Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

ĐỒ án xây DỰNG cầu TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 92 trang )

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.

Tổng quan về công trình cầu:

1.1.1. Vị trí địa lí :
Cầu Cửa Đại nằm trên sông Trà Khúc nối liền hai huyện Tư Nghĩa và Sơn Tịnh
tỉnh Quảng Ngãi thuộc miền Trung Trung Bộ. Lưu vực sông Trà Khúc có diện tích là
3.240 km2 (chiếm 55,4% diện tích của tỉnh) với chiều dài sông chính là 135 km.
Dòng chảy của sông theo hướng Bắc trên vùng đồi núi và chuyển dần sang
hướng Đông ở vùng đồng bằng sau khi nhập với sông Dak Rê và sau cùng là đổ ra biển
Đông tại vị trí gần thành phố Quảng Ngãi.
Khu vực xây dựng cầu là vùng đồng bằng, bờ sông rộng và bằng phẳng, có bề
mặt địa hình nghiêng dốc về phía Đông dân cư tương đối đông. Mạng lưới giao thông
trong khu vực còn rất kém, chỉ đáp ứng tải trọng vừa và nhỏ.
1.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của công trình cầu:
1.1.2.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Thiết kế theo tiêu chuẩn 22TCN272-05
- Quy mô xây dựng: Vĩnh cửu
- Tần suất thiết kế: p = 1%
- Tải trọng thiết kế:

+ Hoạt tải: HL93
+ Đoàn người: 3KN/m2

- Sông thông thuyền cấp V.
- Khổ cầu: 7 + 2x1.25 m
- Chiều dài cầu: Lo = 122 m
1.1.2.2 Giải pháp thiết kế:
a) Kết cấu nhịp:
-



Cầu dầm thép liên hợp bản bê tông cốt thép gồm 3 nhịp 40m.

-1-


1.2.

Điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn :

1.2.1. Điều kiện về địa hình:
Khu vực khảo sát xây dựng công trình cầu tại hai huyện Tư Nghĩa và huyện Sơn
Tịnh thuộc thành phố Quảng Ngãi.
Khu vực ven sông khá bằng phẳng, mặt cắt ngang sông gần như đối xứng, cao độ
mặt đất lòng sông thay đổi rõ rệt. Đồng bằng sông Trà Khúc phát triển trên nền đá gốc
phức tạp có tuổi từ Proterozoi đến Neogen và được bồi đắp chủ yếu bởi hệ thống sông
Trà Khúc
1.2.2. Điều kiện về địa chất:
Địa chất ở khu vực xây dựng cầu được chia thành 3 lớp khá rõ rệt được sắp xếp
từ trên xuống dưới như sau:


Lớp 1: Lớp á cát dày 0,5m



Lớp 2.: Lớp cát hạt mịn dày 9m




Lớp 3: Lớp cát hạt thô dày vô cùng

1.2.3. Điều kiện về khí hậu:
Vị trí xây dựng cầu nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, chế độ bức xạ
năng lượng mặt trời rất phong phú, đồng thời còn chịu sự chi phối chủ yếu của các hoàn
lưu gió mùa, tín phong và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhiễu động nhiệt đới như:
bão, áp thấp nhiệt đới, dãy hội tụ nhiệt đới… Sự tác động của các điều kiện bức xạ,
hoàn lưu khí quyển và hoàn cảnh địa lý - địa hình là nhân tố quan trọng hình thành kiểu
khí hậu riêng cho tỉnh, tạo nên một khí hậu mang đậm nét của khí hậu nhiệt đới mùa
đông Trường Sơn Nam Trung bộ nước ta. Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đặc
điểm lũ lụt đó là yếu tố mưa.
Do điều kiện địa hình khá đặc biệt của Quảng Ngãi với phần núi phía Tây chủ
yếu chạy theo chiều Tây Bắc - Đông Nam và thấp dần từ Tây sang Đông nên tạo sự
khác biệt rõ rệt giữa 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Cùng với sự ảnh hưởng của địa hình:
-2-


thời kỳ đầu của gió mùa Đông Bắc, gió thịnh hành có hướng thẳng góc với hướng núi
kết hợp ảnh hưởng của những hệ thống nhiễu động nhiệt đới ở phía Nam Biển Đông, đã
tạo ra những đợt mưa xối xả xuống Quảng Ngãi.
a) Nhiệt độ:
Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu, Quảng Ngãi có nền nhiệt độ cao và
ít biến động trong năm.
- Tổng nhiệt độ năm : 9417 oC
- Nhiệt độ trung bình năm : 25,8 oC
- Số tháng trung bình dưới 20 oC : không có
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất : 21,7 oC
- Biên độ nhiệt độ năm : 8 oC.
b) Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tương đối trung bình năm ở các vùng trong tỉnh có giá trị xấp xỉ 85%,

nhìn chung độ ẩm trong năm khá đồng đều trên các vùng của tỉnh. Trong mùa mưa,
vùng hải đảo có độ ẩm thấp hơn vùng đồng bằng. Phân bố không gian của độ ẩm tương
đối thể hiện quy luật chung là tăng theo địa hình và độ cao của địa hình. Vùng núi phía
tây là nơi có độ ẩm cao nhất 90 - 92%. Vào giai đoạn đầu và giữa mùa khô, khi phần
lớn các nơi khác trong tỉnh độ ẩm giảm dần và xuống dưới 85%, thì ngược lại vùng hải
đảo độ ẩm tăng cao đến 90%.
c) Chế độ mưa:
Hoàn lưu gió mùa cùng với địa hình đã tạo nên chế độ mưa mang nét đặc trưng
riêng của Quảng Ngãi.
Tổng lượng mưa trung bình năm phổ biến ở đồng bằng từ 2.200 - 2.500mm, ở
trung du, thung lũng thấp và vùng núi từ 3.000 - 3.600mm, vùng đồng bằng ven biển
phía nam dưới 2.000mm.
-3-


Mùa mưa: Vùng có lượng mưa lớn của Quảng Ngãi thuộc các huyện miền núi
phía tây như Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long và Ba Tơ, với tổng lượng mưa từ
2.300 đến trên 2.600mm, với tâm mưa là Ba Tơ 2.641mm. Vùng mưa ít nhất của tỉnh
nằm ở phía đông dọc theo dải đồng bằng ven biển, có tổng lượng mưa dưới 1.650mm,
có lượng mưa ít nhất là Sa Huỳnh với 1.114mm. Những nơi còn lại lượng mưa từ 1.700
- 2.000mm. Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 9 đến 12, chiếm 70 - 80%
tổng lượng mưa năm. Mưa chỉ tập trung cao vào 3 - 4 tháng cuối năm nên dễ gây lũ lụt,
ngập úng. Có đợt mưa liên tục 5 - 7 ngày liền, kèm theo thời tiết giá lạnh, gió bấc, gây
nhiều ách tắc cho sản xuất và sinh hoạt.
Mùa ít mưa: Từ tháng 1 đến tháng 8 ở vùng đồng bằng, thung lũng thấp và hải
đảo, lượng mưa chỉ chiếm 20 - 30% tổng lượng mưa năm, vùng núi đạt tỷ lệ 30 - 35%
tổng lượng mưa năm do có mùa mưa phụ từ tháng 5 đến tháng 8. Từ tháng 2 đến tháng
4 là thời kỳ mưa ít nhất trong năm. Do vậy mà ở địa phương người ta xem từ tháng 1
đến tháng 8 là mùa nắng, cùng cảm giác nóng bức.
d) Điều kiện bức xạ, mây, nắng:

Hàng năm Quảng Ngãi có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh, lần thứ nhất vào
khoảng cuối tháng 4 đầu tháng 5, lần thứ hai vào trung tuần tháng 8. Lượng bức xạ tổng
cộng thực tế phổ biến từ 130 - 150 Kcal/cm2/năm, lượng bức xạ tổng cộng phân bố
không đồng đều theo các tháng và tất yếu dẫn đến phân bố không đều trong các mùa.
Lượng bức xạ tổng cộng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 7) chiếm đến 70 - 75%, mùa
mưa (từ tháng 9 đến tháng 12) chỉ chiếm từ 25 - 30%. Lượng bức xạ tổng cộng vụ Đông
Xuân chiếm 41%, còn vụ Hè Thu chiếm 59%.
e) Độ bốc hơi:
Tổng lượng nước bốc hơi vùng đồng bằng ven biển Quảng Ngãi dao động trong
khoảng 900 - 920mm. Đặc biệt ở Sa Huỳnh là 1.029mm, có thể nói đây là nơi lượng
nước bốc hơi cao nhất tỉnh. Vùng núi và hải đảo từ 800 - 870mm, tương đương khoảng
20 - 45% lượng mưa trung bình năm.
-4-


- Khả năng bốc hơi trung bình năm : 911mm.
f) Gió :
Quảng Ngãi nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có hai mùa gió chính
(gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa Hè). Do địa hình chi phối nên hướng gió không
phản ảnh đúng cơ chế của hoàn lưu. Tuy nhiên, hướng gió hình thành vẫn biến đổi
theo mùa rõ rệt.
Hướng gió thịnh hành: Ở thành phố Quảng Ngãi (đại diện cho vùng đồng
bằng Quảng Ngãi) từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau là hướng Bắc đến Tây Bắc, từ
tháng 4 đến tháng 8 là hướng Đông và Đông Nam.
Hải đảo từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là hướng Tây Bắc đến Đông Bắc, từ
tháng 3 đến tháng 9 là hướng Tây Bắc và Đông Nam.
Vùng núi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là hướng Bắc đến Đông Bắc, tuy
nhiên trong thời kỳ này hướng gió Nam và Tây Nam cũng xuất hiện với tần suất khá
cao, từ tháng 4 đến tháng 9 là hướng Tây Nam.
Tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình năm tại đồng bằng ven biển khoảng 1,3m/s, tại

vùng núi khoảng 1,2m/s, tại ven biển và Lý Sơn là 4,5m/s. Như vậy, tốc độ gió vùng hải
đảo cao gấp 3 đến 4 lần ở vùng đồng bằng và vùng núi, điều này cho phép khai thác tài
nguyên gió ở vùng hải đảo và ven biển phục vụ cho sản xuất và đời sống khá thuận lợi.
g) Khí áp:
Áp suất không khí (khí áp) là trọng lượng toàn bộ cột không khí tác dụng lên
một đơn vị diện tích. Khí áp trung bình nhiều năm của Quảng Ngãi là 1009,3mb. Từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau khí áp đạt giá trị cao hơn trung bình năm và đạt mức
cao nhất vào tháng 1 (1015,4mb). Những tháng này Quảng Ngãi thường chịu ảnh
hưởng của hệ thống hoàn lưu cao áp cực đới. Khí áp cao nhất xuất hiện khi có không
khí lạnh xâm nhập sâu xuống phía nam, khí áp cao nhất tuyệt đối đạt giá trị
1026,5mb vào ngày 22/02/1938.
Từ tháng 4 đến tháng 9 khí áp đạt giá trị thấp hơn giá trị trung bình năm và
đạt mức thấp nhất vào tháng 8 là 1003,5mb, đây là thời kỳ hoạt động mạnh và
-5-


thường xuyên của các hệ thống áp thấp của vùng nhiệt đới ảnh hưởng đến Quảng
Ngãi. Khí áp thấp nhất xuất hiện khi có bão ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi đo
được là 980mb vào tháng 8/1957.
1.2.4. Điều kiện về thủy văn:
Mực nước cao nhất :

+28,4 m.

Mực nước thông thuyền: + 24,13 m.
Mực nước thấp nhất:
1.3.

+22,26 m.


Điều kiện cung ứng vật liệu :

1.3.1. Vật liệu đá dăm, đá hộc:
Các loại đá dăm với các kích thước theo tiêu chuẩn như đá 1x2, 2x4, 4x6, cấp
phối 3.7, cấp phối 2.5 được khai thác tại các mỏ đá Mỏ đá Thọ Bắc có vị trí tại thôn Thọ
Bắc, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Từ vị trí mỏ đến công trình đang
thi công khoảng 15km về hướng Đông Nam. Mỏ đá nằm ở vị trí rất thuận lơi, được thừa
hưởng hệ thống giao thông phát triển đồng bộ, tuyến đường đi qua các khu dân cư và
khu vực lân cận nên dễ dàng trong việc vận chuyển.
Qua khảo sát và thăm dò thì vật liệu như đá , cát, sỏi ở địa phương đủ đảm bảo
về yêu cầu khai thác và chất lượng để phục vụ công trình, giá thành khá rẻ đáp ứng
được nhu cầu xây dựng công trình
1.3.2. Vật liệu cát vàng, sỏi sạn:
Cát vàng, sỏi sạn được lấy ở sông Trà Khúc cách vị trí xây dựng khoảng 1,0km,
qua khảo sát thì cát ở đây đảm bảo chất lượng để phục vụ công trình.
1.3.3. Vật liệu thép :
Các loại thép phổ biến trong xây dựng đều có mặt trên thị trường tỉnh Quảng
Ngãi như: thép Hòa Phát, thép Pomina, Việt-Úc…Qua khảo sát, đánh giá chất lượng và
yêu cầu của chủ đầu tư, chọn sử dụng thép Dana Ý tại công ty Quỳnh Liễu ở 57 Hoàng
Văn Thụ-huyện Tư Nghĩa- Quảng Ngãi, cách công trình thi công khoảng 1,2km, đáp
ứng đầy đủ yêu cầu kĩ thuật, chất lượng, và điều kiện vận chuyển.
-6-


1.3.4. Xi măng:
Trên địa bàn tỉnh có nhiều chủng loại xi măng của các nhà sản xuất uy tín trong
nước cũng như các sản phẩm trong tỉnh như: Xi măng Vạn Tường, Xi măng Hải Vân,
Xi măng Bỉm Sơn… được cung cấp bởi các xí nghiệp, đại lý trên địa bán sỉ lẻ trên toàn
tỉnh. Qua khảo sát, đánh giá chất lượng và yêu cầu chủ đầu tư chọn Xi măng Vạn
Tường được chuyển chở trực tiếp từ nhà máy sản xuất xi măng Vạn Tường nằm gần địa

bàn xây dựng công trình, đảm bảo chất lượng và số lượng và yêu cầu công trình đặt ra..
1.3.5. Nguồn nước:
Sau khi tiến hành kiểm tra nguồn nước của sông Trà Khúc, kết quả cho thấy các
chỉ tiêu yêu cầu đều đạt được, lượng cặn bẩn và các tạp chất khác không vượt ngưỡng
cho phép nên ta tiến hành hút nước trực tiếp dưới sông lên để phục vụ cho công tác xây
dựng.
1.4.

Năng lực thiết bị, máy móc của đơn vị thi công:
Đơn vị thi công trình là công ty cổ phần đầu tư -xây dựng Thiên Tân.

1.4.1. Giới thiệu chung về công ty:


Công ty được thành lặp năm 2000.



Nhân lực công ty gồm có 160 người.



Địa chỉ công ty : 62A, Đường Phạm Văn Đồng, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi, Việt Nam.

1.4.2. Ngành nghề hoạt động:
Công ty cổ phần Đầu tư - Xây dựng Thiên Tân chuyên xây dựng công trình giao
thông, thuỷ lợi dân dụng, công nghiệp; xây dựng công trình thuỷ điện vừa và nhỏ; sản
xuất kinh doanh điện; san lấp mặt bằng, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu dân cư và
cho thuê nhà; kinh doanh nhà nghỉ và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, trồng cây xanh

và trang trí cây cảnh khu dân cư và khu công nghiệp; bán và cho thuê nhà liên kề, biệt
thự; đầu tư kinh doanh sân thể thao; nuôi trồng thủy sản; đầu tư kinh doanh bất động
sản…
-7-


1.4.3. Thiết bị máy móc của công ty:


Công ty đã xây dựng nhiều công trình giao thông, với kinh nghiệm 14 năm
xây dựng các công trình giao thông, công ty cũng đã tiến hành xây dựng
nhiều công trình lớn như cầu Phổ Phong ( Đức Phổ), cầu Cộng Hòa ( Nghĩa
Hành), cầu Sông Vệ ( Tư Nghĩa), …



Công ty cổ phần Đầu tư - Xây dựng Thiên Tân trúng gói thầu thi công
công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục vụ thi công, đội ngũ
công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm trong vấn đề
thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng tiến
độ. Đặc biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công
nghệ mới về xây dựng cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân
công thì có thể thuê dân cư trong vùng, nên khi thi công công trình không bị
hạn chế về nhân lực. Còn đối với máy móc thiết bị cũng có thể thuê nếu cần.



Năng lực, thiết bị:
• 04 Búa đóng cọc.
• Thiết bị ván khuôn

• 02 dàn xe lao dầm 40m.
• 07 Trạm trộn bê tông từ 45 đến 60 m3/h.
• 17 xe cần cẩu từ 25 tấn đến 70 tấn.
• 10 xe xúc lật và đào từ 0,7m3 -> 1,5m3
• Thiết bị hệ nổi.
• 13 Xe chuyển trộn Bêtông.
• 5 máy bơm bê tông 65 đến 90 m3/h.
• 20 Xe vận tải.
• 04 xe đầu kéo.
• 23 máy trộn bê tông từ 150 lít -> 750 lí

-8-


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ KĨ THUẬT THI CÔNG TRỤ T2

1800

5500

2500

2500

800 700

Cấu tạo trụ T2:

1500


2.1.

7500

1600

500
3000

500

1500

18,55m

COÏC MA SAÙT 35x35cm
L=16m, f'c=30 Mpa
T2

Hình 2.1: Cấu tạo trụ cầu T2
Giới thiệu chung trụ cầu T2:
Trụ cầu T2 là loại trụ đặc thân hẹp, trụ được làm bằng bê tông cốt thép M400có
chiều cao 7,5m, bệ trụ có kích thước 6,5m x 3m x 1,5m, trụ được đặt lên 15 BTCT
35x35cm bằng BTCT M300, chiều dài dự kiến 16m.
Điều kiện của trụ T2:
- MNTC : + 23 m
- CĐTN : + 20,05 m
- CĐĐB : +18,55m



Nhận xét:
- Chênh cao giữa mực nước thi công với đáy hố móng lớn
(∆h = 23 − 18,55 = 4, 45m)

- Địa chất lòng sông tương đối đối xứng.
- Vận tốc dòng nước không lớn (1,5m/s).
- Chênh cao giữa thượng lưu và hạ lưu không lớn.
-9-


- Trụ cầu nằm gần ngay giữa lòng sông.
2.2.

Đề xuất giải pháp thi công móng:


Lớp 1: Lớp á cát dày 0.5m



Lớp 2.: Lớp cát hạt mịn dày 9m



Lớp 3: Lớp cát hạt thô dày vô cùng

- Thi công móng bằng cọc BTCT 35x35cm , chiều dài 16m
3.

Phương án thi công hố móng:

Qua nhận xét tổng quan về điều kiện thủy văn ta đề xuất ra 2 phương án thi công

hố móng như sau:
Thi công vòng vây cọc ván thép.
Vòng vây thùng chụp bằng thép.
3.1.1.1.

Thi công bằng vòng vây cọc ván thép:

1. Cấu tạo:

Hình 2.3: Cấu tạo vòng vây cọc ván thép
1. Cọc ván thép ; 2. Xà kép ; 3. Văng ngang ; 4. Cọc chống 5. Chống xéo
- Cọc ván thép dùng khi chiều sâu cắm vào đất > 6m và chiều sâu mực nước
>2m.
-10-


- Kích thước vòng vây trên mặt bằng > kích thước móng ít nhất 30cm mổi bên.
- Khi móng có cọc xuyên thì mũi cọc ván thép cách xa cọc móng ít nhất 1m đối
với vòng vây không có bê tông bịt đáy và 0,5m nếu có bê tông bịt đáy.
- Đỉnh vòng vây cao hơn MNN 0,5m và MNTC 0,7m.
2. Phân tích:
- Với chiều sâu của mực nước ∆H = 2,45m >2m, ta sử dụng vòng vây cọc ván
thép.
- Với địa chất trên, việc di chuyển cọc ván thép bằng xà lan và hạ cọc bằng máy
rung được tiến hành thuận lợi, chọn phương án neo giữ xà lan bằng hệ neo dưới đáy
sông, cố định neo giữ suốt quá trình thi công phần móng cầu.
3. Trình tự thi công tổng quát :
-


Đóng cọc định vị

-

Liên kết xà kẹp

-

Sỏ và hạ cọc ván, đến chổ đệm gỗ thì tháo bulông tạm để đóng cọc. Trước khi đóng
các ngàm cọc ván cần bôi dầu mỡ để tháo lê được dễ dàng.
4. Ưu, nhược điểm:
a) Ưu điểm :

-

Thi công đơn giản, tự động hóa, rút ngắn thời gian thi công.

-

Ít gây hạn chế dòng chảy.

-

Với chênh cao mực nước > 2m, việc sử dụng xà lan có thể luân chuyển tốt.
b) Nhược điểm :

-

Quá trình vận chuyển máy móc thiếc bị ra điểm thi công mất thời gian.


-

Thi công các hệ thống định vị, dẫn hướng.

3.1.1.2.

Thi công bằng vòng vây thùng chụp bằng phao:

Thường áp dụng cho mực nước sâu không quá 7m.
1. Cấu tạo:
-11-


Hình 2.4 : cấu tạo thùng chụp bằng phao
1. ống đổ ; 2. Đài cọc ; 3. Bê tông bịt đáy ; 4. Phao KC; 5. Chân thùng chụp
2. Phân tích:
-

Được dùng khi bệ móng nằm một phần trong đất hoặc nằm trên mặt đất.

-

Hệ thùng chụp có vai trò là ván khuôn bệ móng để thi công bệ móng sau khi thi
công xong các cọc.

-

Thùng chụp được thi công ngay trên bờ sau đó được cẩu lắp đến vị trí thi công.


-

Phương án này có tính khả quan vì mực nước thi công lớn nên ta có thể dùng sà lan
để vận chuyển phao ra vị trí thi công.
3. Trình tự thi công tổng quát:
Ghép nhiều phao lại với nhau, chở nổi ra đúng vị trí rồi hạ xuống bằng cách bơm
nước vào các ngăn phao.
Bị kín các khe nối của phao bằng các roan cao su.
Chân thùng chụp được cấu tạo lưỡi xén cắm xuống nền tạo ra khả năng ngăn nước
ngầm dưới chân khi hút nước hố móng. Chân xén được chạm vào cọc xiên của
móng.

-

Sau khi thi công xong lây vòng vây lên bằng cách hút nước trong ngăn ra ngoài hoặc
dùng khí nén.
4. Ưu, nhược điểm:
a) Ưu điểm:

-

Trong trường hợp thi công ở dòng nước chảy xiết, hạ thùng chụp sẽ khó khăn.
-12-


-

Đơn vị thi công phải có sẵn các phao thùng chụp và đã có kinh nghiệm trong việc thi
công bằng phương pháp này.


-

Thi công các cấu kiện thùng chụp dưới nước phức tạp, yêu cầu có thợ lặn giỏi.

3.1.1.3.

Nhận xét:

Từ những phân tích trên ta thấy ta thấy phương án 1 là dùng cọc ván thép là
hợp lí nhất, do lớp đất phía dưới không phải là lớp đá cứng nên có thể đóng cọc
ván; do đơn vị thi công có sẳn cọc ván thép; đơn vị thi công đã thi công cọc ván
thép rất nhiều lần ( kinh nghiệm nhiều ).
3.1.1.4.

Kết Luận:

Vậy ta chọn phương án thi công hố móng bằng phương án cọc ván thép.

-13-


3.2.

Trình tự thi công chi tiết trụ T2:

-14-


TT


Tên Công Việc

I

Công tác chuẩn bị

1

Làm lán trại cho công nhân, làm kho bãi để chứa vật liệu và máy móc thi
công.

2

Vận chuyển vật liệu và máy móc thi công tới công trường.

3

Lu lèn chặt nền đường

II

Công tác định vị tim trụ và các vị trí cọc

4

Xác định lại và kiểm tra trên thực địa các mốc cao độ và mốc đỉnh.
Cắm lại các mốc trên thực địa để định vị tim cầu, đường trục của các trụ
mố và đường dẫn đầu cầu.

5

6

Kiểm tra lại hình dạng và kích thước các cấu kiện chế tạo tại công trường.

7

Định vị các công trình phụ tạm phục vụ thi công.

8

Xác định tim trụ cầu bằng phương pháp mạng lưới tứ giác đạc.

III

Thi công các công trình phụ trợ

9

Đường công vụ để vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ thi công

10

Thi công hệ thống cấp thoát nước, bể chứa, đường ống

11

Thi công hệ thống cấp điện khi thi công

12


Thi công hệ thống cung cấp bê tông

IV

Công tác thi công cọc BTCT

13

Vận chuyễn cọc,kiểm tra và treo lên giá.

14

Lắp dựng giá búa.

15

Đóng búa bằng búa diezel.

VI

Đóng cọc ván thép, làm vòng vây hố móng.

16

Đóng cọc định vị.

17

Lắp dựng xà kép.


18

Rung hạ cọc ván thép.

19

Trái đất sét vào các chỗ nối,chỗ hỡ.

VII
20
21

Đào đất trong hố móng.
Đào đất trong hố móng đến đúng cao độ,bằng máy gàu ngặm kết hợp với
nhân công .
Kiểm tra cao độ.

VIII

Thi công đổ lớp bê tông bịt đáy và hút nước hố móng

22

Đổ ê tông bịt đáy bằng phương pháp rút ống thẳng đứng

23

Chờ bê tông đông cứng hút sạch nước trong hoos móng.

24


Đập vỡ đầu cọc,vệ sinh hố móng-15
chuẩn
bị vật liệu,ván khuôn.

IX

Thi công bệ trụ

25
26
27
28

Lắp dựng cốt thép,ván khuôn bệ trụ.
Kiểm tra kích thước.
Chuẩn bị bê tông từ trạm trộn.
Đổ bê tông bằng máy bơm bê tông kết hợp với cần trục đặt trên xà lan.


3.3.
4.

Cỏc cụng tỏc chớnh trong quỏ trỡnh thi cụng:
Cụng tỏc chun b:

4.1.1.1.

Lỏn tri, kho bói :


contaner office

khu vổỷ
c nhaỡtaỷ
m

khu vổỷ
c kho
chổùa vỏỷ
t lióỷ
u
khu vổỷ
c thi cọng cỏỳ
u kióỷ
n,chi tióỳ
t trón bồỡ

baớo vóỷ

khu vổỷ
c bọỳtrờmaùy moùc thi cọng

Hỡnh 2.7 : b tri chung lỏn tri, kho bói.
Kho bói, mt bng c chun b phia u cu, mt bng phi bng phng,
rng ờ b tri võt liu, xe mỏy mỏy võn chuyờn, mỏy moc va thit b thi cụng, s
dng 1 k s va 3 nhõn cụng xỏc nh phm vi kho bói, mt bng c dn sch bng
1 mỏy i 814F CAT, va 1 mỏy san Caterpillar - 120H , lam trong vong 3 ngay, cung
vi 10 cụng nhõn dn dp mt bng bao gụm cỏc cụng vic cht cõy, phỏt quang.
Vi nn t la ni ờ võt liu thi cụng ta ụ lp bờ tụng mng ..


-16-


Hình 2.8 : Dùng máy san để tạo mặt bằng

4.1.1.2.

Công tác vận chuyển vật liệu :

Vật liệu sử dụng thi công chủ yếu lấy tại các đơn vị, xí nghiệp địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Sau đó vật liệu được vận chuyển, tập kết về kho bãi tại công trường, có thể
dùng các phương tiện ô tô để vận chuyển vật liệu đến bãi thi công, hoặc dùng các máy
chuyên dụng để chuyển vật liệu đến.
Vì khoảng cách từ vị trí thi công đến nơi mua vật liệu gần nên ta tiến hành vận
chuyển nhiều đợt.
Cốt thép vận chuyển đến công trường dưới dạng cuộn thanh, các cuộn thép, bó
thép phải có kèm theo các thông số nhà sản xuất.
Kho vật liệu thép nên bố trí gần nơi thi công.
Théo hình được xếp theo chuẩn loại và thiết kế riêng.
Chú ý trong công tác vận chuyển, cẩu lắp phải giữ cho thép ở trạng thái bình
thường và bảo vệ bằng sơn chống rỉ.
Hệ ván khuôn, đà giáo đo đơn vị thi công phụ trách chuẩn bị, phục vụ thi công.
Xi măng được vận chuyển đến công trường, kho chứa xi măng phải đảm bảo các
yêu cầu về độ ẩm, chứa nhiều loại xi măng khác nhau và tiện lợi cho việc vận chuyển.
Sử dụng các trạm trộn di động trên hệ nổi để bơm bê tông, vữa vào công trình.
4.1.1.3.

Nhân lực và máy móc:

- Nhân lực máy móc được huy động đầy đủ đảm bảo cho công trình kịp tiến độ

xây dựng.

-17-


- Về nhân lực: Bên cạnh đội ngũ kỹ sư có trình độ và công nhân lành nghề, đơn
vị thi công còn có thể tuyển thêm nguồn nhân công tại địa phương để đẩy nhanh tiến độ
thi công.
- Về máy móc: Đơn vị thi công có đủ các thiết bị thi công, từ các loại máy nhỏ
như máy hàn, máy cắt, máy phát điện đến các loại máy lớn như máy cẩu, máy khoan, xà
lan…
4.1.1.4.

Công tác định vị tim trụ:

- Mục đích: Nhằm đảm bảo đúng vị trí, kích thước của toàn bộ công trình cũng
như các bộ phận kết cấu được thực hiện trong suốt thời gian thi công.
- Nội dung:
+ Xác định lại và kiểm tra trên thực địa các mốc cao độ và mốc đỉnh.
+ Cắm lại các mốc trên thực địa để định vị tim cầu, đường trục của các trụ mố và đường
dẫn đầu cầu.
+ Định vị các công trình phụ tạm phục vụ thi công.
+ Xác định tim trụ cầu bằng phương pháp giao hội, phải có ít nhất 3 phương ngắm từ 3
mốc cố định của mạng lưới và kiểm tra lại bằng phương pháp như trên.
- Cách xác định tim trụ:
A1

B1

β1


β2
B

γ1

T2

γ2

C

α2

γ1
γ2
α1

B2

A

A2

Hình 2.9: Phương pháp xác định tim trụ T2.
+ 2 điểm A,B là 2 mốc cao độ chuẩn cho trước, điểm A cách tim trụ một đoạn cố định,
ta tiến hành lập 2 cơ tuyến ABA1, ABA2¬.
+ Cách xác định tim trụ T1 (điểm C) được xác định như sau:
-18-



Dùng 3 máy kinh vĩ đặt tại 3 vị trí A, A1, A¬2 để xác định tim trụ T1.
* Tại A nhìn về B (theo hướng tim cầu) mở một góc về 2 phía, lấy 2 điểm A1,A2 cách
điểm A một đoạn AA1= AA2.
* Tại A1 hướng về A quay một góc β1 có:
tg = β 1 =

AC
AA1

* Tại A2 nhìn về A quay một góc có:
tg α1 =

AC
AA2

+ Giao của 3 phương trùng nhau tại C đó là tim trụ T1
- Kiểm tra lại tim trụ:
Dùng 3 máy kinh vĩ đặt tại 3 vị trí B, B1, B¬2 để xác định tim trụ T1.
* Tại B nhìn về A (theo hướng tim cầu) mở một góc về 2 phía, lấy 2 điểm B1,B2 cách
điểm B một đoạn BB1=BB2.
* Tại B1 hướng về B quay một góc β2 có:
tg = β 2 =

BC
BB1

* Tại B2 nhìn về B quay một góc có:
tg α 2 =


BC
BB2

+ Giao của 3 phương trùng nhau tại C đó là tim trụ T2
- Đo cơ tuyến phải đo 3 lần.
Một số lưu ý trong quá trình thi công:
Tất cả vấn đề trong thi công Nhà thầu phải thực hiện đúng theo quy định thi công,
nghiệm thu và các văn bản pháp quy hiện hành liên quan đến quản lí, đầu tư xd cơ bản.
-

Trên công trường phải có băng rôn, khẩu hiệu về an toàn, các bảng nội quy
công trường.
-19-


-

Thực hiện tốt các công tác an toàn cháy , nổ, phối hợp tốt với địa phương, đơn vị

liên quan . Giữ vững trật tự, an ninh trong khu vực thi công.
Quá trình thi công phải đảm bảo giao thông thông suốt trên công trường, phải
đảm bảo tiêu thoát nước tốt để không bị ngập úng khi mưa, đất đào lên phải đổ
đúng chỗ, đã quy định trước, đảm bảo không gây ô nhiễm mối trường , phải có
biện pháp đảm bảo an toàn lao động theo quy định hiện hành.
Cao trình các điểm thi công phải dẫn từ mốc cao độ chuẩn . Mốc cao độ chuẩn
được bố trí nằm ngoài phạm vi thi công.
Các khối lượng thi công nghiệm thu từng phần phải có chứng chỉ thí nghiệm đầy
đủ, và phải nghiệm thu xong hạng mục thi công trước mới được thi công hạng
mục tiếp theo.
Thực hiện công tác nghiệm thu chuyển giao các hạng mục thi công đúng XĐ

209-CP
Trong quá trình thi công nếu thấy điểm gì không phù hợp với hồ sơ thiết kế
hoặc có các biến cố kĩ thuật , nhà thầu phải báo ngay cho tư vấn giám sát .Tư vấn TK
và chủ đầu tư biết để cùng phối hợp xử lí kịp thời
4.1.1.5.

Thi công hệ nổi:

Hệ nổi được thi công trên các cọc thép dẫn hướng, làm sàn công tác phục vụ
cho quá trình thi công cọc khoan nhồi, đổ bê tông bịt đáy và bê tông móng.
Quá trình thi công ta sử dụng Sà Lan Tự Hành SM400 400T để làm công tác
vận chuyển, làm sàn công tác cho các thiết bị máy móc làm việc.

-20-


Hình 2.10 : Sử dụng xà lan trong quá trình thi công
Thông số kỹ thuật:
Chiều dài lớn nhất (m):

Lmax = 44 m

Chiều rộng lớn nhất (m):

Bmax =9.0 m

Chiều cao mạn (m):

H = 3.0 m


Trọng tải

400 tấn

Động cơ CUMMINS

CUMMINS, Ne=500 hp, 2100 rpm

Vật liệu :

5.

Thép

Thi công cọc BTCT

2.4.2.1 :Công tác sản xuất cọc
Nhằm giảm giá thành xây dựng ta tiến hành xây chế tạo cọc tại công trường để
tận dụng nguồn vật liệu địa phương, giảm giá thàng vận chuyển. Trước khi chế tạo cọc
-21-


tại công trường ta bố trí một khoảng mặt bằng đủ rộng cách công trình khoảng 50m, sau
đó san bằng và thảm một lớp CPĐD đầm chặt tạo bằng phẳng (dày 10cm ) để làm nền
cho việc đúc cọc. Sơ đồ ván khuôn và thứ tự đổ bê tông được thực hiện trên hình 2.6.
Dùng bêtông M30 để đúc cọc, khi bêtông đã đạt được 25% cường độ thì ta tiến hành
tháo dở ván khuôn và sử dụng cho việc đúc các cọc tiếp theo. Nhưng chú ý phải bảo
dưỡng bêtông đủ cường độ mới được bốc dỡ, vận chuyển và đồng thời phải đánh dấu
cọc và ghi rõ lý lịch. Cọc được vận chuyển sang bãi chứa khi đã đủ cường độ, bãi chứa
được quy định hợp lý, trong bãi chứa bảo vệ tránh khô nhanh khi nắng nóng bằng cách

phủ bao tải thấm nước. Khi nhấc hoặc xách cọc cần buộc cáp vào đúng vị trí móc cẩu.
Khi dỡ cọc chú ý lực dính giữa cọc và khuôn đáy có thể khá lớn, tạo thêm một tải trọng
phụ làm nứt cọc. Để khắc phục điều này trước khi nâng cọc cần lật nhẹ bằng nêm hoặc
đòn bẩy đúng vị trí chỉ định cho không khí lọt vào mặt đáy, giải phóng dần khỏi sức
dính hút.
35

35

35

35

3

I

II

35

2

I

II

I

1


Hình 2.6 Công tác đúc cọc
- Diện tích bãi chứa cũng như bãi đúc cọc phụ thuộc vào số lượng cọc xuất nhập
trong ngày, thời gian lưu giữ cọc trên bãi. Cần bảo vệ trách khô nhanh khi nắng nóng
bằng cách phủ bao tải, nhất là thời gian bê tông chưa đủ 28 ngày.
- Các cọc thường đúc so le để tận dụng các cọc đúc trước làm ván khuôn cho các
cọc đúc sau.

-22-


- Vận chuyển cọc : Khi cọc đạt dược hơn 75 % cường độ thiết kế mới được vận
chuyển cọc trong phạm vi ngắn . Khi cọc đạt dược hơn 100 % cường độ thiết kế mới
được vận chuyển cọc đi xa và đóng cọc.
2.4.2.2 Công tác đóng cọc:
Chuẩn bị:
- Kiểm tra cọc trước khi đóng
- Kiểm tra độ bằng phẳng và độ vuông góc của mặt phẳng đỉnh cọc so với đường
trục thân cọc
- Dùng sơn đánh dấu kích thước theo chiều dài cọc cách nhau 0,5m theo hướng
từ mũi cọc đến đỉnh cọc
2.4.2.3 Chọn búa đóng cọc:
Chọn búa đóng cọc dựa trên 2 yêu cầu sau:


Năng lượng xung kích của búa phải lớn hơn 25 lần khả năng chịu lực giới

hạn của cọc.
E ≥ 25Pgh (N.m)
Trong đó: Pgh =


P0
K .m

(KN)

Với Po - Sức chịu tải tính toán của cọc (KN)
K - Hệ số đồng nhất của đất K = 0,7
m - Hệ số điều kiện làm việc m = 1 (11cọc<16cọc<20cọc)

∗ Xác định Po:
Sức chịu tải của cọc Po=min(Pđn, Pvl)
- Sức chịu tải của cọc theo vật liệu: (Cọc có tiết diện 35x35)
-23-


Sức chịu tải theo vật liệu xác định theo công thức:
Pvl = ϕ ( Rb x Fb + Ra x Fa ) .
Trong đó:
ϕ : Hệ số uốn dọc , ϕ = 1
Fb , Rb : Tiết diện và cường độ chịu nén của cọc bêtông
Fa , Ra : Tiết diện và cường độ chịu kéo của thép.
Fb = 35 x 35 = 1225 (Cm2) = 0,1225 (m2)
M = 300 → Rb = 130 kg/cm2
Cốt thép chịu lực gồm 4φ 16 loại AII .
→ Fa = 8,04 (Cm2)
Ra = 2700 kg/cm2.
Suy ra :
Pvl = 1 x ( 1225 x 130 + 8,04 x 2700 ) = 180958( kg ) =180,96 (T)
Sức chịu tải theo đất nền:

- Sức chịu tải theo đất nền xác định theo công thức:
Pđn = m.(mr.F.R + mf.u. ∑ fi.li)
Trong đó :
+ m : hệ số điều kiện làm việc m=1
+ mr:hệ số xét đến ảnh hưởng của phương pháp hạ cọc ma sát giữa đất và cọc mr=1
+ F :diện tích cọc F=0,35 x0,35 =0.1225 (m.m)
+ R :cường độ trung bình lớp đất ở mũi cọ phụ thuộc vào loại đất và chiều sâu cọc
, l=18m tra bảng phụ lục 3.3 sách nền móng R=838 (T/m2)
+ m f: Hệ số xét den ảnh hưởng sức chịu tải của cọc tại mũi cọc, mf = 1
+ u: chu vi tiết diện cọc u = 4.0,35 = 1,4 (m2)
-24-


+ fi: hệ số ma sát trung bình lớp đất thú i mà cọc đi qua
+ li: chiều dày lớp đất thứ i
Lóp
Cát hạt
Mịn

Cát hạt
thô
Tổng

li
2
2
2
1.5

L

3
5
7
8,75

fi
3
4
4
4

li * fi
6
8
8
6

2
2
2
2
0,5

10,5
12,5
14,5
16,5
17,75
5


6,57
6,85
7,13
7,41
7,59

13,14
13,7
14,26
14,82
3,8
87,72

Pđn =1.(1.0,1225.838+1.1,4.87,72) = 225,46 (T)
Với cọc chịu nén : Po= Pvl /1,4 = 180,958 / 1,4 = 129,3 (T) =1293 (KN)
Sức chịu tải giới hạn của cọc: Pgh =

P0 1293
=
=1847,14 (KN)
K .m 0,7.1

E ≥ 25Pgh =25. 1847,14 =46178,5(N.m) =46,18 (KN.m)
Với số liệu tính toán trên, ta Chọn búa Diezel HD 30

-25-


×