Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KPMG VIỆT NAM

SVTH: PHẠM NHẬT QUANG
MSSV: 1154040454
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: TH.S LÊ THỊ THANH XUÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi viết trang lời cảm ơn với mục đích cảm ơn những người đã góp phần giúp đỡ tôi hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này một cách tốt đẹp. Trước tiên, tôi gửi lời cảm ơn tới Th.S Lê
Thị Thanh Xuân, giảng viên khoa Kế toán- kiểm toán đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
trong khoảng thời gian dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Bên cạnh, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người- những nhân viên công ty
TNHH KPMG Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện trong những cuộc kiểm toán
cũng như cung cấp những tài liệu có thể giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Trong thời
gian thực tập tại công ty, tôi có điều kiện được tiếp cận với quy trình kiểm toán chuẩn mực
và cách thức làm việc chuyên nghiệp của nhân viên KPMG và hi vọng sẽ có cơ hội làm
việc chung với mọi người trong tương lai không xa.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc tập thể giảng viên của trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh dồi dào sức khỏe thành công trong công tác. Kính chúc tất cả nhân viên KPMG Việt


Nam hoàn thành xuất sắc công việc được giao để KPMG Việt Nam không những là một
trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam mà còn là nơi tập trung được nhiều
nhân tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

Phạm Nhật Quang


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ....................................................2
1.3.1. Đối tượng, phạm vi: ...........................................................................................2
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................2
1.4. Kết cấu của bài báo cáo thực tập ..........................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN.....................................................................................................4
2.1

Khái niệm về chất lượng kiểm toán: ..................................................................4

2.1.1. Khái niệm về chất lượng: ...............................................................................4
2.2

Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán:................................................5

2.3


Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ....................................6

2.3.1. Kiểm soát: .......................................................................................................6
2.3.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...................................................7
2.3.3. Các cấp độ quản lý đối với kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:......8
2.3.4. Ý nghĩa của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...............................9
2.4

Mục tiêu của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...............................9

2.5

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với tổng thể công ty: ..........11

2.6

Kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể: ...........................15

Kết luận chương 2: ......................................................................................................19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM VÀ
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP KHÁC ..................................................20
3.1.

Khái quát tình hình kiểm toán độc lập tại Việt Nam .....................................20

3.2.

Giới thiệu KPMG Việt Nam: ............................................................................23


3.2.1

Giới thiệu về KPMG Việt Nam: ...................................................................23

3.2.2

Sự phát triển của KPMG Việt Nam: .............................................................27

3.2.3 Giới thiệu các quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (KAM
và RMM) ...................................................................................................................29
3.3. Thực trạng thực hiện việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại
KPMG Việt Nam: ........................................................................................................31


3.4.

Kiểm soát trên từng hợp đồng kiểm toán: ......................................................38

3.5.

Hệ thống tin học bổ trợ cho việc kiểm toán: ...................................................42

3.6. So sánh hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán giữa KPMG Việt Nam
và các công ty kiểm toán độc lập khác .......................................................................45
3.6.1. Các công ty thuộc nhóm Big4 Việt Nam: ....................................................45
3.6.2. Các công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam: .......................................................48
3.6.3. Các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ: ...........................................50
Kết luận chương 3 ........................................................................................................52
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM

TOÁN TẠI KPMG VIỆT NAM .................................................................................53
4.1. Đánh giá mức độ thức hiện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán
tại KPMG Việt Nam: ...................................................................................................53
4.1.1. Ưu điểm: ......................................................................................................53
4.1.2. Nhược điểm: ................................................................................................54
4.2. Kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại KPMG Việt
Nam .................................................................................................................... 57
4.2.1. Xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với tình hình kinh doanh tại Việt
Nam ......................................................................................................................57
4.2.2. Xúc tiến việc thực hiện quy trình đánh giá, chấp nhận và duy trì khách hàng:
......................................................................................................................57
4.2.3. Nâng cao chất lượng nhân viên, chú trọng đến chính sách đãi ngộ nhân viên,
giữ chân người tài: .....................................................................................................58
4.2.4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, soát xét lại: ..........59
4.2.5. Xây dựng chương trình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sau khi
hoàn tất kiểm toán: ....................................................................................................60
KÊT LUẬN CHƯƠNG 4: ...........................................................................................61
KẾT LUẬN ..................................................................................................................62


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu của việc tìm hiểu thông tin
tài chính của các công ty rất được các nhà đầu tư quan tâm. Vì khi họ tiến hành đầu tư,
đó chính là tiền của mà họ bỏ ra nên họ rất cần những thông tin tài chính phản ánh chính
xác, khách quan về tình hình “sức khỏe” của công ty có dự định. Vì lẽ đó, ngành kiểm

toán độc lập tại Việt Nam đang có những bước phát triển tương đối vững mạnh cả về
chất lẫn lượng. Mặc dù ngành kiểm toán độc lập còn tương đối non trẻ, mới được hình
thành khoảng 20 năm gần đây nhưng được đánh giá là một trong những ngành phát triển
và làm khách quan hóa thị trường tài chính của Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu này,
ngày càng nhiều các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được ra đời tại Việt Nam. Nhưng
bên cạnh đó, các công ty kiểm toán quốc tế hoặc thành viên các hãng quốc tế cũng đã
có những bước đi đầu tiên, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán với
nhau. Và hiện nay, mặc dù thị phần kiểm toán chính vẫn thuộc về các công ty quốc tế
nhưng các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang thu hẹp dần khoảng cách này bằng việc
nâng cao chất lượng, có chế độ đãi ngộ tốt hơn đối với nhân sự trong ngành.
Nhưng vẫn còn đó những khoảng cách mà kì vọng của người sử dụng báo cáo tài chính
và khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp kiểm toán. Khi người dùng lại có yêu cầu về
sự chính xác tuyệt đối nhưng năng lực của các doanh nghiệp kiểm toán có hạn, phần vì
thời gian, giá phí nên không thể thực hiện được những yêu cầu đó.
Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện tài chính thì nhiều khả năng họ sẽ chọn
những doanh nghiệp kiểm toán có vốn nước ngoài, vì đơn giản vì người Việt thích sử
dụng “hàng hiệu nước ngoài”. Nhưng bên cạnh đó, họ cũng có niềm tin vào các doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài nhiều hơn vì chất lượng được đảm bảo hơn. Và thật sự các
doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam chưa xây dựng được hình ảnh thương hiệu cũng như
chứng tỏ được chất lượng của mình. Và một câu hỏi được đặt ra là nếu doanh nghiệp
kiểm toán Việt Nam có đặt ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho mình nhưng liệu rằng
dịch vụ đem lại cho khách hàng có thỏa những tiêu chuẩn ấy hay không? Đó mới là mối
quan tâm hiện nay, và Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1:
“Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính,
dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác” (VSQC1) và chuẩn mực kiểm toán số
220: “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” nhằm thu hẹp khoảng cách giữa chất
lượng mục tiêu và thực tế khi cung cấp cho khách hàng.
Trong bối cảnh của nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, kiểm soát chất lượng
dịch vụ là chìa khóa quan trọng cho việc tồn tại của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt
Nam. Nâng cao cũng như kiểm soát chất lượng là điều kiện cần thiết trong hoạt động

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
1


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn Việt Nam vừa gia nhập WTO, phải chịu áp
lực cạnh tranh từ nhiều doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
Sự sụp đổ của một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới giai đoạn năm 2001
như Authur Anderson. Cũng như ở trong nước là những vụ việc công ty cổ phần Bông
Bạch Tuyết năm 2008 đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc lỏng lẻo trong kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH KPMG Việt
Nam, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
tại công ty TNHH KPMG Việt Nam” nhằm giới thiệu về quy trình kiểm soát chất lượng
của công ty, cũng như mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy
trình hiện có.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
 Nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH
KPMG Việt Nam nhằm xác định được mức độ tuân thủ của công ty và hướng dẫn
của các chuẩn mực có liên quan (VSQC1, VSA 220)
 Đề xuất các nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty ở các giai đoạn khác
nhau của cuộc kiểm toán và trên tổng thể.
 Tiến hành khảo sát một số công ty kiểm toán khác ở phạm vi Việt Nam trong các
nhóm khác nhau (Quy mô lớn, trung bình và nhỏ) và từ đó đưa ra các nhận định liên
quan tới kết quả nghiên cứu.

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng, phạm vi:

Báo cáo tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm soát chất lượng và các vấn đề liên quan
được thực hiện bởi công ty TNHH KPMG Việt Nam và các công ty kiểm toán khác
được khảo sát. Tác giả mong muốn người đọc có cái nhìn chân thật hơn về những sự
khác nhau và giống nhau, có tuân theo chuẩn mực kiểm toán VSA 220 hay không giữa
các công ty cũng như hình thức thể hiện ở mỗi công ty.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo sử dụng các phương pháp như quan sát, tổng hợp, biểu đồ, phân tích, so sánh,
đưa ra câu hỏi và bảng khảo sát giữa các công ty. Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo
cũng như kiến thức tổng hợp của bản thân và quá trình thực tế tìm hiểu tại công ty TNHH
KPMG Việt Nam để có thể đánh giá, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng tại công ty.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

2


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

1.4. KẾT CẤU CỦA BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm soát chất lượng trong công ty kiểm toán
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của
công ty TNHH KPMG Việt Nam và các công ty kiểm toán độc lập khác tại Việt Nam
Chương 4: Nhận xét và đề ra các kiến nghị cần thiết
Dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng do những hạn chế nhất định về thời gian cũng như kiến
thức nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty TNHH KPMG Việt Nam. Cuối cùng tôi

chân thành cảm ơn ThS. Lê Thị Thanh Xuân, Ban lãnh đạo công ty TNHH KPMG Việt
Nam cùng các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo của mình.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

3


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
2.1

KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN:

2.1.1.

Khái niệm về chất lượng:

Chất lượng là một khái niệm rất khó để định nghĩa vì đối với mỗi người có mỗi nhận
thức khác nhau về chất lượng. Bên cạnh đó, chất lượng còn biến chuyển theo thời gian,
không gian và tùy thuộc vào thời điểm của nền kinh tế. Ta có thể đưa ra một số khái
niệm về chất lượng như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt (1994) thì “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để
phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. chất
lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó có cái liên kết các thuộc tính của

sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một thể tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất
lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không
thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lượng và số lượng.”
Theo định nghĩa của TCVN 5200-ISO9000 của Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất
Lượng thì “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu
cầu đề ra hoặc định trước của người mua”.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, cũng đã đưa ra
định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của Công ty được kiểm toán và các bên
có liên quan".
Vậy các định nghĩa trên của chất lượng là thước đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ,… Chất lượng là vấn đề được đặt ra đối với mọi nền kinh tế sản xuất và mọi loại hình
hoạt động kinh doanh. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm hàng
hóa dịch vụ là khái niệm phức tạp, tùy thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tùy thuộc
vào cảm quan của mỗi cá nhân. Có nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau đưa ra nhiều định
nghĩa về chất lượng nhưng tựu chung các định nghĩa này đều nêu nổi bật cái cuối cùng
mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng với các điều kiện nhất định.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

4


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân


2.2 KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN:
Theo như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm
toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến
đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời
gian định trước với giá phí hợp lý”.
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:
 Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy
của kết quả kiểm toán.
 Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đề ra trong hợp
đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức độ hợp lý.
Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ được thực hiện bởi doanh
nghiệp kiểm toán, mà cần phải có sự giám sát chặt chẽ của các hội nghề nghiệp và các
cơ quan có thẩm quyền đối với ngành nghề này. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài là
thực hiện việc đánh giá đối với doanh nghiệp kiểm toán trong việc cung cấp dịch vụ
được thực hiện bởi một hội đồng, ủy ban,… Còn kiểm soát chất lượng từ bên trong được
thể hiện qua các quy trình, các thủ tục mà doanh nghiệp kiểm toán đề ra để thực hiện
mục tiêu của chính mình. Như vậy, có thể thấy, khái niệm chất lượng hoạt động kiểm
toán là một trong những khái niệm mang tính vô hình, trừu tượng, phụ thuộc vào đặc
điểm của từng khách hàng, từng công ty và từng quốc gia khác nhau. Chất lượng hoạt
động kiểm toán có thể được nhìn nhận bởi công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán:
 Công ty kiểm toán:
Xét cho cùng, công ty kiểm toán vẫn là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên cung
cấp các dịch vụ chuyên nghiệp phục vụ cho khách hàng. Vì thế, công ty kiểm toán ngoài
việc cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao còn phải đảm bảo được lợi nhuận. Nhưng

trong xu thế phát triển của nền kinh tế biến động như hiện nay, việc phải cắt giảm chi
phí tối đa đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của các công ty kiểm toán. Các công ty
kiểm toán phải chào mời các hợp đồng với giá phí thấp, điều này đồng nghĩa với việc
phải cắt giảm thời gian cũng như các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Bên cạnh đó, muốn đảm bảo được chất lượng kiểm toán thì điều đầu tiên là phải tuân
thủ các chuẩn mực của Bộ Tài chính ban hành, các quy định của hội nghề nghiệp. Những
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

5


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
chuẩn mực, quy định này là giúp cho quy trình kiểm toán đảm bảo chất lượng, giúp hạn
chế tới mức tối đa các rủi ro mà kiểm toán viên có thể gặp phải.
Vì vậy, công ty kiểm toán cần phải cân bằng được lợi ích nhận được và các chi phí bỏ
ra để có thể tồn tại và phát triển.
 Đơn vị được kiểm toán:
Đơn vị được kiểm toán có mong đợi rất cao từ kiểm toán viên. Họ muốn sau mỗi cuộc
kiểm toán, báo cáo tài chính của họ phải được trình bày một cách hợp lý, tránh được sai
phạm không đáng có, tuân thủ đúng pháp luật quy định. Chính vì vậy, họ yêu cầu kiểm
toán viên phải xác định được tất cả mọi sai phạm liên quan tới báo cáo tài chính cũng
như các gian lận, rủi ro mà các kế toán viên phải đối mặt.
Tùy theo mỗi loại hình công ty, mỗi mục đích kiểm toán mà khách hàng sẽ có những
mong đợi về chất lượng kiểm toán khác nhau. Như công ty con ở Việt Nam lập báo cáo
tài chính để hợp nhất với công ty mẹ cần phải tuân thủ ngoài theo pháp luật Việt Nam
còn cần phải tuân thủ theo các quy định mà công ty mẹ đặt ra. Hay một trường hợp khác
là kiểm toán với mục đích niêm yết lần đầu trên sàn hoặc đi vay ngân hàng, kiểm toán
lần này ngoài việc phải đưa ra ý kiến đánh giá trung thực tình hình tài chính, mà còn
phải đảm bảo được các chỉ số tài chính phải phản ánh được tốt nhất tình hình của công

ty.
 Đối với một bên thứ ba nhìn nhận về chất lượng hoạt động kiểm toán:
Đây có thể nói là quan tâm nhất tới chất lượng của một cuộc kiểm toán vì họ chính là
những người sử dụng báo cáo tài chính để được kiểm toán để tiến hành đầu tư vào đơn
vị được kiểm toán. Vì đây chính là tài sản của họ nên họ mong muốn có một bên độc
lập là đơn vị kiểm toán xác minh và đưa ra ý kiến trung thực về tình hình tài chính hiện
nay của doanh nghiệp được kiểm toán.

2.3 KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN
2.3.1.

Kiểm soát:

Kiểm soát được định nghĩa là so sánh giữa công việc thực tế so với kế hoạch, có sự
chênh lệch và đưa ra các phương hướng điều chỉnh cần thiết.
Ta hiểu kiểm soát là tổng hợp những phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng
hoặc khách thể quản lý. Kiểm soát có thể hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp
dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác
thông qua việc chi phối đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị
kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

6


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

2.3.2.


GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là những quy trình, quy định chung của công
ty được đặt ra để có thể đạt được mục tiêu kiểm toán ban đầu. Quy trình này tùy thuộc
vào nhiều yếu tố để công ty có thể đặt ra. Như những công ty nhỏ việc này có thể được
“truyền miệng” vì số lượng nhân viên không nhiều. Nhưng đối với những công ty quy
mô lớn thì cần phải được ban hành cụ thể bằng văn bản để có thể phổ cập tới toàn thể
nhân viên và cũng như là một hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ được thiết lập bởi các công ty kiểm
toán mà còn chịu sự giám sát của hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA), Bộ Tài chính,
Ủy ban chứng khoán Quốc gia. Hiện nay có nhiều định nghĩa về chất lượng kiểm toán
nhưng những định nghĩa này chưa phải là chung nhất, vì khái niệm chất lượng là một
khái niệm định tính, khó có thể lượng hóa bằng con số, nên tùy thuộc vào góc độ quan
sát của mỗi cá nhân (Tùy thuộc bạn là công ty kiểm toán, người sử dụng, cơ quan có
thẩm quyền,…). Như chuẩn mực kiểm toán INTOSAI nêu ra: “Công việc kiểm toán
viên ở mỗi bước, mỗi giai đoạn kiểm toán đều phải kiểm tra và soát xét lại chất lượng
một cách đầy đủ, đúng đắn và kịp thời” (INTOSAI 2004).
Hoặc theo nhận định của TS Trần Khánh Lâm- Giảng viên đại học Mở TP.HCM như:
“Kiểm soát chất lượng có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh
giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của kiểm toán viên, nhóm kiểm toán và các kết
luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành chính thức; đồng
thời là quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với
chuẩn mực kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán”.
Hầu như tất cả các chuẩn mực kiểm toán trên thế giới đều có chung một mục tiêu khi
thiết lập chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, đó là gia tăng độ tin
cậy về nghề nghiệp, đảm bảo được chất lượng bằng việc tuân thủ các chuẩn mực cũng
như xây dựng niềm tin nơi người sử dụng các dịch vụ kiểm toán độc lập.
Có thể đưa ra một định nghĩa chung cho kiểm soát chất lượng kiểm toán là tất cả những

biện pháp và chính sách của đơn vị kiểm toán nhằm đảo bảo được chất lượng trong mỗi
cuộc kiểm toán. Hệ thống chính sách và các biện pháp đó được thể hiện bằng cả văn bản
và truyền miệng như: Hoạt động kiểm soát và thu thập thông tin, chính sách nhân sự,
các hoạt động kiểm tra, giám sát,…. Kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ là đối
với mỗi cuộc kiểm toán mà còn trên bình diện tổng thể công ty từ cấp độ quản lý tới
từng nhân viên.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

7


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

2.3.3. Các cấp độ quản lý đối với kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán:
Như đã đề cập ở phần trên, chất lượng hoạt động kiểm toán đều do các nhân tố bên trong
và các nhân tố bên ngoài. Bởi vậy, để có thể nâng cao được chất lượng hoạt động kiểm
toán, các doanh nghiệp kiểm toán đều phải xoay quanh hai khu vực cần được cải thiện.
Ngoài bản thân các doanh nghiệp kiểm toán còn phải có những hội nghề nghiệp với con
mắt của người bên ngoài để có thể có được những nhận xét xác đáng về chất lượng của
công ty mình đang cung cấp.
 Kiểm soát chất lượng từ bên trong- bản thân các công ty kiểm toán:
Việc kiểm soát được chất lượng hoạt động kiểm toán dựa phần nhiều vào chính bản thân
doanh nghiệp đó bằng việc đưa ra cụ thể bằng văn bản những quy định, chính sách của
công ty để đảm bảo rằng mọi công việc đều được thực hiện đảm bảo tuân thủ chuẩn mực
và pháp luật. Nhưng cũng còn tùy vào quy mô của công ty để có thể ban hành được
những quy định cho phù hợp. Ví dụ như những quy định có thể phù hợp với những công

ty có quy mô lớn nhưng lại không phù hợp cho số đông còn lại bởi vì khi thực hiện
những thủ tục như thế có thể tốn tương đối nhiều chi phí. Xét cho cùng, công ty kiểm
toán vẫn là một công ty hoạt động vì lợi nhuận nên cần phải cân bằng giữa lợi ích và chi
phí bỏ ra.
 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài:
Đây là một trong những hoạt động mà các hội nghề nghiệp, các cơ quan có thể quyền
kiểm soát về mặt thực hiện chất lượng đối với các công ty kiểm toán. Hàng năm VACPA
đều chọn những công ty để tiến hành kiểm tra việc thực hiện và đều có báo cáo hàng
năm. Việc kiểm tra chủ yếu là về mức độ tuân thủ chuẩn mực hoặc là cam kết đối với
các bên liên quan như kiểm toán đối với những công ty lên sàn và báo cáo cho Ủy ban
chứng khoán. Nhìn chung, quy trình đối với VACPA thực hiện kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán như sau: Chuẩn bị, thực hiện, phát hành báo cáo kiểm soát, theo
dõi sau kiểm soát.
Việc thực hiện như thế này là vô cùng cần thiết đối với nền kinh tế nói chung và bản
thân các doanh nghiệp kiểm toán nói riêng. Bởi vì không những giúp cho các cơ quan
có thẩm quyền thực hiện được những điều chỉnh về mặt chính sách, luật lệ cho phù hợp
với tình hình chung hiện nay. Đơn cử như những chuẩn mực được ban hành từ cách đây
một thời gian tương đối lâu lại đi áp dụng vào những tình huống kinh doanh hiện nay sẽ
không tránh khỏi được tình trạng lạc hậu, không nắm bắt kịp đối với xu thế phát triển
hiện nay. Ngoài ra, đây cũng là dịp rất tốt để các công ty kiểm toán sau một năm hoạt
động có những vấn đề gì chưa phù hợp sẽ tiến hành điều chỉnh các quy trình hiện tại để
có thể nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp tới cho khách hàng.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

8


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

2.3.4.


GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

Ý nghĩa của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:

Chất lượng hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là một trong những yếu
tố quyết định nên sự thành công hay thất bại đối với một công ty kiểm toán, vì nó ảnh
hưởng tới nhiều đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán làm cơ sở để ra quyết định.
Đối với người sử dụng ý kiến kiểm toán, đây là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các
thông tin mà họ được cung cấp. Mọi ý kiến kiểm toán không phù hợp về báo cáo tài
chính của khách hàng của công ty kiểm toán đều gây ảnh hưởng không tốt tới quyết định
của người sử dụng kết quả kiểm toán.
Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán
cũng như không làm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng thì cũng có nghĩa là công ty
đang gặp vấn đề về rủi ro kiểm toán, gây mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường khách
hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển từng ngày như hiện nay, các lĩnh vực hoạt
động đa dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi, thì nhận thức về chất lượng
hoạt động kiểm toán của khách hàng ngày một rõ rệt. Vì vậy, việc nhận được phản hồi
từ những khách hàng mà công ty đang cung cấp dịch vụ là vô cùng quý báu để có cơ sở
phấn đấu, rút kinh nghiệm cho những lần tiếp theo.
Khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ đang ở
một khoảng cách tương đối xa. Trong khi khách hàng thì mong muốn các công ty kiểm
toán có thể phát hiện được toàn bộ những lỗi hệ thống thì trong khi khả năng cũng như
thời gian không thể cho phép các kiểm toán viên thực hiện được những điều này. Do
vậy, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm thu hẹp được khoảng cách
này thật sự là một thách thức không hề nhỏ đối với các công ty kiểm toán hiện nay.
Muốn vậy, các công ty kiểm toán cần phải hệ thống hóa những quy định, biện pháp của
riêng mình và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi cấp độ để thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của khách hàng hiện nay trong điều kiện thay đổi của nền kinh tế.


2.4 MỤC TIÊU CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN:
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng là đảm bảo kiểm toán viên của công ty kiểm
toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và có đầy đủ các kĩ năng chuyên
môn cần thiết nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp
ứng yêu cầu của người sử dụng. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không những
điều tiết đối với công ty kiểm toán mà còn là thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng báo
cáo kiểm toán cho việc ra quyết định của mình. Bên cạnh đó, kiểm toán còn góp phần
điều tiết được nền kinh tế vĩ mô. Một cuộc kiểm toán có chất lượng cao sẽ là kênh thông
tin quan trọng cung cấp cho các cơ quan chức năng, chỉ ra những điểm còn yếu kém
trong hệ thống kế toán và tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó, cơ quan chính phủ sẽ
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
9


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
ban hành những quyết định phù họp hơn với tình hình kinh tế hiện tại nhằm tạo thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư không những trong nước mà còn ở nước
ngoài.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế số 220: “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán” thì sẽ được phân chia thành kiểm soát chất lượng ở tổng thể công ty và
kiểm soát ở từng cuộc kiểm toán. Nhìn chung, VSA đã có những tiếng nói chung như
ISA đã công bố. Điều này tương đối phù hợp trong tình hình hội nhập hiện nay của Việt
Nam.
 Kiểm soát chất lượng hoạt động từ bên trong:
Trong nội tại của mỗi doanh nghiệp kiểm toán đều phải xác định được rằng chính chất
lượng kiểm toán mới là thước đo quan trọng nhất thể hiện sự thành công hay thất bại
của mỗi công ty. Các nhân viên của công ty đều luôn phải thực hiện các chính sách và
thủ tục một cách triệt để nhất. Mỗi công ty tùy thuộc vào quy mô và mục tiêu của mình

để đưa ra những thủ tục và chính sách chi tiết hay không, có cần thiết phải viết bằng văn
bản hay chỉ cần thiết là việc truyền đạt bằng lời thông qua giữa các nhân viên với nhau.
Nhưng nhìn chung thì đối với mỗi cuộc kiểm toán, mỗi công ty đều thực hiện giai đoạn
đánh giá khách hàng, chấp nhận khách hàng, thực hiện kiểm toán, soát xét để ra báo cáo
kiểm toán đúng thời hạn và đạt chất lượng. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên trong công ty
đều phải tuân thủ các chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp hiện hành.
 Kiểm soát chất lượng hoạt động từ bên ngoài:
Ở mỗi quốc gia việc thực hiện đánh giá, kiểm soát việc hoạt động mỗi công ty kiểm toán
đều được thực hiện bởi một tổ chức độc lập có thẩm quyền và đẩy đủ năng lực. Đối với
Việt Nam, hội kiểm toán viên hành nghề VACPA được chọn để thực hiện việc kiểm
soát đối với các công ty kiểm toán đang hoạt động trên thị trường Việt Nam. Thông
thường, sau một năm, VACPA đều tiến hành tổ chức những đợt kiểm tra đối với các
công ty kiểm toán. Việc kiểm tra này có thể là báo trước hoặc đột xuất để tiến hành việc
soát xét các giấy tờ làm việc, các loại báo cáo. Sau mỗi cuộc kiểm tra, Hội đều làm một
báo cáo tổng thể liên quan tới tất cả các vấn đề liên quan tới các công ty kiểm toán trong
một năm vừa qua dựa trên các chỉ tiêu như: số lượng các công ty hoạt động tại Việt
Nam, doanh thu, số lượng nhân viên chuyên nghiệp, số lượng nhân viên có chứng chỉ
kiểm toán viên,… Hội nghề nghiệp còn tiến hành xếp loại các công ty kiểm toán theo
các tiêu chí như doanh thu, số lượng nhân viên, doanh thu theo từng khối ngành.
Việc kiểm tra soát xét như thế này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các bên. Giúp cho
các cơ quan quản lý, cơ quan có thẩm quyền nhìn nhận được tình trạng hiện nay đối với
các công ty kiểm toán để từ đó có thể đề xuất được những biện pháp giúp đỡ cũng như
xử lý thích hợp. Bên cạnh đó, việc này còn giúp cho các công ty kiểm toán nhìn nhận
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

10


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

được những thiếu sót, tồn tại của chính mình và đề ra các phương pháp giải quyết thích
hợp nhằm đem lại một dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao cho người sử dụng.

2.5 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI TỔNG THỂ CÔNG TY:
Nhìn chung, hiện nay, không kể những công ty Big4 mà ngay cả những công ty là thành
viên hãng quốc tế và các công ty TNHH của Việt Nam đều ý thức tương đối rõ việc
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ảnh hưởng như thế nào đối với sự thành công
hay thất bại của công ty mình. Tùy theo chính sách mỗi công ty mà có những quy định
riêng khác nhau để phù hợp với tình hình hoạt động và quy mô của chính mình. Như
những công ty nước ngoài hoặc những công ty là hãng thành viên quốc tế được thừa
hưởng những quy định tiêu chuẩn của công ty mẹ, thì hầu như đa số những công ty kiểm
toán Việt Nam đều tuân theo chuẩn mực kiểm toán số 220. Dưới đây, tác giả sẽ tóm tắt
những điểm chính của chuẩn mực kiểm toán số- VSA 220 và chuẩn mực kiểm soát chất
lượng VSQC1.
 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp:
Đoạn A4, VSA 220 quy định các công ty kiểm toán cần thiết lập và quy định những thủ
tục nhằm đảo bảo rằng các nhân viên đều tuân thủ những yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp bao gồm: Độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận
trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp. Trong đó xuyên suốt VSA 220 và Chuẩn mực
kiểm soát chất lượng số 1 (VSQC1) đều nhấn mạnh và đề cao tính độc lập là một yêu
cầu tối thiểu và bắt buộc đối với mỗi kiểm toán viên khi tham gia hành nghề. Bằng một
hay nhiều cách mà công ty phải truyền tải được nội dung và ý nghĩa của tính độc lập đối
với một kiểm toán viên theo chiều dọc (Từ sinh viên thực tập tới chủ phần hùn của công
ty) một cách triệt để. Công ty cần phải thực hiện những quy định để các kiểm toán viên
của mình có thể thực hiện tính độc lập một cách hiệu quả, xem xét các trường hợp có
thể ảnh hưởng tới và phương hướng giải quyết một cách phù hợp nhất. Đơn giản nhất là
trước mỗi một cuộc kiểm toán, các trưởng nhóm hoặc các chủ phần hùn (Partner) sẽ nêu
lên những thông tin sơ bộ về khách hàng hàng và phạm vi cung cấp dịch vụ để nhân
viên đánh giá được một cách tổng quát những tác động ảnh hưởng tới tính độc lập của

chính mình. Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ kiểm toán được thực hiện bởi một trưởng
nhóm trong thời gian dài cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính độc lập.
Tại điều 6 nghị định 105/2004/ND-CP quy định rằng phải thay đổi kiểm toán viên chịu
trách nhiệm hợp đồng trong trường hợp kiểm toán một doanh nghiệp có thời gian lớn
hơn 3 năm. Các công ty kiểm toán cũng không được thực hiện kiểm toán cho khách
hàng trong thời gian quá 5 năm theo quy định hiện hành.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

11


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
 Kiến thức chuyên môn:

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

Xuyên suốt VSA 220 và VSQC1, ngoài tính độc lập được nhắc tới thường xuyên thì để
đảm bảo được chất lượng hoạt động kiểm toán thì mỗi kiểm toán viên đều cần phải tiến
hành duy trì và nâng cao được năng lực chuyên môn của chính bản thân mình. Công ty
kiểm toán cần phải đào tào cho nhân viên để phù hợp với từng hợp đồng kiểm toán một.
Có thể có một số cách như sau:
-

Ưu tiên tuyển dụng những người có kiến thức về mảng chuyên ngành, điều này
là tương đối phù hợp trong trường hợp công ty không muốn bỏ ra quá nhiều chi
phí cho mảng đào tạo lại.

-


Đào tạo qua các chương trình cụ thể ở dạng mô hình lớp học.

-

Học tập qua môi trường, công việc thực tế.

Dù ở bất kì tình huống nào đi chăng nữa, nhà quản lý cần phải nhấn mạnh về ý thức tự
học hỏi của mỗi nhân viên. Ở mỗi cấp độ cần phải có những kiến thức được đào tạo một
cách phù hợp cho nhân viên để có thể thực hiện được cuộc kiểm toán một cách suôn sẻ.
Ngoài ra, công ty cũng cần có những khoản đầu tư đối với nhân viên về những chương
trình đào tạo nổi tiếng đối với lĩnh vực kiểm toán như ACCA, CPA,… Điều này giúp
cho nhân viên của công ty có thể thực hiện được những cuộc kiểm toán trong thời kì hội
nhập như hiện nay.
 Giao việc:
Công việc kiểm toán không giúp tạo ra thêm những thông tin tài chính khác mà chỉ là
giúp tăng độ tin cậy đối với báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Vì vậy, kiểm toán
là công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, cần phải được thực hiện bởi những cá nhân
có kinh nghiệm và kĩ năng. Trước từng cuộc kiểm toán cụ thể, cần phải lập được một
bản kế hoạch chi tiết phân công nhân sự và thời gian thực hiện hợp đồng. Điều này được
thể hiện qua:
-

Trước tiên, các chủ phần hùn và các chủ nhiệm kiểm toán cần phải biết được hợp
đồng mình phụ trách. Những người phụ trách này cần có những kĩ năng và trình
độ chuyên môn phù hợp để có thể xử lý những tình huống bất khả kháng có thể
xảy ra.

-

Sau khi phân công những người phụ trách hợp đồng, chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến

hành lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán (Senior in charged) và các trợ lý kiểm toán
phù hợp với thời gian và giá phí của hợp đồng. Đồng thời, các kiểm toán viên
tham gia trực tiêp cần phải có hiểu biết về khách hàng:
o Quy mô, tình hình kinh doanh, sản phẩm chủ đạo chủ khách hàng là gì.

o Những chuẩn mực nghề nghiệp, các quy định pháp lý có liên quan.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

12


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
o Khả năng xét đoán nghề nghiệp.

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

o Những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.
 Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra:
Đoạn 12, VSA 220 quy định rằng ở mỗi cuộc kiểm toán đều cần có sự hướng dẫn và
giám sát kĩ lưỡng ở đầy đủ các vị trí, các bộ phận nhằm đảm bảo được cuộc kiểm toán
được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với những chuẩn mực hiện hành.
Đồng thời, công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính
hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán của công ty.
Đối với mỗi cuộc kiểm toán, thành phần trong nhóm kiểm toán luôn được xác định cụ
thể, phù hợp đối với đối tượng kiểm toán và yêu cầu pháp lý, cơ cấu bao gồm: Chủ phần
hùn (Partner), giám đốc (Director), chủ nhiệm kiểm toán (Manager), chuyên viên kiểm
toán (Senior) và các trợ lý kiểm toán. Hoạt động soát xét công việc kiểm toán sẽ được
tiến hành trong từng nhóm kiểm toán, hoặc có thể do KTV trong các nhóm kiểm toán
khác thực hiện. Cấp độ giám sát kiểm toán sẽ tăng dần lên theo phạm vi của đối tượng

và tính chất pháp lý của cuộc kiểm toán.
Thông qua những chính sách và thủ tục của mình, công ty tìm kiếm một sự tuân thủ nhất
quán trong quá trình kiểm soát chất lượng ở từng hợp đồng kiểm toán. Các chính sách,
thủ tục hướng dẫn, giám sát và kiểm tra được quy định cụ thể hơn ở mục kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán theo từng hợp đồng kiểm toán.
 Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể tham khảo ý kiến tư vấn
của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Công ty kiểm toán cần phải xác định
những lĩnh vực và tính huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia
hoặc những người có thẩm quyền. Thông báo cho cán bộ, nhân viên về chính sách và
thủ tục tham khảo ý kiến tư vấn của công ty. Những lĩnh vực cụ thể hay những tình
huống chuyên môn phức tạp đòi hỏi cần phải tư vấn như:
-

Áp dụng những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành liên quan đến chuyên
môn nghề nghiệp.

-

Những ngành nghề kinh doanh có những yêu cầu đặc biệt về kế toán, kiểm toán,
báo cáo.

-

Những vấn đề mới phát sinh.

-

Những yêu cầu của luật pháp và quy định của cơ quan chức năng, đặc biệt là
những yêu cầu của luật pháp quốc tế.


Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

13


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ làm tăng mức độ tin cậy của các ý kiến
kiểm toán về lĩnh vực chuyên môn phức tạp. Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến của chuyên
gia, công ty kiểm toán luôn phải xem xét đến năng lực chuyên môn và tính độc lập,
khách quan của chuyên viên tư vấn. Đồng thời, công ty kiểm toán cũng cần phải quy
định cụ thể về việc lưu trữ kết quả và phân công người có trách nhiệm lưu trữ kết quả
tham khảo ý kiến nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu và tham khảo sau này.
 Tiếp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ
Trách nhiệm pháp lý mà KTV phải gánh chịu đối với một hợp đồng kiểm toán là rất lớn,
VSA 220 nhấn mạnh: “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách
hàng tiềm năng, công ty kiểm toán cần phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ
khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng”
Trong điều 18 Nghị định 105/2004/ND-CP nêu ra vấn đề về tính độc lập của KTV, KTV
không được thực hiện kiểm toán trong trường hợp sau:
-

Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ
phần.

-

Có bố, mẹ, vợ, chồng, con,… là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán
trưởng của đơn vị được kiểm toán


VSA 220 còn quy định một số thủ tục đánh giá khách hàng cần thiết lập để đảm bảo
chất lượng của báo cáo kiểm toán. Trong quá trình đánh giá, chấp nhận khách hàng tiềm
năng và duy trì khách hàng hiện hữu, công ty kiểm toán cần tiến hành các thủ tục đánh
giá, xem xét các tài liệu nhằm đánh giá tính độc lập, khả năng của công ty kiểm toán
trong việc phục vụ khách hàng tiềm năng và kiểm tra được tính trung thực, chính trực
của khách hàng. Từ đó, xem xét liệu rằng có chấp nhận khách hàng hay không. Các thủ
tục được VSA quy định bao gồm:
-

Thu thập và xem xét các tài liệu có liên quan đến khách hàng tiềm năng như báo
cáo tài chính, tờ khai nộp thuế.

-

Trao đổi với bên thứ ba các thông tin về khách hàng tiềm năng, về giám độc và
cán bộ, nhân viên chủ chốt của họ;

-

Trao đổi với kiểm toán viên năm trước về các vấn đề liên quan đến tính trung
thực của ban giám đốc; về những bất đồng giữa ban giám đốc về các chính sách
kế toán, các thủ tục kiểm toán, hoặc những vấn đề quan trọng khác và lý do thay
đổi kiểm toán viên.

-

Cân nhắc những tình huống đặc biệt hoặc khả năng rủi ro của hợp đồng.

Đánh giá tính độc lập và khả năng của công ty kiểm toán trong việc phục vụ

khách hàng tiềm năng của công ty.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
14
-


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
- Phải xác định việc chấp nhận khách hàng là không vi phạm đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán.
-

Phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính
sách và thủ tục chấp nhận khách hàng của công ty.

-

Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt để quyết định xem liệu có
nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không. Những sự kiện đặc biệt
có thể kể tới như:
o Khi kết thúc một khoảng thời gian nhất định
o Khi khách hàng có sự thay đổi lớn về một số yếu tố như: Hội đồng quản
trị, người đại diện pháp luật, chủ sở hữu, tình hình hoạt động, tình hình tài
chính của doanh nghiệp.

-

Phân công một hoặc một nhóm người có cấp quản lý thích hợp, thực hiện đánh
giá thông tin và đưa ra quyết định có hay không duy trì khách hàng này.


-

Thông báo cho nhân viên về chính sách và thủ tục duy trì khách hàng của công
ty.

-

Phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính
sách và thủ tục duy trì khách hàng của công ty.

Khi đã cân nhắc đến tính chính trực của khách hàng, trình độ chuyên môn và thời gian
thực hiện hợp đồng kiểm toán, công ty cần phải thiết lập chính sách và các thủ tục chấp
nhận và duy trì khách hàng và thông báo cho các KTV nhằm đảo bảo chất lượng và hiệu
quả cuộc kiểm toán.

2.6 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI TỪNG CUỘC
KIỂM TOÁN CỤ THỂ:
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cuộc kiểm toán mà nội dung, quy mô và trình
tự tiến hành thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được vận dụng một cách
thích hợp. Mục 15, VSA 220 quy định rõ ràng: “KTV có trách nhiệm xem xét năng lực
chuyên môn của những trợ lý kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng
dẫn, giám sát và kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán”. Chuẩn mực
nêu ra một số nội dung như sau:
 Hướng dẫn:
VSA quy định “Các công việc kiểm toán phải được hướng dẫn thực hiện đầy đủ ở tất cả
các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc được thực hiện phù hợp với chuẩn
mực kiểm toán và các quy định có liên quan”. Công ty kiểm toán có thể thiết kế những
hướng dẫn nghề nghiệp, những phần mềm hỗ trợ công tác hoặc thông qua các mẫu giấy
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam


15


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
tờ làm việc, các chuẩn danh mục phải kiểm tra hoặc bảng câu hỏi phù hợp để hỗ trợ và
thống nhất trong công việc.
Điều quan trọng nhất chính là làm cho tất cả nhân viên hiểu được mục tiêu của công
việc họ thực hiện. Để hỗ trợ những thành viên ít kinh nghiệm hơn trong nhóm và làm
các thành viên hiểu rõ được mục đích công việc của mình, những buổi làm việc nhóm,
những khóa đào tạo là rất cần thiết.
 Giám sát:
Công ty cần thiết lập những chính sách nhằm đảm bảo rằng quy trình kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán mà công ty thiết lập là thích hợp, đẩy đủ, hoạt động hiệu quả
và phù hợp với tình hình thực tế. Những chính sách và thủ tục trên cũng bao gồm cả
việc xem xét xem nó có phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty hay không. Công ty
cũng nên thường xuyên đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng bằng cách kiểm tra
định kì một số cuộc kiểm toán được lựa chọn.
Trong các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, nguyên tắc số 7 bàn về kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán quy định: “Trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán,
cán bộ phụ trách giám sát nhằm đảm bảo rằng: Các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kĩ năng, trình
độ nghiệp vụ để thực hiện công việc mà mình được giao, các trợ lý hiểu rõ các hướng
dẫn của cấp trên”.
Công ty sẽ giao nhiệm vụ giám sát cho từng chủ phần hùn là người có kinh nghiệm, có
thẩm quyền trong công ty. Công việc giám sát quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán cần được thực hiện bởi những cá nhân giàu năng lực chuyên môn, và họ phải
giám sát cả việc thiết kế hệ thống xem đã phù hợp hay chưa lẫn tính hiệu quả của việc
vận hành hệ thống đó.
 Kiểm tra:
Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các chính

sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Nhằm cung cấp
một sự đánh giá khách quan về những ý kiến của nhóm kiểm toán về báo cáo tài chính
của khách hàng và đưa ra kết luận về báo cáo kiểm toán, công ty nên thiết kế những
chính sách và thủ tục kiểm tra cho từng hợp đồng kiểm toán.
Trách nhiệm kiểm tra thường do chủ phần hùn hoặc những thành viên nhiều kinh nghiệm
trong nhóm kiểm toán thực hiện và cần được hoàn thành trước khi báo cáo được phát
hành. Quá trình kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán phải được tiến hành thường
xuyên, xuyết suốt quá trình kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch cho tới khi hoàn thành
xong công việc kiểm toán. Quá trình kiểm tra thường được cân nhắc các công việc sau
đây:
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

16


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
- Công việc có thực hiện tuân theo các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định có
liên quan hay không.
-

Có những vấn đề lớn nào phát sinh trong quá trình kiểm toán không.

-

Công việc có nhận được những lời tư vấn hợp lý và nhóm có thực hiện đúng và
đẩy đủ những tư vấn đó không.

-


Xem xét lại bản chất, thời gian và phạm vi công việc mà nhóm kiểm toán đã thực
hiện.

-

Công việc mà nhóm thực hiện có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán mà công ty đưa ra
không và có có được trình bày lại đầy đủ thành văn bản không

-

Những bằng chứng mà nhóm thu thập được đã đầy đủ và đủ thuyết phục, giúp hỗ
trợ ý kiến kiểm toán không.

-

Mục tiêu kiểm toán đề ra có đạt được không.

 Trách nhiệm của nhà quản lý:
Chất lượng là điều quan trọng nhất, là yếu tố hàng đầu được đặt ra trong mỗi cuộc kiểm
toán. Do đó, những chính sách và thủ tục của công ty cần phải quy định rõ ràng trách
nhiệm của nhà quản lý đối với chất lượng của từng cuộc kiểm toán.
Trách nhiệm của nhà quản lý đối với chất lượng kiểm toán thể hiện ở những hành động
rõ ràng, nhất quán và thường xuyên, nhấn mạnh đến những chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng của công ty:
-

Công ty cần phân công trách nhiệm trong các cấp quản lý để những cân nhắc về mặt
kinh tế không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.

-


Những chính sách và thủ tục của công ty liên quan đến việc đánh giá, khen thưởng,
thăng tiến cho nhân viên cần được quy định để chứng minh rằng cam kết đảm bảo
chất lượng của công ty là quan trọng hơn hết.

-

Công ty cần dành nhiều thời gian nguồn lực cho việc phát triển, truyền đạt, và hỗ trợ
những chính sách thủ tục về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.

-

Bất kể cá nhân hay một nhóm người có trách nhiệm đối với quy trình kiểm soát chất
lượng của công ty cũng cần có kinh nghiệm và năng lực đều phải có được sự ủy thác
cần thiết. Những kinh nghiệm và năng lực giúp họ hiểu những vấn đề chất lượng và
có thể đưa ra các đề xuất nhằm phát triển quy trình kiểm soát chất lượng của công
ty. Sự ủy thác giúp họ thực hiện tốt những thủ tục và chính sách này.

Các nhà quản lý cần truyền đạt những thông tin này thông qua các tài liệu nội bộ, các
buổi họp, các khóa huấn luyện giúp nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của chất
lượng kiểm toán và có ý thức chấp hành các chính sách công ty đề ra.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
17


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân
Ngoài ra, nhà quản lý cần phải có trách nhiệm kiểm soát đối với từng hợp đồng cụ thể
do mình phụ trách để đảm bảo rằng sản phẩm là các báo cáo kiểm toán khi tới tay khách
hàng thật sự là những sản phẩm đạt được chất lượng cao. Để đạt được điều đó, ngoài

năng lực chuyên môn phải được cập nhật thường xuyên, mỗi nhà quản lý cần phải có kĩ
năng mềm trong việc thương lượng với khách hàng, làm việc với nhóm kiểm toán trong
việc đốc thúc, tạo động lực cho mọi người làm việc. Bên cạnh đó, khi càng lên tới cấp
độ càng cao thì kĩ năng mềm càng phải được các nhà quản lý nâng cao nhấn mạnh để
có thể kí được hợp đồng kiểm toán cho những năm tiếp theo nhằm đem lại nguồn thu
vững chắc cho công ty, giúp công ty phát triển hơn trong thời gian tiếp theo.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

18


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một trong những chủ đề trọng tâm mà mỗi
công ty dù nhỏ hay thuộc nhóm Big4 rất quan tâm hiện nay vì nó ảnh hưởng rất lớn tới
năng lực cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế như hiện nay. Mục tiêu của việc kiểm soát
chất lượng phải làm theo được những hướng dẫn của VSA hay ISA 220 hoặc mở rộng
hơn đối với chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1 đặt ra. Một mặt, các công ty sẽ cố
gắng theo sát chuẩn mực nhưng sẽ có một số sửa đổi cho phù hợp đối với tình hình và
năng lực hiện có của công ty.
Ngành kiểm toán là một ngành chuyên nghiệp, hoạt động dựa trên niềm tin và danh dự,
nên chất lượng kiểm toán rất được người sử dụng báo cáo kiểm toán quan tâm. Có rất
nhiều đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán để ra quyết định như nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan thuế,… Vì ngành kiểm toán có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi ngóc ngách của nền
kinh tế nên nó mang một vai trò vô cùng quan trọng.
Nhưng để kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm toán là một điều không hề đơn giản

vì đây là một chỉ số mang tính định tính và chịu nhiều ảnh hưởng của những yếu tố
không những bên trong mà còn bên ngoài như nhu cầu của nền kinh tê, cơ chế quản lý
của nhà nước,… Kiểm toán cũng là ngành đặc thù mà con người là tài sản quý giá nhất,
chất lượng được thể hiện ở thái độ làm việc, sau đó mới tới năng lực cũng như kĩ năng
chuyên môn của kiểm toán viên.
Các công ty kiểm toán muốn nâng cao được năng lực cạnh tranh thông quan nâng cao
chất lượng kiểm toán cần phải theo dõi sát sao tất cả các bước từ lập kế hoạch, thực hiện
cho tới lúc ra được báo cáo kiểm toán.
Nói chung, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là làm những công việc góp phần
nâng cao chất lượng kiểm toán từ tất cả các bước mà mỗi cuộc kiểm toán phải trải qua
từ khâu lập kế hoạch cho tới các cấp soát xét và ra báo cáo kiểm toán. Việc kiểm soát
chất lượng kiểm toán phải được thực hiện bởi tất cả mọi người trong công ty từ vị trí trợ
lý kiểm toán cho tới chủ phần hùn. Thực hiện tốt được chỉ tiêu này sẽ góp phần nâng
cao vị thế cũng như hình ảnh của công ty trên thị trường kiểm toán đang ngày một sôi
động như hiện nay.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

19


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang

GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM VÀ CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP KHÁC
3.1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM
Trong những ngành nghề mang tính chuyên nghiệp đòi hỏi nhiều tính logic và cần nhiều
kiến thức chuyên môn như kế toán- kiểm toán, tài chính- ngân hàng, luật,… được quy định
chặt chẽ và rõ ràng bởi luật pháp với nhiều chuẩn mực, nghị định, thông tư hướng dẫn ngày
càng chặt chẽ và phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế như hiện nay. Theo điều
5, khoản 1, luật Kiểm toán độc lập được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011 thì: “Kiểm
toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo
cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”
Theo liên đoàn kế toán- kiểm toán quốc tế IFAC thì: “Kiểm toán là một nhiệm vụ mà tại
đó kiểm toán viên thực hiện công việc và nêu ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán”. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán được các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đưa ra nhưng tựu chung về mặt ý nghĩa như sau:
Kiểm toán là hành vi được thực hiện bởi các kiểm toán viên, họ sử dụng những kĩ thuật
chuyên môn và các đánh giá của cá nhân để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị
được kiểm toán và những vấn đề liên qua như hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế
toán,…
 Các đặc trưng cơ bản của nền kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
Về phạm vi hoạt động: Chủ yếu là đánh giá trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán có phù hợp với những chuẩn mực kế toán hay không. Nhưng để có được ý kiến phù
hợp, kiểm toán viên cần phải có những nguồn số liệu thật sự đáng tin cậy.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

20


Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang
GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân

Các nguyên tắc cơ bản chỉ phối hoạt động của kiểm toán viên:
 Độc lập, trung thực, khách quan.
 Bảo mật thông tin: Kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán không được phép
tiết lộ thông tin của khách hàng trừ khi được yêu cầu bởi các cơ quan có thẩm quyền.
 Tuân thủ các chuẩn mực: Vì nền kinh tế thị trường đang phát triển từng ngày nên
việc các kiểm toán viên cần phải cập nhật các chuẩn mực, thông tin mới là một việc
làm cần thiết để đảm bảo được kiến thức cần có cho công việc.
 Vai trò của kiểm toán viên:
 Đối với nền kinh tế: Hoạt động kiểm toán góp phần công khai, minh bạch thông tin
kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán, làm lành mạnh môi trường đầu tư.
 Đối với đơn vị được kiểm toán: Kiểm toán giúp đỡ các doanh nghiệp nhận ra được
lỗ hổng về mặt quản lý cũng như ghi nhận các giao dịch hàng ngày chưa phù hợp
với yêu cầu của chuẩn mực. Điều này là vô cùng cần thiết để doanh nghiệp có thể
vượt qua được những hạn chế và có những chiến lược hành động phù hợp hơn trong
tương lai.
 Cho người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán: Là cơ sở quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định đầu tư.
 Số lượng, quy mô và hình thức pháp lý các công ty kiểm toán:
Ngành kiểm toán độc lập ở nước ta mới được thành lập trên 20 năm nhưng đã có những
bước phát triển tương đối mạnh mẽ. Tháng 5 năm 1991, tại Việt Nam đã có hai công ty
kiểm toán độc lập đầu tiên được ra đời là công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và công ty
dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) dưới sự cho phép của Bộ Tài chính.
Tính tới thời điểm hiện nay, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam mới chỉ công bố số
liệu cho tới năm 2012 đối với các công ty kiểm toán. Số liệu với từng chỉ tiêu được trình
bày ở bảng dưới. Có thể nhận thấy rằng số lượng các công ty có sự biến chuyển không hề
lớn, từ năm 2010 tới năm 2012 chỉ tăng 3 công ty. Trong đó, các công ty nước ngoài ổn
định qua các năm bao gồm (E&Y, PwC, KPMG, Grant Thronton), 5 công ty có vốn đầu tư
nước ngoài (Ejung, Mazars, HSK, Immanuel, S&S). Đa phần các công ty hiện nay trên thị
trường Việt Nam đều được thành lập và hoạt động trên hình thức là trách nhiệm hữu hạn.
Về một chỉ tiêu tương đối quan trọng là số lượng nhân viên hoạt động trong ngành tăng với

tỉ lệ tương đối cao (Từ 8,621 lên 10,070) tương ứng với tỉ lệ gần 20%. Số lượng KTV hành
nghề tăng đều qua các năm, tỉ lệ tăng của năm 2012 so với năm 2011 thấp hơn những năm
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
21


×