Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.53 KB, 55 trang )

 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự phát triển vượt bậc của khoa học
kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng
đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao
động, gia tăng khối lượng sản phẩm. Đây là một trong số những yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Tiền lương là một khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số
lượng,chất lượng và kết quả lao động. Tiền lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện
giá trị, địa vị, uy tính của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Đối với người lao
động đó chính là nguồn thu nhập nhằm duy trì và nâng cao mức sống gia đình họ, là mối
quan tâm hàng ngày đối với họ và họ có xu hướng đòi hỏi tăng lương. Còn đối với doanh
nghiệp, tiền lương là một khoản mục chi phí. Mục đích của họ là luôn muốn giảm chi phí
đến mức tối thiểu để đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy tiền lương luôn là một vấn đề
thời sự nóng bỏng trong đời sống và xã hội của đất nước, bởi nó bao hàm nhiều mối quan
hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao đời sống, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thu
nhập của các thành phần dân cư… Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ
thống trả lương sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi
nhuận cao để tích lũy vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao
động nhiệt tình với công việc là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định
nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những phân tích trên, cùng với kiến thức ở trường và qua tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty cổ phần thông Quảng Phú, em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ” làm chuyên đề tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT


1


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
tạo nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu nội dung chính.
- Tìm hiểu một số đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động
và kế toán tiền lương cuả công ty qua 3 năm (2012-2014).
- Tìm hiểu vào thực tế công tác quản lý và sử dụng lao động, phương pháp tính
lương và trả lương, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
- Đưa ra một số nhận xét, đánh giá, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương của doanh nghiêp. Thực tế quy trình tính toán tiền lương; thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thông Quảng Phú, tại Quảng Trị.
Cụ thể, bao gồm:

- Chứng từ
- Phương pháp báo cáo
- Phương pháp hạch toán
- Phương pháp ghi sổ

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua các chứng từ, sổ sách kế toán sách báo,
trao đổi trực tiếp với anh chị trong công ty để làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ

chứng minh giả thuyết cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp và phân tích: Dựa vào số liệu thu thập
được về tình hình hoạt động kinh doanh của các năm, tiến hành phân tích xu hướng phát
triển của nhà máy trong giai đoạn hiện nay. Từ số liệu thu thập được về phần thực trạng
tiến hành hạch toán thành quy trình hạch toán, luân chuyển chứng từ, đối chiếu, so sánh
giữa lý luận và thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

2


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Phương pháp xử lý số liệu: Dựa vào các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán thu thập
được tôi tiến hành xử lý, phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu giữa các năm, sự tăng giảm
các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích, bằng các phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu thông tin liên quan đến đề tài trong các
giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán
tiền lương đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu được.
+ Phương pháp quan sát, trao đổi: Tiến hành quan sát quy trình hạch toán của nhân viên
kế toán, trao đổi về những thắc mắc, những thông tin không được thể hiện trên tài liệu
thu thập được tại công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài trong phạm vi Công ty cổ phần thông Quảng Phú ở góc độ xem xét,
so sánh và đánh giá tổng quan về tình hình tổ chức quản lý, sử dụng lao động và thực
trạng công tác kế toán tiền lương, hình thức trả lương cho các nhân viên tại công ty qua 3
năm 2012 -2014.


SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

3


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1 Một số vấn đề chung về lao động
1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.Trong quá trình sản xuất, con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội
loài người, là cở sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định
trong quá trình sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại lao động
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
+ Lao động biên chế: là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà Nước.
Chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay, tất cả lao động ở doanh nghiệp Nhà Nước đều làm
việc theo chế độ hợp đồng hay thỏa ước lao động tập thể, ngoại trừ Giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trưởng.
+ Lao động hợp đồng dài hạn: là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng dài

hạn từ một năm trở lên.
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn: là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
thời vụ dưới một năm.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

4


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.1.2.2. Phân loại theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý và trả lương
+ Lao động trong danh sách: là toàn bộ số lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng và trả lương, không kể họ tham gia hoạt động SDKD nào của doanh
nghiệp.
+ Lao động ngoài danh sách: Là lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do tổ
chức khác quản lý và trả lương như cán bộ chuyên trách công tác Đảng, Đoàn, công đoàn,
sinh viên thực tập.
Cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ đội ngũ lao
động,và quỹ tiền lương tại doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp
+ Lao động trực tiếp: lao động tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp: là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc áp dụng tính chất
trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân công theo từng đối tượng chi phí thích hợp để tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
1.1.2.4. Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với

tính chất lao động
+ Xét theo lĩnh vực kinh doanh, lao động được chia thành: Lao động thuộc lĩnh vực
sản xuất, thương mại, dịch vụ, thuộc lĩnh vực khác. Với cách phân loại này, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong việc tổ chức lao động hợp lý theo đúng ngành, nghề của lao động
tại doanh nghiệp, có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định
hướng lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh của mình.
+ Xét theo tính chất lao động được chia thành: Công nhân, nhân viên kỹ thuật, nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Với cách phân loại này, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, qua đó có kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

5


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.1.3 Nội dung hạch toán lao động
Hạch toán lao động trong doanh nghiệp sản xuất là hạch toán về số lượng lao động,
thời gian lao động và kết quả lao động.
1.1.3.1 Hạch toán số lượng lao động
Là việc phản ánh, theo dõi số lượng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu
số lượng của lao động được phản ánh trên “Sổ danh sách lao động” do phòng lao động
tiền lương hoặc tổ chức hành chính lập. Mọi sự biến động về số lượng lao động đều được
phản ánh một cách kịp thời,chính xác vào “Sổ danh sách lao động” để làm căn cứ cho
việc tính lương và phụ cấp cho người lao động.
Chứng từ để lên “Sổ danh sách lao động” là các quyết định về tuyển dụng, thuyên

chuyển công tác, nâng bậc thôi việc. Mọi sự biến động về số lao động đều phải được phản
ánh một cách kịp thời, chính xác vào “Sổ danh sách lao động” để làm căn cứ cho việc tính
lương và phụ cấp cho người lao động.
1.1.3.2 Hạch toán thời gian lao động
Là để theo dõi kịp thời chính xác số ngày công, giờ công thực tế hoặc ngừng việc,
nghỉ việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp. Để hạch toán sử dụng thời gian lao động kế toán dựa vào chứng từ là “Bảng chấm
công”. Bảng này dùng để theo dõi số ngày công, giờ công thực tế làm việc, nghỉ việc,
vắng mặt của người lao động theo từng ngày, làm căn cứ để tính lương, tính thưởng cho
người lao động.
1.1.3.3 Hạch toán kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán kết quả lao động là để xác định chính xác số sản phẩm
và chất lượng sản phẩm của người lao động làm ra để làm căn cứ tính lương, thưởng. Từ
đó giúp xác định năng suất lao động cũng như tình hình thực hiện định mức lao động của
từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp người ta sử dụng các chứng từ để hạch toán kết quả lao
động khác nhau như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

6


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thường sử dụng chứng từ: “Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành” để hạch toán.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm có nhiều công đoạn thì việc tính lương

phải theo đơn giá lương từng công đoạn, sử dụng chứng từ “Phiếu thống kê sản lượng
công đoạn”.
+ Đối với doanh nghiệp xây lắp sử dụng chứng từ: “Hợp đồng giao khoán”
1.2. Một số vấn đề chung về tiền lương
1.2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1.1 Khái niệm về tiền lương
Là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà các doanh nghiệp sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo thời gian.
Tiền lương là khoản tiền công mà các đơn vị trả cho người lao động theo kết quả sản
xuất, theo số lượng, chất lượng lao động mà người đó đã cống hiến cho đơn vị.
Ngoài tiền lương thì người lao động tại doanh nghiệp còn nhận được khoản tiền thưởng
do có sáng kiến có ích thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả.
1.2.1.2 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử
dụng và chi trả lương. Quỹ lương của doanh nghiệp gồm có: Qũy lương thời gian, qũy
lương sản phẩm, qũy lương phụ cấp và các chế độ khác, qũy lương bổ sung chung.
Tổng quỹ lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lý trong giá thành
hoặc chi phí lưu động. Đồng thời làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
Về phương diện hạch toán quỹ tiền lương trong doanh nghiệp thường được phân
thành tiền lương chính, tiền lương phụ. Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối
tượng và trong công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

7


 Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.2.1.3 Các khoản trích theo lương
a) Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH là quỹ bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Nguồn hình thành quỹ BHXH: 26% trên quỹ
tiền lương, tiền công đóng BHXH, trong đó:
- Người lao động đóng góp 8%
- Người sử dụng lao động đóng góp 18%.
b) Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT là quỹ được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà Nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Nguồn hình thành quỹ BHYT: 4,5% trên
quỹ tiền lương, tiền công đóng BHYT, trong đó:
- Người lao động đóng góp 1,5%
- Người sử dụng lao động đóng góp 3%.
c) Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan Công
đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn lại 1% để lại công
đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như chi lương cho cán bộ công
đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên khó khăn và các khoản chi khác
thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% doanh nghiệp tính vào chi sản xuất kinh doanh.
d) Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
Quỹ BHTN là quỹ áp dụng chi trả trong lĩnh vực mất việc với điều kiện như sau:
+ Người thất nghiệp đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
thất nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Nguồn hình thành quỹ BHTN:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

8


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
- Người sử dụng lao động đóng góp 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của người lao động tham gia BHTN.
1.2.2. Các hình thức trả lương
Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp thường áp dụng phổ biến các hình thức trả lương
sau:
1.2.2.1 Trả lương theo thời gian
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên
làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, tài vụ kế toán. Trả lương theo
thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của
người lao động. Lương theo thời gian có thể được chia ra lương tháng, lương tuần, lương
ngày, lương giờ.
1.2.2.2 Trả lương theo sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm
thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm
công việc hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * số lượng sản phẩm hoàn thành
Lương theo sản phẩm có thể chia ra lương theo sản phẩm trực tiếp, lương theo sản

phẩm gián tiếp, lương theo sản phẩm có thưởng, lương theo sản phẩm lũy tiến.
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian
và kết quả lao động, tính đúng và chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

9


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Tính thuế thu nhập cá nhân đối với người phải nộp thuế cá nhân nếu có.
1.3.2. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công
- Hợp đồng lao động
- Phiếu làm thêm giờ
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hôi
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hôi
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hôi

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Các chứng từ kế toán khác liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

10


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 334 - Phải trả cho người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của CNV.
+ Kết cấu TK 334:
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền lương (tiền

- Bên có: các khoản tiền lương (tiền thưởng)

thưởng) và các khoản khác đã ứng trước

và các khoản phải trả cho CNV

cho CNV

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
tiền công của CNV
- Dư nợ: (cá biệt) số tiền đã trả lớn hớn

- Dư có: các TK (tiền thưởng) và các

số tiền phải trả cho CNV.

khoản khác còn phải trả cho CNV.

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả. Nội dung các khoản
phải trả, phải nộp khác rất phong phú, trong đó có những khoản liên quan trực tiếp đến
công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+ Các tài khoản cấp 2:
- TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 : Bảo hiểm y tế
- TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn
+ Kết cấu TK 338:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

11


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


TK 338
Bên nợ: Các khoản BHXH, BHYT,BHTN,

Bên có: Các khoản trích BHXH, BHYT,

KPCĐ đã nộp

BHTN, KPCĐ.

- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho

Nhận kinh phí về thanh toán trợ cấp

người lao động trong kỳ

BHXH cho người lao động.

- Các khoản đã chi về KPCĐ
Số dư nợ: Số thực chi trợ cấp BHXH lớn

Số dư có: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

hơn số kinh phí được cấp, chưa bố sung.

chưa nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ.

1.3.2.3. Phương pháp hạch toán
a) Hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 111


TK 334

(1a) Trả lương kỳ 1 cho CBCNV

TK 622
(2) Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất

(1b) Trả lương kỳ 2 cho CBCNV

TK 627

TK 112

Tiền lương phải trả cho công
(1c)

nhân phục vụ

(8)

TK 641, 642, 241...

TK 333
(5) Tính thuế thu nhập của
lao động có thu nhập cao
(nếu có)

Tiền lương phải trả cho nhân viên

bán hàng, QLDN, CN XDCB...
TK 338 (3383)

TK 338 (3383, 3384, 3389)
(6) Trích BHXH(8%), BHYT(
1,5%), BHTN(1%) từ lương
của CBCNV
TK 141, 138
(7) Trừ tạm ứng hoặc các
khoản phải thu CNV vào lương

(3) Trợ cấp BHXH phải trả cho
CBCNV trong tháng
TK 431
(4)Tiền thưởng và các khoản phải
trả từ quỹ khen thưởng

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

12


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

b) Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
TK 334


TK 338

(1) Tính trợ cấp BHXH
phải trả cho CB CNV

TK 622, 627, 642...

(3)

Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ tính vào chi phi sản xuất

TK 111,112
(2) Nộp BHXH cho cấp trên
mua BHXH cho CB CNV

TK 334
(4) Trích BHXH, BHYT, BHTN
từ lương của CB CNV trong tháng
TK 111, 112
(5) Nhận kinh phí do cơ quan
BHXH cấp để trả trợ cấp BHXH

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

13



 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG QUẢNG PHÚ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Thông Quảng Phú
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thông Quảng Phú là được thành lập bởi các cổ đông Công ty cổ phần
thông Quảng Ninh và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Bến Hải Quảng Trị.
- Tên gọi chính thức: Công ty cổ phần thông Quảng Phú
- Tên giao dịch quốc tế: QUANGPHU PINE JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Nam Đông Hà, Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Công nghệ đầu tư dây chuyền của nhà máy chế biến nhựa thông được Việt Nam sản
xuất. Đây là dây chuyền chế biến nhựa thông có công nghệ hiện đại nhất Việt Nam, so
với công nghệ nhập khẩu của Trung Quốc, Thái Lan…
Sáng 7/11/2010 Công ty đã khánh thành, đưa vào sử dụng nhà máy chế biến nhựa
thông Quảng Phú, tại khu công nghiệp Nam Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, có công suất 5.000
tấn nhựa thông/năm với tổng mức đầu tư hơn 20 tỷ đồng. Nhà máy đi vào hoạt động giải
quyết việc làm cho hơn 40 lao động.
Nhà máy chế biến nhựa thông của Công ty cổ phần thông Quảng Phú là nhà máy
nhựa thông duy nhất tại khu vực miền Trung- Tây nguyên. Sản phẩm chế biến nhựa thông
tạo ra sản phẩm cô-lô-phan phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Với hơn
20.000 ha cây thông nhựa phòng hộ đầu nguồn cũng như Quảng Trị có vị trí thuận lợi
nằm trên hành lang kinh tế Đông- Tây, giáp với bạn Lào, nơi có nhiều thế mạnh về vùng
nguyên liệu phục vụ cho nhập khẩu sản phẩm nhựa thông là một thuận lợi rất lớn cho
doanh nghiệp. Việc Công ty mạnh dạn đầu tư nhà máy chế biến nhựa thông tại Quảng Trị
nằm gần vùng nguyên liệu sẽ đảm bảo được tính ổn định lâu dài về nguyên liệu, thị

trường.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

14


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Sản phẩm của nhà máy là tùng hương và dầu thông, đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng
xuất khẩu qua thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Mỹ...Sắp tới, Công ty sẽ
có kế hoạch nâng công suất nhà máy lên 10.000 tấn/năm.
Qua hơn 3 năm hoạt động, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, khẳng định vai trò của mình trong ngành công nghiệp của tỉnh với sản lượng tiêu
thụ và lợi nhuận ngày càng tăng, đồng nghĩa với việc công ty đã đóng góp rất lớn vào
ngân sách nhà nước.
Thành tích mà công ty đạt được là kết quả của sự nổ lực không ngừng của cán bộ
công nhân viên có tay nghề vững vàng, chuyên môn cao, năng động giàu kinh
nghiệm trong kiểm soát công nghệ đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
luôn ổn định, sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cuả công ty
Công ty cổ phần thông Quảng Phú là công ty góp vốn có đầy đủ tư cách pháp nhân,
chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và sử dụng con dấu riêng.
Chức năng chính là sản xuất và chế biến nhựa thông đáp ứng nhu cầu và phục vụ cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Công ty có nhiệm vụ sau:
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong
nước cũng như xuất khẩu.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh
thần, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty. Có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Hoạt động theo quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1. Sản phẩm sản xuất chủ yếu
Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

15


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Tùng hương
- Dầu thông
2.2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm tùng hương và dầu thông :
- 90% xuất khẩu qua các nước phát triển trên thế giới như: Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc,
Mỹ...
- 10% là bán trong nước.
Do đó, hướng phát triển trong thời gian tới là mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và
tăng tỷ trọng xuất khẩu.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hiện tai, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
trong đó HĐQT là cơ quản lý cao nhất của công ty. Chủ tịch HĐQT đồng thời là tổng

giám đốc, 2 phó chủ tịch HĐQT đồng thời là 2 phó TGĐ.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

16


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó tổng Giám Đốc I

Phó tổng Giám Đốc II

Tổ chức hành chính

Kế toán

Kế hoạch kinh doanh

Lái xe

Phân xưởng chế biến

Bốc xếp


Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Các phòng ban chức năng bao gồm:
1. Bộ phận tổ chức hành chính: Quản lý nguồn nhân lực trong công ty, chăm lo
quyền lợi cho người lao động và giáo huấn đào tạo khi cần thiết.
2. Bộ phận kế hoạch kinh doanh: Xây dựng chế độ tiêu thụ, tìm hiểu mở rộng thị
trường, trực tiếp phục vụ khách hàng.
3. Bộ phận phân xưởng chế biến: Thực hiện việc điều phối sản xuất theo mục tiêu
và kế hoạch đặt ra. Vận hành thiết bị để chế biến sản xuất nhựa thông thành 2 sản
phẩm chính là dầu thông và tùng hương.
4. Bộ phận kế toán: Phân tích hoạt động tài chính, lập các báo cáo tài chính theo quy
định. Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra
phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

17


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

5. Bộ phận lái xe: Lái xe vận chuyển nhựa thông khi thu mua.
6. Bộ phận bóc xếp: Xống nhựa bao vào bể qua cân điện tử và cân thủ công. Đống

dầu, cân bốc lên phương tiện xe nâng.
2.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý sẽ giúp cho quá trình hach toán được
nhanh chóng, chính xác, đảm bảo việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Nhằm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất trực tiếp của ban giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên, công ty áp
dụng hình thức kế toán tập trung.
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương.

Sơ đồ 4 :
Ghi chú:

Kế toán
ngân hàng,
thanh toán

Thủ quỹ,
kế toán tiền
mặt

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Theo hình thức này phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê tài chính trong toàn doanh nghiệp. Phòng kế toán của công ty gồm 5 người được
điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

18


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: KTT là người tổ chức lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài
chính trong toàn đơn vị, có trách nhiệm quản lý công việc kế toán - tài chính trong phòng
kế toán hoàn thành nhiệm vụ sao cho kịp thời chính xác. Đồng thời tổ chức công tác tài
chính trong đơn vị, đảm bảo việc thực hiện chức năng của tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra công tác kế toán của các thành viên, tập hợp phân bổ chi phí
sản xuất, tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm. Đồng thời, tổng hợp về mặt sổ
sách các nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại đơn vị, lập báo cáo kế toán để báo cáo với các đơn vị
quản lý theo chức năng.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính toán và lập bảng
thanh toán lương cho từng bộ phận lao động. Theo dõi tình hình trích lập BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ đúng và kịp thời.
- Kế toán ngân hàng, thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi thu chi về TGNH, phải hoàn
thành công việc phát sinh trong tháng để sang đầu tháng sau các kế toán liên quan nhận
phần phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan, kiểm tra việc hạch toán cho thích hợp.

- Thủ quỹ, kế toán tiền mặt: Theo dõi, quản lý hạch toán quỹ tiền mặt, cuối ngày lập bảng
kê tồn quỹ báo cáo KTT để có chủ trương xử lý. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nội
bộ công ty.
2.3.1.3. Đặc điểm hình thức kế toán và phương pháp kế toán được vận dụng trong
công ty
Các loại chứng từ đang sử dụng tại công ty
Công ty dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình đã tổ chức hệ thống chứng
từ thích hợp trên cơ sở danh mục các chứng từ kế toán bắt buộc và hướng dẫn do Bộ Tài
Chính ban hành.
Một số loại chứng từ Công ty đang sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

19


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Hóa đơn bán hàng
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng thanh toán lương
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương
- Các chứng từ khác…
Sổ kế toán – hình thức sổ kế toán
* Sổ kế toán gồm có:

+ Các sổ nhật ký chứng từ
+ Các bảng kê
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ chi tiết hoặc các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết.
* Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ
BẢNG PHÂN BỔ

BẢNG KÊ

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

SỔ,THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

20


 Chuyên đề tốt nghiệp


Sơ đồ 5 :
Ghi chú:

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

* Giải trình:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hằng ngày căn cứ
vào chứng kế toán, vào bảng kê, vào sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng
của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được
tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ
ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan..
- Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.3.1.4. Các báo cáo tài chính của công ty
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng trong và ngoài
doanh nghiệp cũng như phản ánh đầy đủ và chính xác toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính
theo chế độ kế toán hiện hành, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

21


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2.3.2. Các yếu tố nguồn lực của công ty
2.3.2.1. Tình hình lao động của công ty
Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề sử dụng nhân sự có vị trí quan trọng. Số lượng,
chất lượng và việc sử dụng nhân sự là yếu tốt cơ bản của kinh doanh, nó đóng vai trò
quyết định sự thành công của đơn vị, vì vậy công ty cần có một đội ngũ CB CNV về số
lượng và chất lượng đảm bảo. Nhưng lao động sẽ là lực cản trở năng lực kinh tế và làm
giảm sút hiệu quả kinh doanh nếu họ không có sự quản lý điều hành và sử dụng hợp lý.
Công ty hiện có 44 lao động bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Do đặc điểm sản
xuất kinh doanh mà tỷ trọng lao động nam luôn cao hơn nhiều so với lao động nữ. Là đặc
trưng của ngành thiên về kỹ thuật có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất. Tại công ty số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao, đa số công
nhân ở các bộ phận đều đạt trình độ sơ cấp đảm bảo cho việc kiểm soát được quy trình
công nghệ.
Hiện nay, lực lượng sản xuất trực tiếp của công ty gồm 30 người trong đó có 2 kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật và được tổ chức thành các bộ phận:
Bộ phận chế biến: gồm 21 người có chức năng là một phân xưởng phụ trách và chịu trách
nhiệm chế biến và sản xuất tùng hương và dầu thông.
Bộ phận bốc xếp: gồm 9 người đảm trách khâu chuyển nhựa bao từ bãi qua xe nâng vào
bể, xúc nhựa mã vĩ tập kết hố téc chế biến.


SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

22


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2012-2014)
Đơn vị tính: người
Năm

Năm

Năm 2013/2014 2014/2013

2012

2013

SL (%)

SL

(%)

SL (%)


+/- %

+/-

40

100

41

100

44

100

1

2,5

3

7,3

- Trực tiếp

18

45


20

48,8

21 47,8

2

11,1

1

5

- Gián tiếp

22

55

21

51,2

23 52,2

-1

-4,5


2

9,5

37

92,5

38

92,7

37

84,1

1

2,7

-1

-2,6

3

7,5

3


7,3

7

15,9

0

0

4

133

- Đại học

4

10

5

12,2

7 15,9

1

25


2

40

- Cao đẳng

4

10

3

7,3

2

4,6

-1

-25

-1

33,3

- Trung cấp

2


5

2

4,9

3

6,8

0

0

1

50

Chỉ tiêu

Tổng số LĐ

2014
%

1.Theo tính chất

2. Theo giới tính
- Nam
- Nữ

3. Theo trình độ

- Sơ cấp

30 75
31
75,6 32 72,7 1
3,3
1
3,2
( Nguồn thu nhập số liệu: Bộ phận Tổ chức – Hành chính công ty )

2.3.2.2. Tình hình vốn của công ty
Bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực thì vốn cũng được xem là một nhân tố quan trọng
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng và tiềm lực
kinh tế của công ty. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hợp lý nhằm
phát huy tối đa hiệu quả của nó là điều mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng làm
được. Trong những năm qua, công ty luôn tìm cách tạo một chính sách vốn lưu động, một
cơ cấu vốn hợp lý, tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh của
mình nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

23


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


Qua bảng 2 ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng qua các năm. Năm 2013 tổng
vốn kinh doanh 3025 trđ tức tăng 4,6% so với năm 2012, năm 2014 tăng hơn so với năm
2013 là 1556 trđ hay 2,3%. Đây là điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu mở rộng quy
mô sản xuất của công ty. Để thấy rõ hơn tình hình biến động vốn ta xem xét theo từng góc
độ.
Theo đặc điểm luân chuyển vốn:
Công ty cổ phần thông Quảng Phú là một doanh nghiệp sản xuất chế biến nhựa
thông do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn. Năm 2012 VLĐ chiếm
72,8%, năm 2013 là 68,4 % và năm 2014 là 65,3%. Vốn lưu động qua các năm giảm đi.
VLĐ năm 2013 giảm 1,79% hay là 855 trđ so với năm 2012. Năm 2014 giảm 2,23% hay
1045 trđ so với năm 2013. VLĐ giảm dần trong những năm gần đây do công ty đã đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm tối đa hàng tồn kho, đồng thời làm tốt công
tác thu hồi nợ nhờ đề ra những biện pháp hợp lý. Do đó công ty đã hạn chế được sự chiếm
dụng vốn của khách hàng, vốn quay vòng nhanh, tránh được tình trạng ứ động vốn.
Ngược lại, vốn cố định qua các năm tăng dần. VCĐ năm 2013 tăng 21,8% hay 3880 triệu
đồng so với năm 2012, năm 2013 tăng 12% hay 2601 triệu đồng so với năm 2014. Điều
đó do công ty đầu tư thêm vốn, đổi mới quy trình công nghệ nhằm tăng sản lượng cũng
như chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

24


 Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Bảng 2: Tình hình vốn của công ty qua 3 năm ( 2012 – 2014)
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng vốn
1. Theo đặc điểm
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
2.Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả

Năm 2012
Giá trị
(%)

Năm 2013
Giá trị
(%)

Năm 2014
Giá trị
(%)

65.465

100

68.490

100

47.675

17.790

72,8
27,2

46.820
21.670

68,4
31,6

45.775
24.271

65,3
34,7

-855 -1,79
3.880
21,8

-1045 -2,23
2.601 12

25.450
40.015

38,9
61,1


24.784
43.706

36,2
63,8

28.507
41.539

40,7
59,3

-666
3.691

3.723 15
-2.167 -4,9

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh – K47CĐLT

70.046

100

So sánh
2013/2012
2014/2013
+/(%)
+/(%)
3.025 4,6

1.556 2,3

- 2,6
9,2

25


×