Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.76 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS Bùi Đức Tuân. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực và có trích
dẫn nguồn. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả Chuyên đề thực tập của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả chuyên đề thực tập

Vương Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Đức Tuân
bởi sự hỗ trợ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy cùng những định hướng đúng đắn giúp tác
giả hoàn thành tốt đề tài này. Tác giả chúc thầy cùng gia đình mạnh khỏe, chúc thầy
thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trong bộ môn
Kinh tế phát triển nói riêng và Khoa Kế hoạch và Phát triển nói chung đã tạo điều
kiện cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến từ các
thầy cô để đề án được hoàn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015.

Tác giả chuyên đề thực tập

Vương Thị Hoa


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nghệ An đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế

nông nghiệp truyền thống sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Các thành tựu
trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh đã được ghi nhận như duy trì tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định trong thập niên gần đây, sự tăng lên liên tục của chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư trong xã hội
được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng, nền kinh tế Nghệ An vẫn còn
tồn tại một số các bất cập trong quá trình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế để hướng tới
tăng trưởng kinh tế bền vững cho tỉnh. Để tìm hiểu sâu hơn về bản chất tăng trưởng
kinh tế Nghệ An trong thời gian qua và xác định được con đường tăng trưởng phù
hợp với các điều kiện sẵn có của tỉnh, bài chuyên đề được viết với tên “ Nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế Nghệ An trong giai đoạn 2016-2025”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Qua việc phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An, từ đó có
thể đưa ra được những định hướng và giải pháp giúp nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế của tỉnh. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, nền kinh tế mở ra nhiều cơ hội hơn đồng thời với sự cạnh tranh
ngày càng lớn hơn thì Nghệ An cũng phải chuyển mình thay đổi từ tư duy quan
điểm phát triển dài hạn đến các chính sách, cơ chế thông thoáng tạo điều kiện thông
thương phát triển cho các doanh nghiệp trong tỉnh trong tương lai gần. Vì vậy, việc
phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Nghệ An, định hướng và giải
pháo nhằm thúc đẩy chất lượng tăng trưởng kinh tế bền vững trong tương lai, đuổi
kịp với các tỉnh thành phát triển trong cả nước và tương xứng với tiềm năng sẵn có
của tỉnh.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An.


Phạm vi: Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An trong gia đoạn 20062014 và định hướng 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu


7

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
thu được từ giáo trình, sách báo, tài liệu, tạp chí và trên các website. Bên cạnh đó đề tài
cũng sử dụng những tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau cả trong nước và ngoài nước,
các niên giám và số liệu thống kê của sở, bộ ngành có liên quan.
5.

Cấu trúc chuyên đề

Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục; chuyên đề được trình bày thành 3
chương:
-

Chương I : Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế.

-

Chương II : Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
2006-2014.

-

Chương III : Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2016-2020.



8

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tăng trưởng kinh tế

Mục tiêu của tất cả các nền kinh tế là phát triển kinh tế trong đó được chia
thành 3 yếu tố chính : Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng
và cuối cùng là tiến bộ xã hội. Như vậy, tăng trưởng kinh tế chỉ là mặt lượng của
vấn đề. Khi thay đổi lượng đủ nhiều thì kéo theo chất thay đổi cũng như là khi
tăng trưởng kinh tế với quy mô lớn, trình độ cao sẽ kéo theo cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, sau đó là an sinh xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên
hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hay so với thời kì
trước đó. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc độ
tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay giảm xuống sản lượng
của một nền kinh tế, nhiều hay ít; còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa
so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa
các năm hay các thời kì.
Đối với các nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người thấp như
Việt Nam, để nhanh chóng đạt được những tiến bộ về kinh tế - xã hội và hội nhập
với các nước đi trước, tăng trưởng kinh tế lại càng có ý nghĩa đặc biệt, nhất là tốc
độ tăng trưởng.
1.1.2. Mối quan hệ của tăng trưởng với các yếu tố khác của phát triển kinh tế
1.1.2.1.

Mối quan hệ của tăng trưởng với cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế là sự phản ánh về chất của quá trình phát triển, là mối quan hệ
giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế được hình thành trong những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định và luôn vận động hướng vào mục tiêu cụ thể. . Với điều
kiện kinh tế xã hội thay đổi liên tục, cơ cấu kinh tế cũng phải thay đổi theo hướng
đúng xu thế và phù hợp hơn với quá trình phát triển.


9

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình chuyển trạng thái cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác, mối quan hệ theo hướng hoàn thiện hơn với
quá trình phát triển với một nguồn lực có hạn. Trạng thái cơ cấu kinh tế xác định
trình độ phát triển của một quốc gia trong đó cơ cấu xác định điểm dừng còn
chuyển dịch là quá trình thay đổi liên tục của cơ cấu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vừa là kết quả đầu ra của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một
giai đoạn nhất định, vừa là yếu tố đầu vào cực kì quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
– phát triển kinh tế quốc gia lên một trình độ mới. Để phục vụ cho việc xây dựng
chiến lược tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hiện tại và chiến lược tăng trưởng
kinh tế của quôc gia trong một giai đoạn dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của
nó cần phải được xem xét tổng quát để rút ra các ưu nhược điểm, phát hiện các
điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Nếu trước đây nông
nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một tỷ lệ lao
động vào nông nghiệp rất lớn, thì nay nền kinh tế của nước ta đã có sự phát triển
đồng đều hơn, tỷ trọng Công nghiệp và Dịch vụ trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân đã chiếm một khối lượng đáng kể và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
chung của đất nước. Tuy nhiên sự chuyển dịch kinh tế cần phải có những chuyển
biến mạnh mẽ hơn nữa, theo các xu hướng : Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ.

Trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, chưa có một cách thức, mô
hình tăng trưởng kinh tế nào là trường tồn mà thông thường và phổ biến là khi đến
một thời điểm nhất định, mô hình tăng trưởng của một quốc gia sẽ không còn phù
hợp, cần phải thay đổi do những chuyển biến của các yếu tố bên ngoài và bên
trong nền kinh tế. Bởi vậy, sự vươn lên hay thất bại của một quốc gia được quyết
định ở khả năng tự thay đổi để vượt qua các ngưỡng phát triển. Thực tế sự phát
các nước Đông Á cho thấy: với cùng một xuất phát điểm, nhưng trải qua vài thập
kỷ, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore trở thành các con
rồng Châu Á, trong khi các nước Đông Nam Á khác rơi vào “bẫy thu nhập trung
bình”. Hiện thực nêu trên xuất hiện bởi nhiều căn nguyên, song tựu chung là do
mọi nền kinh tế, mọi quốc gia đều không ngừng vận động, biến đổi. Quá trình vận
động đó xuất hiện những nhân tố mới, đồng thời làm cũ và lỗi thời những nhân tố
trước đó, nếu không có sự thay đổi phù hợp thì chính nó sẽ trở thành những yếu tố


10

cản trở sự phát triển; mặt khác cùng với sự vận hành của nền kinh tế, nội tại nền
kinh tế cũng nảy sinh những vấn đề cần được giải quyết. Bên cạnh đó, với tư cách
là một bộ phận trong nền kinh tế khu vực, toàn cầu, mỗi nền kinh tế đều chịu tác
động, ảnh hưởng từ hệ thống chung cả trên phương diện tích cực lẫn tiêu cực và ở
chừng mức nhất định cũng yêu cầu sự thay đổi.
1.1.2.2.

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội

Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội là mục tiêu
"kép" của sự phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững mà nhiều quốc gia trên thế
giới đều mong muốn đạt tới. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là bài toán khó, mà
không phải nước nào cũng có thể tìm ra lời giải thỏa đáng. Bởi lẽ để biến mục tiêu

đó thành hiện thực, thì phải có hàng loạt điều kiện khách quan và chủ quan cần
thiết, phải giải quyết nhiều mối quan hệ -đặc biệt là mối quan hệ giữa thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội –trong một mô hình
phát triển nhất định. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những thập niên gần
đây, trên thế giới có một số mô hình phát triển khác nhau đã được áp dụng. Mỗi
loại mô hình đều dựa vào một lý thuyết phát triển, thể hiện bản chất chế độ chính
trị -xã hội và truyền thống văn hóa ở nước áp dụng mô hình ấy. Cơ bản nhất bao
gồm 2 xu hướng phát triển chính là : Một là tăng trưởng kinh tế trước, sau đó mới
quan tâm đến công bằng và tiến bộ xã hội. Điển hình của nhóm nước này là Mỹ.
Xu hướng thứ hai là, phát triển song song giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội.
1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế

Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo nghĩa rộng là tác động lan tỏa của tăng
trưởng lên tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường. Tăng trưởng kinh tế
phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã
hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để
tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn
chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.


11

Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt
ra hết sức cấp thiết.
Theo nghĩa hẹp, sự biến động, vận động bên trong nội tại của tăng trưởng
chính là chất lượng tăng trưởng. Chất lượng ở đây phải phản ánh được khả năng

duy trì tăng trưởng đó trong dài hạn và tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp
vào cải thiện phúc lợi xã hội một cách bền vững.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế (theo nghĩa nguyên gốc, gắn với GDP) bắt nguồn từ ba
yếu tố đầu vào là vốn, lao động và tiến bộ công nghệ (bao quát công nghệ sản
xuất, kỹ năng quản lý và một số khía cạnh liên quan khác). Để đánh giá ba yếu tố
này, lâu nay, người ta sử dụng các tiêu chí ICOR, năng suất lao động và năng suất
nhân tố tổng hợp - TFP.
1.2.2.1.

Chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số ICOR

Bất cứ sản lượng đầu ra nào của hoạt động kinh tế đều tỉ lệ với vốn đầu vào.
ICOR là chữ viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Incremental Capital - Output Ratio"
(có thể dịch là: tỷ số giữa phần gia tăng vốn và phần gia tăng đầu ra), được hiểu là
kết quả phép chia lượng vốn đầu tư mới cho phần gia tăng của GDP (I/ΔGDP),
cho ta biết để có 1 đồng tăng thêm trong tổng sản phẩm quốc nội cần bao nhiêu
đồng đầu tư mới. Khái niệm này thường bị đồng nhất với khái niệm "hiệu quả đầu
tư", hoặc cụ thể hơn - "hiệu quả sử dụng vốn đầu tư".
k= =
ICOR = =
→ ICORt = = =
Hệ số này nói lên vốn được tạo nên bằng đầu tư là yếu tố cơ bản tạo nên mức
tăng trưởng, hệ số ICOR phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất, năng lực của vốn
đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
-

Trình độ công nghệ kỹ thuật của sản xuất : Nếu trình độ
sản xuất thô sơ, sử dụng công nghệ thủ công, đòi hỏi nhiều

lao động thì hệ số ICOR nhỏ. Hệ số ICOR càng lớn chứng


12

tỏ trình độ kỹ thuật của sản xuất ngày càng hiện đại hơn,
nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu.
-

Mức độ khan hiếm của nguồn lực : Nguồn lực càng khan
hiếm, chi phí cho đầu tư cao hơn làm cho hệ số ICOR ngày
càng cao lên. Các nước phát triển thường có hệ số ICOR
cao hơn các nước đang phát triển có thể được giải thích do
trình độ công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó là sự phổ biến của
vốn làm cho lao động trở nên khan hiếm tương đối hơn so
với yếu tố vốn.

-

Hiệu quả của sử dụng vốn đầu tư : Vốn đầu tư được sử
dụng vào những lĩnh vực kinh doanh tạo thu nhập cao, sử
dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao hơn, tránh được thất thoát,
lãng phí thì hệ sô ICOR sẽ thấp hơn. ICOR càng cao thể
hiện đầu tư càng không có hiệu quả.

Hệ số ICOR bị tác động qua lại giữa các yếu tố trên và nhiều khi bị tác động
ngược chiều giữa các yếu tố : các nước đang phát triển có trình độ sử dụng công
nghệ thấp, vốn khan hiếm tương đối hơn so với lao động đáng lẽ ra nên có một hệ
số ICOR thấp nhưng thực tế có những nước đang phát triển lại có hệ số ICOR cao
do hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố tổng hợp TFP

Hàm sản xuất Cobb - Douglass nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả sản xuất
(giá trị tăng thêm) với vốn và lao động có dạng:

Y = αKαLβ

(1)

Trong đó:

Y

là giá trị lý thuyết về giá trị tăng thêm;

P là mức năng suất bình quân chung;
K là vốn cố định;
L lao động làm việc;
α hệ số đóng góp của vốn;


13

β hệ số đóng góp của lao động
(với α + β = 1).
Chuyển đổi thành hàm tuyến tính và lấy vi phân 2 vế ta có :
gY = gTFP + αgK + βgL
→ gTFP = gY - αgK - βgL
1.2.2.3.


Chỉ số phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đo hiệu quả theo đầu ra của tăng trưởng theo đầu ra bằng chỉ tiêu phản ánh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế CosΦ hoặc góc theo công thức do Ngân hàng thế giới
World Bank đề xuất.

Trong đó, Si(t) là tỷ trọng của ngành I trong GDP năm t
Góc ( 00< <900) là góc giữa 2 vecto cơ cấu kinh tế
Nếu = 00 không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nếu = 900 có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn nhất
Có thể sử dụng các chỉ tiêu cụ thể sau
Tỷ trọng đóng góp của các ngành trong 100% mức tăng trưởng
= X 100
Đây là chỉ tiêu cho biết ngành I đóng góp bao nhiêu % trong 100% mức tăng
trưởng của nền kinh tế.
Điểm % đóng góp của các ngành trong tỷ lệ tăng trưởng
= X 100
Đây là chỉ tiêu cho biết ngành i đóng góp bao nhiêu điểm % trong tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.của nền kinh tế.
1.2.2.4.

Chỉ số đánh giá cấu trúc tăng trưởng VA/GO

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng giá trị sản xuất ta tích lũy được
bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình đầu


14

tư sản xuất. Trong đó VA là giá trị gia tăng, tăng lên của phần giá trị mới sáng tạo,

GO là tổng giá trị sản xuất.
VA = GO – IC
IC : chi phí trung gian
VA phụ thuộc thuận chiều với GO và nghịch chiều với IC. Nếu tỷ trọng VA/GO
cao, tức tốc độ tăng GO thấp hơn tốc độ tăng VA, cho thấy nền kinh tế phát triển
có chiều sâu, sản xuất tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tạo ra lượng lớn giá trị mới
tăng thêm, mang tính bền vững. Ngược lại, tỷ trọng VA/GO thấp, tức tốc độ tăng
GO cao hơn tốc độ tăng VA, điều đó cho thấy nền kinh tế phát triển theo chiều
rộng, gia công, làm thuê là chủ yếu; hiện tượng tăng GO mà không tăng VA, được
các nhà nghiên cứu kinh tế gọi là hiện tượng “tăng trưởng bần cùng hoá”, cần phải
tránh.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.2.3.1.

Hiệu quả sử dụng vốn

Tiết kiệm là.nguồn gốc của đầu tư, đầu tư.lại là cơ sở của vốn.tư bản để sản
xuất nên để.tính được lượng vốn tư bản.cần trên một đơn vị sản.lượng đầu ra hay
hiệu suất.vốn tăng thêm với tăng trưởng.chính là bằng tỷ số giữa.tiết kiệm của năm
trước đó.với sản lượng trong năm cần.tính toán. Hệ số gia tăng.vốn sản lượng
ICOR nói lên.vốn được tạo nên bằng đầu.tư là yếu tố cơ bản.tạo nên mức tăng
trưởng. Hệ.số ICOR phản ánh trình độ.kỹ thuật của sản xuất, năng.lực của vốn đầu
tư và hiệu.quả sử dụng vốn đầu.tư. Một nền kinh tế yếu.kém sẽ bị rơi.vào vong
luẩn quẩn thu nhập.thấp dẫn đến tiết kiệm.thấp dẫn đến đầu tư thấp.và lại quay lại
thu nhập thấp.nếu không tận dụng được các nguồn.tư bản ít của mình. Hiệu quả.sử
dụng vốn cao có.thể là cú hích cho tăng trưởng, dẫn.đến đầu tư cao.trong tương lai
để tăng trưởng.trong dài hạn đối với các nền.kinh tế có nền tảng thu nhập.thấp. Vì
vậy hiệu quả sử.dụng vốn là nhân tố quan trọng.ảnh hưởng đến chất lượng. tăng
trưởng kinh tế.
1.2.3.2.


Năng suất lao động

Năng suất lao động.là việc so sánh hiệu quả đầu.ra với nguồn lực đầu vàonguồn nhân.lực. Năng suất lao động là biểu.hiện hiệu quả lao động có ích.của con


15

người trong một.đơn vị thời gian, là nói.đến hiệu quả hoạt động.sản xuất của con
người trong.một đơn vị thời.gian nhất định.
Để tính năng.suất lao động cho toàn.bộ nền kinh tế, có thể đơn.giản lấy GDP
(theo giá cố.định) chia cho số.lao động (hoặc giờ lao.động). Nếu GDP bình.quân
trên mỗi lao.động càng lớn, thì năng suất lao động.xã hội càng cao.

WBQ =

(1)

Trong đó, WBQ là.năng suất lao động bình quân.cho toàn bộ nền.kinh tế. Y là
GDP của năm.nghiên cứu. Ltt là số.lao động thực tế đang làm.việc tại năm nghiên
cứu.
Năng suất lao.động có vai trò to.lớn do tạo ra thu.nhập và sức mua có khả
năng thanh.toán, làm tăng tiêu.thụ ở trong nước.- động lực của.tăng trưởng kinh tế,
là “cứu.cánh” của.tăng trưởng kinh.tế trước.những bất.ổn ở.bên ngoài.
Năng suất lao động.có ý nghĩa quan trọng.đối với cá nhân.người lao động,
doanh nghiệp và.cả xã hội. Nâng cao năng suất.lao động là quá trình.làm tăng
năng lực sản xuất.của người lao động, tăng năng.suất của máy móc và.làm tăng số
lượng sản.phẩm làm ra trong một đơn.vị thời gian do đó.làm giảm thời.gian hao
phí để sản.xuất ra sản phẩm. Tăng năng suất.lao động là sự thay đổi.về cách thức
lao động, làm giảm.nhẹ lao động, tăng số lượng.sản phẩm, là cơ sở.cho người lao

động nâng cao.thu nhập, gắn kết người lao.động với doanh nghiệp,.tạo động lực
cho người lao.động hăng say làm việc hơn, tăng.năng suất lao động cá.nhân làm
tăng năng suất chung.toàn xã hội và tạo điều.kiện tăng trưởng kinh tế. Năng.suất
lao động tăng tạo điều.kiện để các doanh nghiệp trong.nước giảm giá thành sản
phẩm, hạ giá cả ,.tăng tích lũy, cải thiện đời.sống người lao động và.giành thắng
lợi trong cạnh tranh,.phát triển sản xuất.kinh doanh, mở rộng thị.trường làm gia
tăng sản lượng.trong nước và có thể xuất.khẩu ra nước ngoài, thúc đẩy.tăng trưởng
kinh tế.
Năng suất lao động.là con đường tăng tổng sản.phẩm xã hội không.có giới
hạn, con đường làm.giàu cho mỗi quốc gia.và các thành viên trong.xã hội. Nhờ
tăng năng suất.lao động mà khối lượng.sản phẩm vật chất và dịch.vụ cho xã hội,
doanh thu và.lợi nhuận tăng. Năng suất lao.động tăng lên là cơ sở cho.tích lũy tái
sản xuất xã.hội và tăng cường quỹ tiêu.dùng, thỏa mãn nhu cầu.xã hội, tạo điều
kiện tăng.trưởng.kinh tế.


16

1.2.3.3.

Tiến bộ công nghệ

Ở trên đã đề cập.về đóng góp của vốn năng.suất lao động. Nhưng nhiều.khi
chúng ta muốn.biết hiệu quả của các đầu vào tính.gộp chung, chứ không chỉ riêng
từng đầu.vào. Để giải quyết vấn.đề này, người ta đã.đưa ra một khái niệm mở.rộng
năng suất lao động.sang vốn. Về cơ bản, khái.niệm tiến bộ công.nghệ là một cách
đo lường đồng.thời năng suất của cả.vốn lẫn lao động trong một.hoạt động cụ thể
hay cho cả.nền kinh tế. Cách tiếp cận được.sử dụng ở đây là thông qua."hàm sản
xuất" có dạng: GDP =.A × f(K, L), thể hiện quan.hệ giữa GDP và các.đầu vào vốn K.và lao động L, trong đó A.đại diện cho năng suất nhân.tố tổng hợp.
Có thể nói, tiến.bộ công nghệ là thước đo phản.ánh hiệu quả kinh tế.trong sử

dụng vốn và.lao động; song, với cách tiếp.cận tổng thể này, có.thể bổ sung các yếu
tố khác. Nhiều.nghiên cứu đã được các học giả.trên thế giới tiến hành.về vai trò
của tiến.bộ công nghệ đối với tăng.trưởng. Đối với một quốc gia,.vốn và lao động
là những.đại lượng hữu hạn, vì thế các.chính phủ cần tập trung.thúc đẩy tiến bộ
công nghệ. Sự khác.biệt giữa các quốc gia về.tăng trưởng và chất.lượng tăng
trưởng phần lớn bắt.nguồn từ khác biệt trong tiến.bộ công nghệ. Có nhiều.yếu tố
có thể góp phần.thúc đẩy tiến bộ công nghệ : Năng.lực tổ chức và.quản lý; hệ
thống giáo dục.quốc gia cùng với hoạt.động nghiên cứu - triển.khai, công tác phổ
biến và chuyển.giao.công nghệ; việc phân.bổ nguồn lực; chính sách.kinh tế, v.v…
đều đóng.góp vào việc đó.
Thứ nhất,.khoa học công nghệ góp.phần mở rộng khả năng.sản xuất của nền
kinh tế, khả.năng.sản xuất của nền kinh.tế thể hiện một cách.chung nhất là số
lượng sản phẩm.mà một nền kinh tế có thể.cung ứng cho thị trường. Nếu.là một
nền kinh tế lạc.hậu với trình độ khoa học.công nghệ thấp kém thì chắc.chắn khả
năng sản xuất của.nền kinh tế đó rất thấp..Khoa học và công nghệ có.thể nối dài
khả năng của.con người trong việc chiếm lĩnh.tự nhiên, thì trình độ.khoa học công
nghệ cao đến.đâu thì khả năng sản.xuất của nền kinh tế sẽ.tăng đến đó.
Dưới tác động của.khoa học công nghệ các nguồn.lực của sản xuất.sẽ được
mở rộng, điều này.có thể thấy rõ dưới tác.động của khoa học công nghệ,.con
người có thể mở rộng.khả năng phát hiện, khai thác và.đưa vào sử dụng các
nguồn.tài nguyên thiên nhiên kể.cả tài nguyên tái sinh và không.tái sinh. Dưới tác


17

động.của khoa học và công.nghệ làm biến đổi chất lượng.nguồn lao động
theo.hướng tiến bộ. Mặt khác, khoa.học và công nghệ còn mở rộng.khả năng huy
động tập.trung di chuyển các nguồn.vốn một cách an toàn, chính.xác và kịp thời.
Khoa học và.công nghệ tạo điều.kiện chuyền chiến lược phát.triển kinh tế
theo chiều rộng.cùng chiều sâu. Khoa học.và công nghệ phát triển.với sự ra đời

của các.công nghệ mới (vật liệu mới,.công nghệ sinh học,.công nghệ điện.tử) đã
làm cho nền.kinh tế phát triển theo chiều.rộng, tức sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào
việc gia tăng.các yếu tố đầu vào của sản.phẩm sang phát triển theo chiều sâu.tức là
tăng trưởng kinh.tế dựa trên cơ sở nâng.cao hiệu quả sử dụng các.yếu tố đầu vào.
Như vậy khoa học và.công nghệ là phương tiện.để chuyển nền kinh tế nông.nghiệp
sang nền kinh tế.công nghiệp và kinh tế tri.thức, trong đó phát triển.nhanh ngành
công nghệ cao.và sử dụng nhiều lao.động trí tuệ.là đặc tính nổi bật.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thúc đẩy qúa trình hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ.cấu kinh tế là tỷ trọng.các thành phần
kinh tế trong một.nền kinh tế thống nhất, nếu là.một nền kinh tế lạc hậu thì.tỷ
trọng nông nghiệp sẽ.chiếm vị trí cao trong cơ cấu.kinh tế và.ngược lại, một nền
kinh tế phát.triển thì tỷ trọng các.ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ.chiếm tỷ trọng
cao. Có rất nhiều.nhân tố ảnh hướng đến quá trình.hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh.tế, trong đó khoa học công nghệ có.vai trò đặc biệt quan trọng,.sở dĩ như
vậy là vì sự.phát triển mạnh mẽ của khoa.học công nghệ không chỉ.đẩy mạnh tốc
độ phát triển các.ngành mà còn làm cho phân.công lao động xã hội.ngày càng trở
nên sâu sắc.và.đưa đến sự phân chia các ngành thành.nhiều ngành nhỏ.hơn, xuất
hiện nhiều ngành,.nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó.làm thay đổi cơ.cấu, vị trí
giữa các ngành.hay.thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu.kinh tế.theo hướng: Tỷ trọng
trong GDP của các.ngành công nghiệp và dịch.vụ tăng dần,.của ngành nông
nghiệp giảm dần..Cơ cấu kinh tế trong nội.bộ mỗi ngành cũng biến đổi.theo hướng
ngày càng tăng mạnh,.quy mô sản xuất ở các.ngành có hàm lượng kỹ thuật,.công
nghệ cao. Vai trò của.lao động trí tuệ trong.các ngành kinh tế ngày.càng được coi
trọng và trở thành.đặc trưng phát triển khoa.học công nghệ. Chính sự phát triển
của khoa.học và công nghệ đã.góp phần thúc đẩy sự.chuyển dịch cơ cấu.kinh tế
ngày càng trở.nên hợp lý hơn.


18


Thứ ba, sự phát triển.của khoa học và công nghệ góp phần.làm tăng sức cạnh
tranh của hàng.hóa, thúc đẩy phát triển.kinh tế thị trường. Điều này.thể hiện rõ nét
trong các hoạt.động của các doanh nghiệp trong.kinh tế hàng hóa, mục tiêu.cuối
cùng của các doanh nghiệp.là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy,.họ phải tìm đến
những mặt hàng.có nhu cầu lớn, tối thiểu.hóa chi phí các yếu tố.đầu vào nâng cao
chất lượng sản.phẩm, cải tiến hình thức mẫu.mã hàng hóa, có thể nói.rằng mục
tiêu trên chỉ thực.hiện được khi áp dụng tiến.bộ khoa học và công nghệ vào.sản
xuất kinh doanh. Việc.áp dụng tiến bộ khoa học.và công nghệ vào sản xuất.không
chỉ tạo ra lợi thế.cạnh tranh mà còn tạo ra.nhiều sản phẩm mới, vì thế.quy mô sản
xuất của doanh.nghiệp được mở rộng, sự cạnh.tranh về hàng hóa của doanh.nghiệp
tăng thêm.
Riêng đối với nền.kinh tế thị trường, việc ứng.dụng tiến bộ khoa học và.công
nghệ làm cho các yếu.tố đầu vào của nền kinh.tế như sức lao động, tư.liệu sản xuất
ngày càng hiện.đại và đồng bộ hóa; quy.mô của sản xuất ngày.càng được mở rộng,
thúc đẩy.sự ra đời và phát.triển các loại hình sản.xuất mới, nhất là công.ty cổ phần.
Mặt khác.việc ứng dụng tiến bộ khoa.học và công nghệ còn tạo ra.tính chất mới
của nền.kinh tế thị trường với đặc.trưng tốc độ cao trong tất cả.các hoạt động sản
xuất.và tiêu thụ hàng hóa; làm.thay đổi chiến lược kinh.doanh từ hướng nội,.thay
thế nhập khẩu sang.hướng ngoại, hướng vào.xuất khẩu, từ thị trường.trong nước ra
thị trường.thế giới, tăng sức cạnh.tranh trên thị trường.quốc tế.
Thứ tư, phát triển khoa.học và công nghệ thúc.đẩy tăng trưởng và phát.triển
kinh tế, tăng trưởng.kinh tế là sự tăng thêm.quy mô, sản lượng sảm phẩm.hàng hóa
và dịch vụ trong.một thời kỳ nhất định (thường.là một năm). Nếu tổng.sản phẩm
hàng hóa và.dịch vụ của một quốc gia tăng lên,.quốc gia đó được.coi là tăng
trưởng kinh.tế. Có rất nhiều yếu tố.ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh.tế như: vốn
sản xuất,.lực lượng lao động, đất đai, khoa.học công nghệ, thể chế.chính trị và
đường lối phát.triển kinh tế xã hội, đặc điểm.dân tộc, đặc điểm tôn.giáo, đặc điểm
văn hóa… là một.yếu tố của các yếu tố.đầu vào sản xuất, khoa học và.công nghệ là
yếu tố quan.trọng, nó quyết định sự thay.đổi năng xuất lao động và chất.lượng sản
phẩm, qua đó thúc.đẩy tăng trưởng kinh tế. Những phát.minh, sáng chế mới được

ứng dụng trong.sản xuất đã giải phóng được lao.động nặng nhọc, độc hại cho
người.lao động và tạo ra sự tăng trưởng.nhanh chóng, góp phần vào.sự phát triển


19

kinh tế.của xã hội hiện đại. Có thể thấy rằng khoa.học công nghệ không chỉ.tạo ra
công cụ lao động.mới mà còn tạo ra phương.pháp sản xuất mới. Điều này.mở ra
khả năng mới về kết.quả sản xuất và tăng năng xuất lao.động. Kinh tế học hiện đại
phân tích.đóng góp của các nguồn lực vào.tốc độ tăng trưởng kinh tế.đã cho rằng,
khoa học và công.nghệ là yếu tố quan trọng nhất hiện.nay, phần đóng góp của
khoa học và.công nghệ vào tăng trưởng kinh tế.ở các nước đang phát.triển đã đạt
tới 60-70% còn.ở các nước đang phát triển.cũng ở mức 30-40%.
Sự phát triển.của khoa học công nghệ còn tác.động mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh.tế, từ quá trình tăng trưởng về mọi.mặt của nền kinh tế trong.một thời kỳ
nhất định, có cả.sự tăng trưởng về quy mô sản.lượng và tiến bộ về cơ.cấu kinh tế
xã hội. Khoa.học và công nghệ không chỉ.là thước đo đánh giá.trình độ phát triển
kinh tế của.một nước mà còn trở thành.công cụ làm biến đổi sâu.sắc bộ mặt văn
hóa, giáo dục,.y tế và bảo vệ môi.trường sinh thái
1.2.3.4.

Chuyển.dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế.là sự phản ánh về chất của.quá trình phát triển kinh.tế, biểu
hiện qua 2 mặt.của một vấn đề : mặt.lượng biểu hiện qua tỷ trọng.các ngành, thành
phần hay vùng.kinh tế; mặt chất được biểu.hiện qua vị trí, vai.trò, tác động qua lại
giữa.các bộ phận trên với nhau..Cơ cấu kinh tế biểu hiện.dưới nhiều dạng khác
nhau như :.cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu.vùng kinh tế hay cơ cấu.thành phần kinh
tế. Nền kinh tế.có chất lượng tăng trưởng tốt phải.bao gồm 1 cơ cấu.kinh tế
chuyển dịch đúng xu thế.với sự thay đổi số lượng các bộ.phận trong tổng thể.và sự

thay đổi mối quan hệ.về tỉ trọng, vai trò vị trí.của các ngành, vùng hay thành.phần
kinh tế. Trong đó, cơ.cấu ngành kinh tế phản ảnh trình độ.ứng dụng công
nghệ,.trình độ chuyên môn hóa sản.xuất và sự phát triển của lực.lượng sản xuất
được.coi là quan trọng nhất, phản.ánh đúng bản chất chất lượng tăng trưởng
kinh.tế nhất.
Cơ cấu ngành kinh.tế dựa vào sự phân công lao.động xã hội và.chuyên môn
hóa sản xuất. Mức độ chuyên môn.hóa càng cao nền kinh.tế phân càng nhiều
ngành. Cơ.cấu ngành kinh tế là một.chỉ tiêu quan trọng để đánh.giá chất lượng
tăng trưởng của.một nền kinh tế. Xu hướng tiêu.dùng càng ngày.càng sử dụng
nhiều hàng hóa.lâu bền và dịch vụ.vô hình khi thu nhập đã đạt.đến một mức nhất
định. Nên mọi.nên kinh tế đều nên có xu hướng.chuyển dịch cơ cấu.ngành tăng tỷ


20

trọng các ngành.công nghiệp dịch vụ và.giảm tỷ trọng nông.nghiệp. Giảm tỷ trọng
khu vực.nông nghiệp nhưng không giảm.quy mô nông nghiệp do.dân số ngày càng
tăng, nhu cầu.lương.thực thực phẩm không giảm,.mà tỷ trọng giảm đến.từ sự mở
rộng quy mô.của các ngành công nghiệp.và dịch vụ bằng cách áp.dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật làm.cho tổng sản lượng của.nền kinh tế tăng và.tỷ trọng ngành
nông nghiệp.giảm.
1.2.3.5. Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Nói đến sự tăng.trưởng và phát triển kinh tế.của bất kỳ quốc.gia, vùng lãnh
thổ nào không.thể không nói đến đóng.góp của các doanh nghiệp tư.nhân, dù là
các doanh nghiệp.trong nước hay nước ngoài. Không có quốc.gia nào trên.thế giới
tăng trưởng dài.hạn dựa vào các lực.lượng kinh tế nhà nước mãi được.dù ban đầu
có thể nền.kinh tế được định hướng dẫn dắt.bởi các doanh nghiệp.nhà nước. Do
đó, để thu hút.nguồn vốn tư nhân đầu.tư vào nền kinh.tế địa phương.mình thì trước
hết bản thân.địa phương đó cần có môi trường kinh.doanh đủ tốt, phù hợp với các

doanh.nghiệp.muốn đầu tư nguồn vốn.của mình vào đó, thể hiện.qua năng lực
cạnh tranh của nền.kinh tế, mà cụ thể ở.đây là năng lực cạnh.tranh cấp tỉnh PCI.
PCI được đưa.ra dựa trên 10 tiêu chí quan trọng,.gồm: tiêu chí chính.sách phát
triển kinh tế tư.nhân; tính minh bạch; đào tạo lao.động; tính năng động và tiên
phong của lãnh.đạo; chi phí thời gian để.thực hiện quy định của.Nhà nước; thiết
chế pháp lý;.ưu đãi đối với doanh nghiệp.Nhà nước; chi phí không.chính thức; tiếp
cận đất đai.và sự ổn định gia nhập.thị trường. Một quốc gia hay.địa phương có môi
trường kinh doanh.thu hút được các doanh nghiệp.tư nhân thì sau.đó chính năng
lực cạnh tranh.của các doanh nghiệp đó sẽ.phản ánh năng lực cạnh tranh của.quốc
gia hay.địa phương đó.


21

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2014
2.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2006-2014
2.1.1. Giới thiệu chung về Nghệ An
Nghệ An.được biết đến là địa phương.có diện tích lớn nhất.của cả nước Với
diện.tích 16.490,25 km2, dân số.trên 3,1 triệu người - đứng.thứ tư cả nước; là quê
hương.của Chủ tịch Hồ Chí Minh;.hội tụ đầy đủ.các tuyến giao.thông đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa;.điều kiện tự.nhiên
phong phú,.đa dạng như một.Việt Nam thu.nhỏ... Nghệ An có.nhiều tiềm năng.và
lợi thế để.thu hút đầu tư.và ngày càng có.nhiều nhà đầu tư.trong và ngoài nước.đến
tìm hiểu.cơ hội đầu tư,.kinh doanh tại.Nghệ.An.
Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc.Trung bộ, giáp tỉnh Thanh.Hóa ở
phía bắc,.tỉnh Hà Tĩnh ở.phía nam, nước Cộng.hòa dân chủ nhân.dân Lào ở phía
tây với 419. km đường biên giới.trên bộ; bờ biển ở.phía đông dài 82 km. Vị trí
này tạo cho.Nghệ An có vai trò quan.trọng trong mối giao.lưu kinh tế -.xã hội Bắc

- Nam, xây dựng và phát.triển kinh tế biển, kinh tế.đối ngoại và mở.rộng hợp tác
quốc tế..Nghệ An nằm trên.các tuyến đường.quốc lộ Bắc - Nam.(tuyến quốc lộ 1A
dài 91 .km đi qua các. huyện Quỳnh Lưu,. Diễn Châu,. Nghi Lộc,. Hưng
Nguyên và.thành phố Vinh; đường.Hồ Chí Minh chạy.song song với quốc.lộ 1A
dài 132 km.đi qua các huyện Quỳnh.Lưu, Nghĩa Đàn, Tân.Kỳ, Anh Sơn,.Thanh
Chương và thị xã.Thái Hòa; quốc lộ 15.ở phía Tây dài.149 km chạy.xuyên suốt
tỉnh); các tuyến. quốc lộ. chạy .từ phía.Đông lên .phía.Tây, .nối .với. nước bạn
Lào thông.qua các cửa.khẩu (quốc lộ 7.dài 225 km, quốc.lộ 46 dài 90.km, quốc lộ
48 dài.trên 160 km). Tỉnh có.tuyến đường sắt Bắc.- Nam dài 94.km chạy qua.
Tỉnh Nghệ.An có 1 thành.phố loại 1 (TP.Vinh),.2 thị xã (Cửa.Lò, Thái Hòa)
và 17.huyện: 10 huyện miền núi.(Thanh Chương, Kỳ Sơn,.Tương Dương, Con
Cuông, Anh.Sơn, Tân Kỳ,.Quế Phong, Quỳ Châu,.Quỳ Hợp, Nghĩa.Đàn) và 7
huyện đồng bằng.(Đô Lương, Nam Đàn,.Hưng Nguyên, Nghi Lộc,.Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, Yên.Thành).


22

Nghệ An.nằm trong hành lang kinh.tế Đông - Tây nối liền.Mianma - Thái
Lan - Lào - Việt Nam - Biển Đông theo đường 7 đến cảng Cửa Lò. Nằm trên các
tuyến du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt; .tuyến du lịch
Vinh. - Cánh đồng.Chum – Luôngprabang -.Viêng Chăn - Băng.Cốc và ngược.lại
qua Quốc lộ 7.và đường 8).
Với vị trí.như vậy, Nghệ An đóng.vai trò quan trọng.trong giao lưu kinh. tế,
thương .mại, du .lịch, vận chuyển. hàng hóa.với cả nước.và các nước khác.trong
khu vực, nhất.là các nước Lào,.Thái Lan và Trung.Quốc, là điều kiện.thuận lợi để
kêu.gọi đầu tư.phát triển kinh.tế - xã hội
2.1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đối với Nghệ.An, tăng trưởng kinh tế.có.tầm quan trọng.hàng đầu trong
thể.kỉ XXI, không chỉ do.xuất phát điểm của tỉnh.còn thấp, phải tăng trưởng.nhanh

để chống nguy cơ.tụt.hậu xa hơn về kinh.tế, để sớm đưa Nghệ.An ra khỏi tình
trạng kém.phát triển, làm tiền đề.để thực hiện nhiều.mục tiêu kinh.tế - xã hội.khác.
Trong các năm 2006-2010 GRDP.của tỉnh tăng.trưởng khá cao.đều trên 10%
trừ năm 2009..Từ cuối năm 2008.chịu ảnh hướng lớn.của cuộc khủng.hoảng tài
chính và suy.thoái kinh tế toàn.cầu; thiên tai, dịch.bệnh diễn biến rất.phức tạp và
gây hậu quả.nặng nề, song tốc.độ tăng trưởng GRDP.bình quân trong 5.năm 20062010 đạt 9,77%. GRDP. bình quân người. đạt 14,16.triệu đồng/người/năm,
tăng.2,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển.dịch theo hướng
tích .cực. Tỷ trọng nông.nghiệp giảm từ 34,41%.năm 2005 xuống.còn 28,46%; tỷ
trọng ngành.công nghiệp-xây .dựng .tăng từ.29,30% lên 33,46%;.tỷ trọng
ngành.dịch vụ tăng.từ 36,29% lên.38,08% năm 2010.

Nguồn.:.Sở Kế hoạch đầu tư Nghệ An

Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GRDP Nghệ An giai đoạn 2006 -2014
Từ năm 2011 đến nay.tốc độ tăng trưởng.kinh tế của.tỉnh chậm lại hẳn.so với
giai đoạn 2006-2010.- tốc độ tăng.trưởng GRDP bình quân.trong 5 năm.đạt


23

7,89%, cao hơn.mức bình quân của.cả nước là.5,82%. GDRP bình quân.đầu người
cuối.2015 tăng gần 2.lần so.với.đầu 2011.
Giá trị sản xuất.nông, lâm, ngư nghiệp.cả giai đoạn ước.tăng 4,65% và
đạt.mục tiêu đề ra,.ngành dịch vụ.ước tăng 10%,.đạt mục tiêu đề.ra, công nghiệp xây dựng.bình quân ước.tăng 10,71%/mục tiêu 15.- 16%. Thu ngân.sách tăng
nhanh so với.năm 2011, năm 2015.ước đạt 10.034.tỷ đồng.
2.1.3. Mức độ đóng góp của các ngành, lĩnh vực vào TTKT
Trong 5 năm qua, mức độ.đóng góp vào tăng.trưởng GDP của nhóm.ngành
Công nghiệp và xây.dựng, Dịch vụ luôn.cao hơn nhóm ngành.Nông, lâm nghiệp
và thủy.sản. Mức độ đóng.góp của các.nhóm ngành phù hợp.với xu thế phát.triển
của nền kinh.tế, có thể thấy.rõ điều này qua.biểu đồ sau:


Hình 2.2 : Mức độ đóng góp của các ngành vào TTKT Nghệ An
giai đoạn 2011-2015 (ước tính)
Khu vực dịch vụ có tốc.độ tăng cao nhất, đạt trung bình 9.6% so với 8.1%
của khu vực công.nghiệp – xây dựng và.4.8% của khu vực.nông nghiệp. Tuy
nhiên, tốc độ.tăng trưởng của khu vực.dịch vụ và công nghiệp.– xây dựng chưa.ổn
định bền vững, dễ.bị biến động bởi các.nhân tố khách quan..Năm 2012, cả tốc độ
TTKT chung.và mức độ đóng góp.của cả 3 ngành đều.giảm mạnh so với năm
2011.khi tốc độ TTKT giảm.từ 10.86% của năm 2011.xuống còn 6.1% trong năm
2012 trong.đó, GRDP ngành công nghiệp.– xây dựng giảm mạnh.nhất với mức
giảm 7.2%.từ 11.6% xuống còn 4.4%,.khu vực dịch vụ có.mức giảm thấp nhất là
1.5%.
-

Nông nghiệp, lâm.nghiệp và ngư nghiệp

Trong.thời kỳ 2006-2014, mặc.dù nông nghiệp gặp nhiều.khó khăn (do hạn
hán kéo.dài, dịch cúm gia cầm.lan rộng, bão lũ xảy.ra liên tục…), nhưng nhờ.thủy
sản vẫn tăng khá,.nên tính chung tăng trưởng.của nhóm ngành nông.- lâm nghiệp
và thủy sản đạt bình.quân 5.17% với tổng.sản lượng thủy sản. là 962,435 tấn..Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 2006-2010
đạt 5,12%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 3
năm 2011-2013 đạt 4,74% (trong.đó năm 2011: 5,77%,.năm 2012: 4,04%, năm


24

2013 đạt.4,41%). Giá trị thu.nhập trên đơn vị.diện tích đạt trên 50.triệu đồng/ha.
Cơ cấu kinh.tế nội ngành và cơ.cấu lao động nông.nghiệp, nông thôn có bước
chuyển dịch theo.hướng tích cực, theo hướng.khai thác tiềm năng.phát triển thủy

sản (năm 2010 tỷ.trọng nông nghiệp là.83,1%, lâm nghiệp 6,9%, thủy.sản 10,1%;
đến năm 2013 tỷ.trọng nông nghiệp: 83,09%, Lâm.nghiệp 6,71%, Thủy sản
10,20%). Sản lượng.lương thực đạt ổn định.ở mức trên 1.triệu tấn/năm, năm
2012, sản lượng.lương thực đạt 1.171.556 tấn;.năm 2013 đạt 1,178.triệu tấn, tăng
10,85% so với.năm 2010).
Trong nông nghiệp thuần có.sự chuyển dịch theo.hướng giảm dần tỷ.trọng
giá trị trồng trọt,.tăng dần tỷ trọng giá.trị chăn nuôi và dịch.vụ. Năm 2010 trồng
trọt chiếm 55,29%,.chăn nuôi: 41,33% và dịch.vụ: 3,38%, năm 2013.tỷ trọng các
lĩnh vực.tương ứng: 54,8%, 41,52% và.3,68% với mục tiêu.quy hoạch giai đoạn
sau năm.2010, chăn nuôi chiếm.trên 50% giá trị.sản xuất nông nghiệp.
-

Công.nghiệp và xây.dựng

Tính bình quân cả.giai đoạn 2011 – 2015.tốc độ tăng trưởng giá.trị gia tăng
của khu.vực sản xuất công nghiệp.– xây dựng đạt .11.01%, giảm 3.89 % so.với
giai đoạn 2006 –.2010 với 14.9%.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp.tỉnh Nghệ An đang trên.đà phục hồi
nhưng chậm, chưa vững chắc và vẫn.đang còn gặp nhiều khó.khăn, nhiều doanh
nghiệp còn sản xuất cầm chừng. Tính.đến 31/10/2014 các doanh.nghiệp nợ thuế
799.tỷ đồng, nợ bảo hiểm.192 tỷ đồng làm ảnh.hưởng đến phát triển kinh.tế - xã
hội..
-

Dịch.vụ

Dịch vụ phát triển nhanh,.đa dạng, rộng khắp.trên các lĩnh vực,.vùng miền,
một số lĩnh.vực có tốc độ phát.triển cao hơn mục tiêu.đề ra..Tốc độ tăng.GTSX
dịch vụ bình quân giai.đoạn 2006-2010 đạt 11,3%,.giai đoạn 2011-2015 ước.tính
là 9,43%.

Hoạt động.du lịch tiếp tục phát.triển mạnh. Hạ tầng du.lịch được quan tâm
đầu.tư, nhất là tại các vùng trọng điểm: Vinh, Cửa Lò, Quỳnh Lưu, Diễn Châu,...
tiếp tục đầu tư.xây dựng dự án .bảo tồn; hình thành và.phát triển các cụm,.tuyến du
lịch mới; chủ động tham.gia vào các tuyến, các.chương trình du lịch.quốc tế; từng


25

bước xây dựng.Thành phố Vinh, Thị xã.Cửa Lò thành trung tâm.lưu trú và trung
chuyển khách du.lịch.
2.2. Phân tích chất lượng.TTKT của Nghệ An trong.giai đoạn 2006-2014
2.2.1. Đóng góp của các yếu tố đầu vào đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An
Kinh tế tỉnh Nghệ.An.trong những năm.vừa qua tăng trưởng theo.chiều rộng
dựa trên yếu tố.vốn là chính, được.thế hiện qua số.liệu và bảng dưới.đây :
Bảng 2.1 : Đóng góp của các nhân tố đầu vào đối với tăng trưởng GRDP
giai đoạn 2006–2014

Năm

Tốc độ
tăng
trưởng
GDP

Theo điểm phần trăm
(%)

Theo tỷ lệ phần trăm (%)

K


L

TFP

K

L

TFP

2006

10.24

4.69

2.07

3.48

45.80%

20.21%

33.98%

2007

10.51


3.75

2.5

4.26

35.68%

23.79%

40.53%

2008

10.58

6.65

0.01

3.92

62.85%

0.09%

37.05%

2009


7.13

10.16

2.04

-5.07

142.50
%

28.61%

-71.11%

2010

10.4

3.96

1.69

4.74

38.08%

16.25%


45.58%

2011

10.86

7.08

0.25

3.53

65.19%

2.30%

32.50%

2012

6.1

9.46

2.87

-6.23

155.08%


47.05%

-102.13%

2013

6.8

3.95

2.87

-0.02

58.09%

42.21%

-0.29%

2014

7.24

3.48

0.82

2.94


48.07%

11.33%

40.61%

20062014

8.87

5.91

1.68

1.28

66.63%

18.94%

14.43%

Nguồn : Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An

Nguồn : Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An


×