh doanh, quy mô, sắp xếp
bố trí nhân sự.
* Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về toàn bộ công
tác sản xuất kinh doanh, đợc quyết định mọi việc liên quan đến kỹ thuật,
chất lợng sản phẩm. Kiểm tra sự phối hợp kế hoạch kinh doanh với các phân
xởng sản xuất về tính đồng bộ và tiến độ kế hoạch. Đợc ký kết hợp đồng
kinh tế theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
* Giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về công tác tổ
chức và hành chính quản trị. Xây dựng các đề án tuyển dụng, đào tạo, huấn
luyện CBCNV và an ninh trật tự của công ty.
* Phòng kế toán và các phòng ban khác: xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu
quả nguồn vồn của công ty và kế hoạch khai thác nguồn vốn có hiệu quả,
thực hiện nhiệm vụ ban giám đốc bàn giao.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm có 7 ngời thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trởng: phụ trách chung, điều hành, kiểm soát và chịu trách
nhiệm trớc pháp lý về mọi mặt hoạt động của bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp các số liệu kế toán, đa ra thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành
khác cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập
xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho.
- Kế toán tiền lơng: thực hiện tính lơng trên cơ sở đơn giá tiền lơng do

phòng tổ chức lao động tiền lơng gửi lên, hạch toán tiền lơng và trích BHXH,

SV: Nguyễn Bích Ngọc

22

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lơng, phụ cấp cho
công nhân viên trong nhà máy.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: thực hiện các công việc giao dịch với
ngân hàng, tiến hành các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và
phiếu chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy.
- Kế toán TSCĐ: đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên quan
đến tăng giảm TSCĐ.

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế
toán
thanh
toán

tiền lơng

Kế
toán
vật t

Kế
toán
thành
phẩm

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
tiền
mặt

ngân
hàng

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đặc điểm sản phẩm của công ty
Hơng liệu bột và gia vị do công ty Hơng liệu thực phẩm Việt Nam sản
xuất có hơn 20 loại acid amin, đặc biệt là 8 loại acid amin cần thiết cho cơ
thể con ngời. Những chất này khi tác dụng với nhiều loại acid nucleic, sẽ cho
ra những mùi vị ngon hơn bột ngọt gấp nhiều lần, thậm chí có hiệu quả cao


SV: Nguyễn Bích Ngọc

23

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

hơn, Ngoài ra, sản phẩm Hơng liệu thực phẩm Việt Nam còn gồm có nhiều
chất vitamin, nucleic, acid của sinh vật và pantothenic acid,... những chất này
có mùi vị nồng nàn và bổ dỡng. Công ty có một vài hơng liệu còn có thể diệt
đợc mùi tanh và mùi sét của sắt.
Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản
xuất kinh doanh. ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ
riêng, do đó để xác định đối tợng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ
tại doanh nghiệp đó. Công ty TNHH Hơng liệu thực phẩm Việt Nam sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy trình công nghệ rất phức tạp và trải
qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến
nhập kho thành phẩm là mọt quá trình liên tục, khép kín. Quá trình này có
thể khái quát qua sơ đồ 03.
Nguyên vật liệu đầu vào đợc chuyển tới các phân xởng sản xuất tiếp
đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu sản phẩm là giản đơn thì sau khâu
này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển xuống kho thành phẩm. Nhng trớc khi chuyển đi chúng đợc kiểm tra, các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ
bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn này. Cuối cùng là nhập kho

thành phẩm.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

24

Lớp: CQ45/11.03


Luận văn cuối khóa

Nhiên
liệu
tươi
sống

Xử lý
dự
phòng

Học viện Tài chính

Phân
giải
men

Làm
mát

Làm

thơm

Sản
phẩm
dạng
cao

Tinh lọc
Sấy khô bằng vi ba, phun sương,
chân không
Nghiền nát
Thêm mùi thơm
Sản phẩm dạng bột

Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
2.1.1.5 Đặc điểm thị trờng đầu vào
Nguyên liệu là các yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với công
ty, ảnh hởng trực tiếp đến số lợng, chất lợng và chủng loại sản phẩm. Muốn
tiêu thụ sản phẩm tốt điều quan trọng phải đảm bảo chất lợng của sản phẩm
sản xuất ra do đó cần phải đảm bảo tốt việc cung cấp nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất.
Các nguyên liệu chính của công ty là thịt (thịt heo, bò, gà), trứng gà,
tinh bột, muối, bột ngọt, đờng, hơng liệu các loại... các nguyên liệu này có
đặc điểm là thời gian sử dụng ngắn, dễ h hỏng nên cần phải bảo quản tốt.
Nguồn nguyên liệu này tơng đối dễ kiếm nên hầu hết đợc cung cấp bởi các

SV: Nguyễn Bích Ngọc

25


Lớp: CQ45/11.03


×