Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ri vàng rơm và ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THÀNH LUÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ RI
VÀNG RƠM VÀ GÀ RI CẢI TIẾN NUÔI TRONG
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ
2. TS. HỒ XUÂN TÙNG

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả

Nguyễn Thành Luân


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho tôi được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, TS. Hồ Xuân Tùng - người hướng dẫn
khoa học, về sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới các hộ nông dân tại 3 xã An
Lập, Lệ Viễn và Vĩnh Khương của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về sự
hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thành Luân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm............................... 3
1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất................................................ 3
1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ...................................... 5
1.1.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ...... 6
1.1.4. Khả năng cho thịt của gia cầm ................................................................... 13
1.1.5. Tiêu tốn thức ăn............................................................................................... 14
1.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái............................. 15
1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái ................................................................... 15
1.2.2. Tuổi thành thục sinh dục .............................................................................. 16
1.2.3. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng ............................. 17
1.2.4. Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng, gà đẻ trứng ................................. 17
1.2.5. Khả năng sinh sản ở gia cầm....................................................................... 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 22
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 27


iv
1.4. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của đối tượng nghiên cứu…29
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về gà Ri ....................................................................... 29

1.4.2. Kết quả nghiên cứu về gà Ri cải tiến (gà Ri X gà Lương Phượng) 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. Địa điểm, thời gian và điều kiện nghiên cứu ........................................ 34
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................................... 34
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................................... 34
2.2.3. Điều kiện nghiên cứu..................................................................................... 34
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 34
2.3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ........... 34
2.3.2. Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ...................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khả năng sản xuất thịt ...................................................... 35
2.4.2. Thí nghiệm 2: Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .39
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45
3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .................. 45
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của giống .................................................................. 45
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ............................................................ 47
3.1.3. Khả năng sinh trưởng .................................................................................... 49
3.1.4. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn .............................................. 58
3.1.5. Một số chỉ tiêu năng suất thịt ...................................................................... 64
3.2. Kết quả nghiên cứu trên gà sinh sản .................................................... 68
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà sinh sản ................................................................. 68
3.2.2. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 70
3.2.3.Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ...... 73


v

3.2.4. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng................................................................ 79

3.2.5. Kết quả ấp nở ................................................................................................... 81
3.2.6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản ........................................ 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Đề nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AC

Gà Ai Cập

CP

Crude protein

ĐX

Vụ Đông - Xuân

FSH

Follicle Stimulating Hormone

HT


Vụ Hè - Thu

K

Gà Kabir

L

Gà Lương Phượng

LH

Luteinizing Hormone

M

Gà Mía

ME

Năng lượng trao đổi

NT

Ngày tuổi

R

Gà ri


RCT

Gà Ri cải tiến

RVR

Gà Ri vàng rơm

TA
TTTA

Thức ăn
Tiêu tốn thức ăn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ................................................................ 36
Bảng 2.2. Chế độ dinh dưỡng cho gà thương phẩm ....................................... 36
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ................................................................ 40
Bảng 2.4. Dinh dưỡng cho gà sinh sản ........................................................... 40
Bảng 3.1. Đặc điểm ngoại hình của gà RVR và gà RCT ................................ 46
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn gà thí nghiệm .......................... 47
Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa ....51
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa .55
Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa (%). 57
Bảng 3.6: Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .............................. 60
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ......63
Bảng 3.8. Kết quả mổ khảo sát gà lúc 15 tuần tuổi ....................................... 66

Bảng 3.9. Tỷ lệ nuôi sống của đàn sinh sản ................................................... 68
Bảng 3.10. Khối lượng cơ thể gà sinh sản từ 0 – 20 tuần tuổi (g) .................. 71
Bảng 3.11. Tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng giống, năng suất trứng cộng dồn của gà Ri
vàng rơm và gà Ri cải tiển qua các tuần tuổi .................................................. 74
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/ 10 trứng của gà thí nghiệm (kg) ............. 78
Bảng 3.13. Chất lượng trứng của gà thí nghiệm tại 38 tuần tuổi .................... 81
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu ấp nở của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến ........ 82
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản............................... 84


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho tôi được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, TS. Hồ Xuân Tùng - người hướng dẫn
khoa học, về sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới các hộ nông dân tại 3 xã An
Lập, Lệ Viễn và Vĩnh Khương của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về sự
hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thành Luân



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 16 tháng 1 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020”. Theo đó, mục tiêu của chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020:
tổng đàn gà tăng bình quân từ 2008 đến 2020 là 5%/năm, đến năm 2020 tổng
đàn gà đạt 300 triệu con; sản lượng thịt gà đạt 1.760 tấn, chiếm 32% tổng sản
lượng thịt xẻ các loại; sản lượng trứng đạt 14 tỷ quả, sản lượng thịt xẻ thuỷ cầm
293.000 tấn, cho người/năm đạt 3,0kg. Để đạt được mục tiêu trên, Nhà nước đã
chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giống, chọn lọc, nhân thuần
các giống gia cầm nội, nhập nội những dòng giống gà thuần chủng và ông bà
chất lượng cao, tạo được các dòng gà phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam
tiến tới chủ động về con giống.
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi gà nói riêng, trong
những năm gần đây đã không ngừng phát triển với các phương thức chăn nuôi
đa dạng, chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ có kiểm
soát, chăn nuôi quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô
vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ cao 75 - 80% mà chủ yếu vẫn là chăn nuôi gà
chuyên dụng thịt.
Sơn Động là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc
Giang 80 km về phía Đông Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 84.989,91 ha.
Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp hai huyện Lục Ngạn và Lục Nam,
phía Đông và Nam giáp tỉnh Quảng Ninh. Về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất
đai, thổ nhưỡng thuận lợi tạo cho Sơn Động có thể phát triển một ngành nông
nghiệp đa dạng, toàn diện với diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm gần 70 %.
Đây là các yếu tố quan trọng trong thúc đẩy các mô hình kinh tế vườn đồi,
vườn rừng phát triển nhằm góp phần từng bước ổn định kinh tế.



2
Tính đến tháng 10/2012 tổng đàn gia cầm của huyện đạt trên 671.131
con, đàn trâu bò 12.005 con; đàn lợn 58.647 con. Mục tiêu của huyện Sơn
Động đến năm 2015 tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp chiếm
40,1%. Trong đó, tập trung cao cho phát triển chăn nuôi lợn và gà thả vườn.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khả năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến
nuôi thịt thương phẩm.
- Xác định được khả năng sinh trưởng và sinh sản của gà Ri vàng rơm và
gà Ri cải tiến nuôi sinh sản.
- Lựa chọn được giống gà Ri phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ
tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thêm tư liệu chân thực
cho các nghiên cứu khoa học về khả năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và gà
Ri cải tiến.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua kết quả nghiên cứu của đề tài giúp người nông dân nắm được khả
năng sản xuất cũng như chất lượng thịt của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến.
- Giúp người chăn nuôi định hướng được giống gà phù hợp với điều kiện chăn
nuôi tại địa phương từ đó ghóp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm
1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, được
nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Cơ
sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm
sắc thể qui định. Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1]; Nguyễn Ân (1984) [2],
các tính trạng năng suất (trong đó có tốc độ sinh trưởng) là các tính trạng số
lượng hay còn gọi là tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích
thước, chiều đo. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995) [30] cho biết:
Các tính trạng số lượng chi phối bởi nhiều gen hay còn gọi đa gen (polygens).
Các gen này hoạt động theo 3 phương thức đó là sự cộng gộp, trội, lặn và
tương tác giữa các gen.
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt động theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính toán được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng
trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống đặc biệt
(special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính
trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai
lệch môi trường qui định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do


4
nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu

ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ
rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn
Thiện, 1995) [39].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài
không thể làm thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác động làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số
lượng được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện
ngoại cảnh, mối tương quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ đó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I
Trong đó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá
trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường. Có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu


5


bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái đều nhận được ở bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng
nào đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng đó phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường
sống như: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, ....
Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh
hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật nuôi, người ta sử dụng khái niệm
hệ số di truyền (h2). Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [15] khái quát: Hệ số di
truyền là tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Tác giả cho biết: Gà 32 tuần tuổi có hệ số di truyền về khối lượng cơ thể là
0,55, khối lượng trứng là 0,50 và sản lượng trứng là 0,10.
1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ. Gia
cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm đẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi điều kiện sống bị thay đổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn đối với môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, 1998) [33].
Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh,
tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng
suất và chọn giống động vật, Hill và cs (1954) [58] đã tính được hệ số di
truyền sức sống là 6%. Sức sống được tính theo các giai đoạn nuôi dưỡng


6


khác nhau. Theo tài liệu của Gavora (1990) [56] hệ số di truyền của sức kháng
bệnh là 25%.
1.1.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
1.1.3.1. Khả năng sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi
phôi được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành. Theo Chambers,
(1990) [55] để có được số đo chính xác về sinh trưởng ở từng thời kỳ
không phải là dễ dàng. Gatner cho rằng: Trong quá trình sinh trưởng, trước
hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống
(dẫn theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường, 1992 [29]). Chambers
(1990 [55]) đã định nghĩa: Sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ
phận như thịt, xương, da…
Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả khả năng sinh
trưởng ở vật nuôi là sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabon,
sinh trưởng tuyệt đối thường tính bằng gam/con/ngày hay gam/con/tuần.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ
thể, lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát. Đơn vị tính là %. Đồ
thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbon. Sinh trưởng tương đối giảm dần
qua các tuần tuổi.
Đường cong sinh trưởng: đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh
trưởng của vật nuôi. Theo tài liệu của Chambers (1990) [55] đường cong sinh
trưởng của gà có 4 điểm chính gồm 4 pha sau:
Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.



7

Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, thể
hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ và nó được biết một cách đơn giản
đường cong sinh trưởng.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
- Dòng, giống
Dòng, giống có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của gia súc, gia
cầm. Letner, Asmundsen (1938) [60] đã so sánh tốc độ sinh trưởng của các
giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 - 6 tuần tuổi và sau đó
không có sự khác nhau.
Trần Thanh Vân ( 2002) [50] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của
gà lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết khối lượng cơ thể gà ở
10 tuần tuổi đạt lần lượt là 1990,28 g/con; 1993,27 g/con và 2189,29 g/con.
Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (2000) [13] gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi
khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [31] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy: khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g và 2305,14g. Theo Nguyễn
Mạnh Hùng và cs (1994) [9] thì sự sai khác về khối lượng giữa các giống gia
cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng từ 13 - 38%.
Nguyễn Thu Quyên (2008) [37] cho biết: ở 12 tuần tuổi khối lượng của
gà thí nghiệm vẫn tuân theo quy luật chung, cao nhất ở gà Lương Phượng
(2277,28 g), tiếp theo là 2 nhóm gà lai F1 (♂Mông x ♀Lương Phượng)
(1545,75 g), F1 (♂Mông x ♀Ai Cập) (1356,88 g) và gà Mông là 1260,18 g,
thấp nhất ở gà Ai Cập (1171,51g).
Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng đều nhẹ hơn các giống hướng thịt



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm............................... 3
1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất................................................ 3
1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ...................................... 5
1.1.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ...... 6
1.1.4. Khả năng cho thịt của gia cầm ................................................................... 13
1.1.5. Tiêu tốn thức ăn............................................................................................... 14
1.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái............................. 15
1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái ................................................................... 15
1.2.2. Tuổi thành thục sinh dục .............................................................................. 16
1.2.3. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng ............................. 17
1.2.4. Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng, gà đẻ trứng ................................. 17
1.2.5. Khả năng sinh sản ở gia cầm....................................................................... 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 22
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 27



9

Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả như Nguyễn Thị Mai (1994) [26],
Trần Công Xuân và cs (1999) [53], đều đã khẳng định ảnh hưởng rất lớn của
thức ăn và dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [20] để phát huy được sinh
trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng
hợp lý giữa protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
- Ảnh hưởng của môi trường và điều kiện nuôi dưỡng đến sinh trưởng
và phát triển của gia cầm
Nhiều tác giả như Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (1994) [22], đã cho
chúng ta thấy các giống gia súc, gia cầm đều nhận được ở tổ tiên, bố mẹ một
số gen quyết định tính trạng, trong đó có các tính trạng số lượng, đó chính là
những đặc điểm di truyền của giống hoặc dòng, nhưng những khả năng đó có
phát huy được hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường sống như
thức ăn, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và khí hậu.
Theo Herbert G. J và cs (1983) [57] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh hưởng
tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: thay đổi 100 C tiêu thụ năng lượng của gà mái biến
đổi tương đương 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh
dưỡng khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện khí
hậu nước ta, theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [18] thì gà Broiler nuôi vụ
hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15%.
Như vậy tốc độ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuôi dưỡng đàn
bố mẹ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, điều
kiện phòng bệnh. Ở nước ta điều kiện khí hậu ở hai vụ Đông – Xuân và Hè - Thu
khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm cho khả

năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượng kém.


10
- Ảnh hưởng của ưu thế lai đến sinh trưởng
Những đặc điểm di truyền tốt của từng giống, dòng rất da dạng và
chúng chỉ bộc lộ hoàn toàn trong điều kiện sống, độ tuổi, sự nhân giống
thích hợp. Vì vậy, để khai thác tiềm năng di truyền người ta dùng phương
pháp lai tạo. Theo tài liệu của các tác giả Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn
Khánh Quắc (1998) [40]; Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (1994) [22], cơ
sở di truyền của lai tạo là làm tăng giá trị hiệu ứng tương tác giữa các gen
cùng locut (D) và hiệu ứng do tương tác các gen không cùng locut (I) (Át
gen), làm xuất hiện ưu thế lai.
Darwin là người đầu tiên đề cập đến lợi ích của lai tạo và đi đến kết
luận là lai tạo có lợi, tự giao có hại đối với động vật. Lai tạo còn nhằm sử
dụng hiện tượng sinh học quan trọng, đó là ưu thế lai, nó làm cho sức sống
của con vật, các lợi ích kinh tế được nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ
tiêu kinh tế của tổ hợp lai làm căn cứ cho việc chọn giống gia súc gia cầm (Lê
Đình Lương, Phan Cự Nhân, 1994) [22]. Khi lai các loài, chủng, giống hoặc
các dòng nội phối khác nhau thì con lai thường vượt các dạng bố mẹ ban đầu
về sinh trưởng, về khả năng sử dụng chất dinh dưỡng, sức chống chịu bệnh tật
(Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân 1994) [22]. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức
chịu đựng, năng suất đời con do giao phối không đồng huyết và nuôi trong
những điều kiện khác nhau.
Theo các tác giả Nguyễn Ân và cs (1983) [1]: trong chăn nuôi việc lai tạo
giữa các cá thể khác dòng, khác giống, khác chủng nói chung đã xuất hiện ưu thế
lai ở các tính trạng sản xuất. Ưu thế lai trong chăn nuôi thể hiện đa dạng, khó xếp
loại thật rành mạch, nhưng đều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có ưu thế lai cao
hơn bất kỳ con nào khác ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3…Fn.
Trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà thịt người ta đã sử

dụng triệt để ưu thế lai để làm tăng tốc độ sinh trưởng của gà con, tăng khối


11

lượng cơ thể gà của gà thịt. Trong chăn nuôi gà thịt, gà lai F1 (thương phẩm)
bao giờ cũng có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, tỷ lệ
nuôi sống cao hơn so với gà bố mẹ. Gà thịt Broiler của các giống: Plymouth Rock; Hybro, Ross - 208.
- Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ đến sinh trưởng, phát triển
Yếu tố thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của môi
trường ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm.
Đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên cơ thể
động vật.
Đối với gà con do giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều
khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nếu
nhiệt độ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ đống không sử dụng được thức
ăn, sinh trưởng kém, hoặc sẽ chết hàng loạt do dẫm đạp lên nhau. Giai đoạn
sau nếu nhiệt độ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước
nhiều, bài tiết phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh
đường tiêu hoá.
Scott và cs (1976) [65] cho biết trong khoảng 260C – 320C tiêu thụ thức
ăn sẽ giảm 1,5g/10C/gà và trong khoảng 320C – 360C tiêu thụ thức ăn giảm
4,2g/10C/gà.
Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [18], gà Broiler nuôi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ đông 10 - 15%. Bùi Đức
Lũng (1992) [17] cho biết tiêu chuẩn nhiệt độ trong chuồng nuôi là 18 - 200C
sau 4 tuần tuổi.
- Ảnh hưởng của ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt đến tốc độ sinh
trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí độc sinh ra nhiều và

là môi trường thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi điều kiện


12
của thời tiết nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm; bởi vì
nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt
gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia
cầm thải nhiệt khó khăn dẫn đến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con đều sử
dụng thức ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát dục. Nhiệt độ
và ẩm độ là 2 yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng của thời tiết
mùa vụ đối với tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu. Có rất nhiều
nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên môn đã làm sáng tỏ vấn đề này.
Phisinhin (1985) (dẫn theo Đào Văn Khanh, 2002) [12] cho rằng, gà con
nở vào mùa xuân sinh trưởng kém trong 15 ngày tuổi đầu sau đó tốc độ sinh
trưởng tăng kéo dài đến 3 tháng tuổi.
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và
giai đoạn gà đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời gian
và cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống,
vận động ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng. Theo Bùi Đức Lũng, Lê
Hồng Mận (1993) [18] thì gà broiler nuôi trong chuồng kín, cần được chiếu
sáng 23 giờ/ngày.
Tác giả Lewis và cs (1992) [61] cho biết: các giống khác nhau thì bị tác
động của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, đặc biệt vào các tuần tuổi 9,
12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.


iv
1.4. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của đối tượng nghiên cứu…29
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về gà Ri ....................................................................... 29

1.4.2. Kết quả nghiên cứu về gà Ri cải tiến (gà Ri X gà Lương Phượng) 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. Địa điểm, thời gian và điều kiện nghiên cứu ........................................ 34
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................................... 34
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................................... 34
2.2.3. Điều kiện nghiên cứu..................................................................................... 34
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 34
2.3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ........... 34
2.3.2. Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ...................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khả năng sản xuất thịt ...................................................... 35
2.4.2. Thí nghiệm 2: Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .39
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45
3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .................. 45
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của giống .................................................................. 45
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ............................................................ 47
3.1.3. Khả năng sinh trưởng .................................................................................... 49
3.1.4. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn .............................................. 58
3.1.5. Một số chỉ tiêu năng suất thịt ...................................................................... 64
3.2. Kết quả nghiên cứu trên gà sinh sản .................................................... 68
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà sinh sản ................................................................. 68
3.2.2. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 70
3.2.3.Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ...... 73


14
Broiler Ross – 208 cho thấy: Tỷ lệ thân thịt đạt từ 72,69% đến 74,5%, thịt đùi
từ 20,51 – 22,05%, tỷ lệ thịt ngực từ 21,74 – 23,18%.

1.1.5. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn để đạt được tốc độ tăng khối lượng cơ thể, vì tăng khối lượng cơ thể
là một chức năng chính của quá trình chuyển hoá thức ăn. Nói cách khác tiêu
tốn thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể.
Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức
ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Box, Bohren (1954) [54], Willson (1969) [66] đã xác định hệ số tương
quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hoá thức ăn từ
1 - 4 tuần tuổi là r = +0,5. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến
tốc độ sinh trưởng. Đối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho
10 quả trứng hoặc 1 kg trứng. Trước đây khi tính toán người ta chỉ tính lượng
thức ăn cung cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi
trên thế giới đã áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng
chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ.
Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu, thời
tiết, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của đàn gia cầm.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm tạo ra
tổ hợp lai tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp.
Khả năng chuyển hoá năng lượng theo Morris và Wasserman (1977, dẫn
theo Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999) [8] thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn
được hấp thu trong đó 25% năng lượng được hấp thu dùng cho tạo trứng.


15
1.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái
1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài đẻ trứng. Con mái thoái hoá buồng trứng bên phải, chỉ

còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn
liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức
năng: chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g.
Thời kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g
chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế
bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng,
mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protit, photpholipit, mỡ trung hoà, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng
đỏ được tích luỹ mạnh trong thời gian từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng.
Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được chế tiết ở
buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối
buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng


16
được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thường xảy ra từ 2 giờ đến 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng, nhiệt

độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí nghiệp gà
giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn
chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cs, 2003) [16] .
1.2.2. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi đàn
(quần thể) gà (Pingel và cs, 1980, dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [35] .
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Pingel và cs
(1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004 [35]) cho rằng, tuổi thành thục
sinh dục của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày.
Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996
[38]), gà Đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004 [7]), gà Mía là 174 ngày
(Nguyễn Văn Thiện và Hoành Phanh, 1999 [41]), gà xương đen Thái Hoà
Trung Quốc 141 - 144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002 [34] ).
Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một
thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm
là ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian
chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động
trong tuổi thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng


×