BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
LƯU THỊ BÍCH TRANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM, tháng 12/2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
LƯU THỊ BÍCH TRANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP.HCM, tháng 12/2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn
lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Cô PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương.
Luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập, những nội dung được trình bày trong luận văn
là hoàn toàn trung thực. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn, tôi cam đoan mọi số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố hoặc sử dụng dưới bất
kỳ hình thức nào.
TP. HCM, tháng 12 năm 2015
Tác giả
Lưu Thị Bích Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng Quý thầy cô
trường Đại học Tài chính-Marketing đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
cần thiết trong suốt thời gian học, để tôi có nền tảng kiến thức thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc tới Cô Trầm Thị Xuân Hương đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận
văn. Xin chúc Cô và gia đình được vạn sự như ý!
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn
thân thiết đã luôn động viên, và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và
làm luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
TP. HCM, tháng 12 năm 2015
Tác giả
Lưu Thị Bích Trang
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
Danh mục các bảng biểu
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 3
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI .................................................................................. 5
2.1.1. Vốn lưu động ............................................................................................ 5
2.1.2. Quản trị vốn lưu động ............................................................................... 6
2.1.3. Khả năng sinh lời .................................................................................... 12
2.1.4. Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời.................... 14
2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ........................... 17
2.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới.............................................................. 17
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước................................................................ 21
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................................ 27
3.3. CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH ................................................... 28
3.4. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
iii
3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37
4.1. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................... 37
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 43
4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................... 43
4.2.2. Phân tích tương quan .............................................................................. 46
4.2.3. Kết quả hồi quy....................................................................................... 49
4.2.3.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ................................. 49
4.2.3.2. Kiểm định vi phạm hồi quy đa biến .............................................. 51
4.2.3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................... 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................... 59
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59
5.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ........................................................................................ 60
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CCC
CR
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Cash Conversion Cycle
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Current Ratio
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
DN
Doanh nghiệp
FEM
Fixed Effect Model
Mô hình hiệu ứng cố định
FAR
Financial Asset Ratio
Tỷ lệ tài sản tài chính
GLS
Generalized Least Square
Bình phương tối thiểu tổng quát
GOP
Gross Operating Profit
Lợi nhuận hoạt động gộp
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
ICP
Inventory Conversion Period
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
LEV
Leverage
Đòn bẩy tài chính
OLS
Ordinary Least Square
Bình phương tối thiểu thông
thường
PDP
Payment Deferral Period
Kỳthanh toán bình quân
RCP
Receivables Collection Period
Kỳ thu tiền bình quân
REM
Random Effect Model
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
SIZE
Quy mô công ty
TTCK
Thị trường chứng khoán
VIF
WCM
Variance Inflation Fator
Nhân tử phóng đại phương sai
Working Capital Management
Quản trị vốn lưu động
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và chu kỳ kinh doanh (OC)..................8
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của luận văn..............................................................26
Hình 4.1:Tình hình biến động khả năng sinh lời trung bình của 254 doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014..................................................37
Hình 4.2: Tình hình biến động kỳ thu tiền bình quân trung bình của 254 doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014.........................................38
Hình 4.3: Tình hình biến động kỳ luân chuyển hàng tồn kho trung bình của 254 doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014..............................39
Hình 4.4: Tình hình biến động kỳ thanh toán bình quân trung bình của 254 doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014..............................40
Hình 4.5: Tình hình biến động chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC trung bình của 254
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014...................41
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các mô hình nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động lên
khả năng sinh lời của doanh nghiệp..............................................................................22
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu................................................29
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến...............................................................................44
Bảng 4.2: Phân tích tương quan Pearson.......................................................................47
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời
theo phương pháp hiệu ứng cố định (FEM)..................................................................50
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời
theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS)...........................................53
vii
TÓM TẮT
Trong luận văn này, tác giả tiến hành xem xét tác động của quản trị vốn lưu động
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 233 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014. Để xem xét tác động của quản trị vốn lưu động đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến theo
phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố
định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và phương pháp bình phương tối
thiểu tổng quát (GLS). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và ba thành phần cấu thành
nên chu kỳ luân chuyển tiền mặt là kỳ thu tiền bình quân (RCP), kỳ luân chuyển hàng
tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán bình quân (PDP) là các biến độc lập được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của quản trị vốn lưu động. Biến phụ thuộc tỷ lệ lợi nhuận hoạt động
gộp (GOP) được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, tác
giả còn đưa vào trong mô hình hồi quy 4 biến kiểm soát đó là quy mô công ty, tỷ lệ nợ, tỷ
lệ thanh toán hiện hành và tỷ lệ tài sản tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ
tiêu phản ánh vốn lưu động (chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ
luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân) có mối tương quan nghịch biến
với khả năng sinh lời. Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sinh
lời thông qua việc quản trị hiệu quả vốn lưu động.
viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi nghiên cứu về tài chính của doanh nghiệp, thường tập trung vào những quyết
định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ tức, đầu tư hay định giá doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc quản trị vốn lưu động cũng là một thành phần quan trọng và
ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý tài chính trên thế giới, vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi từ hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp (Deloof, 2003; Raheman & Nasr, 2007). Vì vậy, quản trị vốn lưu động hiệu quả
là một nội dung cơ bản trong chiến lược tổng thể về quản trị tài chính của doanh nghiệp
để gia tăng khả năng sinh lời. Nhìn chung, các doanh nghiệp cố gắng giữ một mức tối
ưu vốn lưu động nhằm tối đa hóa giá trị của công ty (Deloof, 2003; Afza & Nazir, 2011)
Ở Việt Nam, quản trị vốn lưu động là vấn đề luôn được các công ty xem xét hàng
ngày trong các quyết định của giám đốc tài chính. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại, khi
mà hàng loạt doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn, do gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng, khách hàng kéo dài thời gian
thanh toán trong khi nhà cung ứng thì hạn chế cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp theo
hình thức chậm thanh toán. Chính điều này đã tác động làm giảm tính thanh khoản và
lợi nhuận ở phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì các doanh nghiệp này hầu hết tài
sản là tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ chính .
Với một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, các nhà quản lý chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những năm gần đây, nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra năm 2008, các
doanh nghiệp phải đối mặt với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro do không dễ dàng
tiếp cận với nguồn tài trợ từ bên ngoài. Hơn bao giờ hết, công tác quản trị vốn lưu động
cần phải được nhìn nhận một cách cẩn trọng. Quản trị vốn lưu động như thế nào để gia
tăng khả năng sinh lời trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay là một vấn đề nan giải
thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị trong chiến lược quản trị tài chính doanh
nghiệp. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu
1
động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu mức độ tác động của các chỉ tiêu phản ánh vốn lưu động như: kỳ thu
tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ luân
chuyển tiền đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Đề xuất một số gợi ý về chính sách quản trị vốn lưu động nhằm giúp nâng cao khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Quản trị vốn lưu động tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp như thế
nào?
- Các chỉ tiêu phản ánh vốn lưu động (kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng
tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ luân chuyển tiền) có tác động đến khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không?
- Quản trị vốn lưu động như thế nào nhằm giúp nâng cao khả năng sinh lời cho các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam?
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Cụ thể nghiên cứu tác động
của các chỉ tiêu phản ánh vốn lưu động như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng
tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ luân chuyển tiền đến khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, đề tài sử dụng dữ liệu báo cáo tài
chính của 233 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sàn chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong khoảng thời gian 7
năm từ năm 2008 đến năm 2014.
2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời và
kiểm định mô hình tác động quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời, đồng thời đề
ra một số gợi ý chính sách trong công tác quản trị vốn lưu động để tối đa hóa khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, đề tài sử dụng phương pháp định lượng
với bộ dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Vietstock trong khoảng thời gian 7
năm (năm 2008 đến năm 2014) để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data). Nghiên cứu sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy theo
phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố
định (Fixed Effect Model - FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect
Model - REM). Sau đó đi vào kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp với
mẫu nghiên cứu và các kiểm định vi phạm trong mô hình hồi quy, trước khi sử dụng
phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để khắc phục hiện tượng
phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Nghiên cứu
dựa trên kết quả phân tích những thông tin dữ liệu đã thống kê để so sánh, đối chiếu từ
đó tổng hợp thành đồ thị, bảng biểu để phân tích, đánh giá tác động của quản trị vốn lưu
động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm bổ sung về tác
động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu kỳ vọng tìm thấy tác động giữa các chỉ tiêu
phản ánh vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK
Việt Nam. Qua đó đưa ra một vài gợi ý chính sách cho nhà quản trị tài chính trong công
tác quản trị vốn lưu động để tối đa hóa khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
3
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 5 chương, cụ thể:
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Chương này tác giả trình bày các nội dung về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của
đề tài, và các nội dung nghiên cứu chính.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương này tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động, khả năng
sinh lời, tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời và một số nghiên cứu
trước đây.
- Chương 3: Mô hình nghiên cứu.
Chương này giới thiệu quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, cách thu thập, xử
lý dữ liệu, giả thuyết nghiên cứu và lựa chọn mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương này trình bày thực trạng quản trị vốn lưu động, khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và kết quả nghiên cứu
thực nghiệm.
- Chương 5: Kết luận và đề xuất.
Chương này tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất một vài gợi ý chính
sách và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả trình bày lý do vì sao tác giả chọn đề tài tác động của quản
trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam để làm nghiên cứu. Từ vấn đề nghiên cứu tác giả đưa ra các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể để làm nền tảng cho việc tìm hiểu cở sở lý thuyết liên quan và lựa
chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong những chương tiếp theo. Ngoài ra, trong
chương này tác giả cũng trình bày phạm vi, đối tượng đề tài tiến hành nghiên cứu và các
phương pháp sử dụng trong nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
2.1.1. Vốn lưu động
Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là ở doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. (Bùi Hữu Phước, 2009. Tài chính doanh
nghiệp)
Trong mỗi chu kỳ kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại
từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về trạng thái ban đầu là tiền mặt.
Vốn lưu động bao gồm tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm tiền, chứng khoán thị trường, hàng tồn
kho và khoản phải thu.
- Khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ lại doanh nghiệp do
mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Đây là một tài sản lưu động quan trọng trong vốn lưu
động. Khoản phải thu bao gồm cả tín dụng thương mại và tín dụng tiêu dùng. Có thể nói
hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải
thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm
soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa cho khách hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán
hàng, do đó làm sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều
thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi
ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán
chịu phù hợp.
- Hàng tồn kho: Một tài sản lưu động quan trọng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
vốn lưu động là hàng tồn kho. Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất và bán hàng ở hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ
có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho nguyên vật liệu, linh kiện, công cụ dụng cụ
dùng trong sản xuất, tồn kho sản phẩm dở dang,… Trong một doanh nghiệp, hàng tồn
5
kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn trên tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp đó. Khi các doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho không chỉ bao gồm chi phí
lưu trữ và rủi ro sản phẩm hư hỏng, lỗi thời mà còn phải kể đến chi phí cơ hội của vốn khả năng sinh lời từ các cơ hội đầu tư khác. Chính vì thế, việc kiểm soát tốt hàng tồn
kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Ngoài ra tài sản lưu động còn bao gồm tiền mặt và chứng khoán thị trường. Tiền
mặt bao gồm tiền giấy, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Chứng khoán thị
trường chính là thương phiếu (ngắn hạn), không bảo đảm do các doanh nghiệp khác bán
ra.
Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là khoản phải trả người bán và khoản vay ngân
hàng.
- Khoản phải trả: Khoản phải trả là nghĩa vụ mà doanh nghiêp phải trả số nợ ngắn
hạn của mình cho nhà cung cấp. Đây là khoản tín dụng thương mại mà doanh nghiệp
nhận được từ nhà cung cấp, việc trì hoãn thanh toán được xem là nguồn tài trợ ngắn hạn
ít tốn kém chi phí sử dụng vốn.
- Khoản vay ngân hàng: Ngoài khoản nợ phải trả cho người bán để tài trợ cho nhu
cầu đầu tư vào tài sản lưu động, các doanh nghiệp còn trông cậy vào những khoản vay
ngắn hạn từ các ngân hàng. Khi nhu cầu tài chính gia tăng, DN sẽ nhờ đến sự tài trợ của
ngân hàng thương mại để tăng nguồn vốn. Các ngân hàng thương mại thường là nguồn
cung cấp lớn khoản vay này cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, DN còn có thể vay ở kho
bạc nhà nước, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay quỹ đầu tư phát triển. Nhiều
khoản vay ngắn hạn thường không được đảm bảo nhưng đôi khi DN có thể đưa ra hàng
tồn kho hay các khoản phải thu làm thế chấp.
2.1.2. Quản trị vốn lưu động
Mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở doanh nghiệp đều có liên quan đến
vốn lưu động, đều trực tiếp làm cho vốn lưu động thay đổi. Vì vậy quản lý tốt vốn lưu
động có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả đồng vốn, tăng tích lũy cho doanh nghiệp (Bùi Hữu Phước, 2009. Tài
chính doanh nghiệp).
6
Eljelly (2004) cho rằng, quản trị vốn lưu động chính là lập kế hoạch kiểm soát tài
sản ngắn hạn cũng như nợ ngắn hạn sao cho giảm thiểu rủi ro mất khả năng đáp ứng
nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn cũng như tránh đầu tư lãng phí vào các tài sản ngắn hạn.
Quản trị vốn lưu động có vai trò quan trọng, không những ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời mà còn ảnh hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp (Raheman &
Nasr, 2007). Đầu tư nhiều vào vốn lưu động có thể làm giảm rủi ro thanh khoản,
nhưng đầu tư quá nhiều vào vốn lưu động sẽ làm tăng chi phí cơ hội của đầu tư, đặc
biệt khi doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho vốn lưu động.
Vì vậy, quản trị vốn lưu động là một phần rất quan trọng tromg quản trị tài chính
doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp (Deloof, 2003; Eljelly, 2004; Raheman & Nasr, 2007).
Quản trị vốn lưu động với mục tiêu chính là đảm bảo đủ dòng tiền để công ty duy
trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn.
Một trong những chỉ tiêu phổ biến đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động là chu
kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle - CCC) (Deloof, 2003). Chu kỳ luân
chuyển tiền mặt đo lường khoản thời gian từ lúc công ty mua nguyên liệu, chuyển
sang thành phẩm, bán sản phẩm và thu tiền khoản phải thu.
Chu kỳ luân
chuyển tiền
(CCC)
=
Kỳ thu tiền
bình quân
(RCP)
+
Kỳ luân
chuyển hàng
tồn kho (ICP)
_
Kỳ thanh
toán bình
quân
(PDP)
Trong đó:
Kỳ thu tiền bình quân (Receivables Collection Period - RCP) là số ngày từ khi bán
hàng cho đến khi thu xong tiền khách hàng.
Khoản phải thu
*365 ngày
Kỳ thu tiền bình quân (RCP) =
Doanh thu thuần
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inventory Conversion Period - ICP) là khoảng thời
gian trung bình cần thiết để chuyển đổi nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán
những sản phẩm này.
7
Hàng tồn kho
*365 ngày
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) =
Giá vốn hàng bán
Kỳ thanh toán bình quân (Payment Deferral Period - PDP) là khoảng thời gian
trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán.
Khoản phải trả người bán
Kỳ thanh toán bình quân (PDP) =
*365 ngày
Giá vốn hàng bán
Mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh được trình
bày trong hình 2.2 bên dưới:
Mua hàng
tồn kho
Bán hàng
tồn kho
Kỳ lưu hàng tồn
kho
Kỳ thu tiền khoản phải
thu
Thời
gian
Kỳ phải trả người
bán
Chu kỳ luân chuyển
tiền
Trả tiền mua hàng tồn
kho
Nhận tiền mặt
Chu kỳ kinh doanh
Hình 2.1: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và chu kỳ kinh doanh (OC)
Nguồn: Ross, Westerfield, Jaffe , “Corporate Finance” McGraw Hill, 6th Edition,
2002.
Vốn lưu động trong DN gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận
động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại. Dựa trên chỉ tiêu
đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động là chu kỳ luân chuyển tiền mặt, doanh nghiệp
cần phải tiến hành quản trị: khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả.
8
Quản trị khoản phải thu
Trong doanh nghiệp, các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, phải
thu nội bộ, thế chấp, ký quỹ, tạm ứng, trả trước cho người bán,... Trong đó, chiếm tỷ
trọng cao nhất là khoản phải thu khách hàng. Như vậy, để quản trị khoản phải thu khách
hàng doanh nghiệp nên chú trọng vào bốn vấn đề sau đây: xây dựng chính sách bán chịu
hợp lý, ra quyết định bán chịu, theo dõi khoản phải thu khách hàng để đôn đốc thu hồi
nợ đúng hạn, chính sách thu tiền.
- Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý: liên quan đến chính sách bán chịu DN sẽ lần
lượt xem xét đến các vấn đề như: tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, hạn mức tín
dụng và xác định giá bán chịu
+ Tiêu chuẩn bán chịu: Doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín
dụng của khách hàng để được DN chấp nhận bán chịu hàng hóa hay dịch vụ. Tiêu chuẩn
bán chịu được DN đưa ra dựa vào thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ,
khả năng tài chính của khách hàng, tài sản thề chấp, tình hình kinh tế chung. Tùy thuộc
vào mục tiêu và khả năng tài chính của DN mà DN đưa ra tiêu chuẩn bán chịu phù hợp.
Bằng cách thay đổi tiêu chuẩn bán chịu, có thể tác động đến doanh số bán hàng của DN.
Khi tiêu chuẩn đưa ra ở mức cao thì doanh số bán sẽ giảm do không có nhiều khách
hàng đủ tiêu chuẩn mua chịu và ngược lại, khi tiêu chuẩn giảm đối tượng mua chịu được
mở rộng thì doanh số bán sẽ tăng, nhưng đồng thời chi phí cũng tăng, tăng rủi ro.
+ Điều khoản bán chịu: là điều khoản xác định thời hạn bán chịu và chính sách chiết
khấu thanh toán nếu khách hàng trả sớm hơn thời hạn bán chịu cho phép. Nhà quản trị
tài chính có thể tác động đến doanh số bằng cách thay đổi thời hạn bán chịu. Khi xác
định thời hạn cấp tín dụng cho khách hàng, các nhà quản lý doanh nghiệp thường quan
tâm đến rủi ro khách hàng không trả tiền, độ lớn của khoản cấp tín dụng, đặc điểm, tính
chất của hàng hóa. Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm DN đề ra chính sách
chiết khấu thanh toán. Chính sách chiết khấu thanh toán liên quan đến hai vấn đề là tỷ lệ
chiết khấu và thời hạn chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm trên doanh số chiết
khấu cho những giao dịch mua hàng bằng tiền. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian
mà người bán quy định phải thanh toán để hưởng chiết khấu.
+ Xây dựng hạn mức tín dụng: Do mỗi khách hàng có khả năng tài chính khác nhau,
mặc khác, bản thân doanh nghiệp cũng có năng lực và khả năng quản lý khác nhau. Vì
9
vậy, để giảm thiểu rủi ro, DN cần phải xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng
hay từng nhóm khách hàng.
+ Xác định giá bán chịu: Khi bán chịu hàng hóa, DN phải tốn thêm chi phí nên khi
xác định giá bán chịu DN phải cộng thêm chi phí hợp lý liên quan đến hàng bán chịu
như chi phí sử dụng vốn, thời hạn bán chịu, mức độ rủi ro,...
- Quyết định bán chịu: dựa trên cơ sở đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng. Để
tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi, DN cần chú ý đến việc phân tích uy tín
của khách hàng trước khi ra quyết định bán chịu. Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của
khách hàng trải qua 3 bước: thu thập thông tin, phân tích thông tin thu thập để phán
quyết về uy tín của khách hàng và ra quyết định bán chịu.
- Theo dõi tình hình phải thu khách hàng: Phương pháp quản lý chung đối với
khoản phải thu là lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, từng hóa đơn,... và đôn đốc
khách hàng thanh toán mỗi khi đến hạn, hạn chế tối đa nợ quá hạn. Ngoài ra, bộ phận
quản lý DN còn dựa vào một số chỉ tiêu tài chính như kỳ thu tiền bình quân, vòng quay
khoản phải thu để phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng của DN.
- Chính sách thu tiền: Chính sách mà DN đề ra nhằm thu hồi được các khoản nợ do
bán chịu như gửi thư, điện thoại, cử người đến nhận tiền trực tiếp, hoặc uy quyền cho
người đại diện tiến hành những thủ tục pháp lý để đòi đối với các khoản nợ quá hạn.
Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong DN có vai trò quan trọng giúp DN chủ động trong dự trữ và
sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được điều hòa và liên tục, đồng thời giúp
DN chủ động trong hoạch định tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên nếu dữ trữ
một lượng quá lớn hàng tồn kho sẽ làm tốn kém chi phí dự trữ và ứ đọng vốn, nhưng
nếu dữ trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, quản trị hàng tồn kho chính là việc tính
toán, theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì hàng tồn
kho, đồng thời đảm bảo mức dự trữ hợp lý nhất. Để quản lý hàng tồn kho, doanh
nghiệp có thể áp dụng một số mô hình sau:
- Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (Economic Ordering Quantity - EOQ):
Đây là mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định
mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho
10
và chi phí đặt hàng có tương quan tỷ lệ nghịch khi số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt
hàng tăng lên, số lần đặt hàng giảm dẫn đến chi phí tồn kho tăng lên trong khi chi phí
đặt hàng giảm. Ngược lại khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng tồn kho bình
quân thấp, do đó chi phí tồn kho thấp, song chi phí đặt hàng cao. Do đó, mục đích của
quản trị hàng tồn kho là cân bằng giữa hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt
hàng sao cho tổng chi phí là thấp nhất. Mô hình EOQ dựa trên giả định: nhu cầu hàng
tồn kho đều đặn, giá mua hàng mỗi lần bằng nhau, không có yếu tố chiết khấu thương
mại và không tính đến dự trữ an toàn. Như vậy, theo mô hình này, DN sẽ tính toán
được lượng hàng phù hợp cho mỗi lần đặt hàng và khi đến lúc hết hàng doanh nghiệp
lại tiếp tục đặt mua đúng số lượng.
- Hệ thống quản lý hàng tồn kho JIT (Just In Time): Hệ thống quản lý hàng tồn
kho đúng lúc là một phần của quá trình sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí
hoạt động và thời gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả
gây lãng phí. Về mặt lý thuyết hệ thống cung ứng đúng thời điểm có số tồn kho bằng
không dựa trên những ý tưởng cho rằng tất cả các mặt hàng cần thiết có thể cung ứng
trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác về thời
điểm giao hàng và số lượng hàng được giao, và sau khi sản xuất xong, hàng hóa được
chuyên chở đi ngay thay vì phải thông qua tồn kho. Ứng dụng phương pháp này đòi
hỏi kế hoạch sản xuất phải hết sức chính xác và chặt chẽ. Phương pháp JIT chỉ áp
dụng trong điều kiện DN có mức độ sản xuất đều và cố định, kích thước lô hàng
không quá lớn cũng không quá nhỏ, lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh
thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống, nhanh chóng giải quyết các sự cố
trong quá trình hoạt động,... Hệ thống quản lý hàng tồn kho JIT được sử dụng chủ yếu
trong sản xuất lặp đi lặp lại, thay thế việc sản xuất từng lô hàng với số lượng lớn bằng
cách sản xuất theo một dòng liên tục các sản phẩm được sản xuất ra với số lượng nhỏ.
Sản phẩm lưu chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn
kho, do đó giúp DN giảm thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh.
11
Quản trị khoản phải trả người bán
Nợ người bán được xem như khoản tín dụng thương mại DN nhận được từ nhà cung
cấp và được xem như nguồn vốn nội sinh của DN được tạo ra từ hoạt động thường
xuyên của DN. Khi DN mua hàng và được người bán chấp nhận cho chậm trả trong
khoản thời gian nhất định thì đồng nghĩa DN đã sử dụng được một nguồn tài chính. Việc
mua bán chịu là nguồn tín dụng để DN tài trợ cho việc mua hàng và cũng là phương
thức cung ứng nhu cầu vốn để DN tài trợ việc bán chịu cho khách hàng. Nếu DN sử
dụng việc mua chịu như là nguồn tài trợ thì DN phải giảm đến mức tối thiểu các khoản
phải thu từ khách hàng.
Quản trị khoản phải trả liên quan đến khả năng thương thảo hợp đồng và điều khoản
thanh toán của DN với nhà cung cấp. Điều này phụ thuộc vào đời sống sản phẩm, tiềm
lực tài chính và uy tín của doanh nghiệp,...
2.1.3. Khả năng sinh lời
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Thu
nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí hoạt động kinh doanh có liên quan, còn lại là
lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy được sự nỗ lực phấn
đấu của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp, về việc tăng doanh thu, giảm chi
phí. (Bùi Hữu Phước, 2009. Tài chính doanh nghiệp)
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai
đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau. Song các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
mà DN đề ra cũng chỉ phục vụ cho mục đích cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp vững chắc và là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh
nghiệp đầu tư chiều sâu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để củng cố
thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Khi hoạt động sản xuất
12
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả không những doanh nghiệp bảo toàn được
vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
Như đã trình bày ở phần trên quản trị vốn lưu động là một phần rất quan trọng trong
công việc của nhà quản lý, có ảnh hưởng đến sự tồn vong của DN, hay nói cách khác
quản trị vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của DN.
Chính vì thế, mọi quyết định thay đổi về việc nắm gữ tài sản không chỉ làm nảy sinh
vấn đề tài chính mà còn làm nảy sinh vấn đề sinh lời. Nếu khả năng sinh lời không đủ
lớn, DN sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều yếu tố sản xuất kinh
doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân bằng tài chính.
Việc một nhà phân tích tài chính tính toán khả năng sinh lời của DN trong hiện tại
và quá khứ chủ yếu dựa trên số liệu kế toán. Tuy nhiên, đối với cách tính toán khả năng
sinh lời dựa trên số liệu kế toán đã bỏ qua rủi ro, vì thế sẽ dẫn đến sai lầm khi kết luận
hai công ty có lợi nhuận hiện tại giống nhau sẽ có khả năng sinh lời như nhau nếu một
công ty có rủi ro cao hơn. Trong thực tế có nhiều cơ hội kinh doanh buộc DN phải hy
sinh lợi ích hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai. Chẳng hạn một sản phẩm mới
đòi hỏi một chi phí ban đầu lớn và kết quả là lợi nhuận đầu tiên mà sản phẩm đó mang
lại là không cao. Do đó, lợi nhuận hiện tại có thể phản ánh không chính xác khả năng
sinh lời thực sự trong tương lai.
Một số chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio - ROA):
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc
tính toán khả năng sinh lời theo chỉ tiêu này sẽ không thể so sánh được giữa các doanh
nghiệp có cơ cấu vốn, mức thuế và chính sách khấu hao khác nhau.
13
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE):
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương,
là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (Gross Operating Profit - GOP)
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp =
(Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán)
(Tổng tài sản - Tài sản tài chính)
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp được một số nghiên cứu trước đây của: Gill và cộng
sự (2010), Garcia, Martins & Bradao (2011) sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp được xem như một chỉ tiêu đầu tiên đo
lường cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp, gắn liền với sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà không tính đến sự tham gia của bất kỳ hoạt
động tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận tổng thể của doanh nghiệp.
2.1.4. Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời
Tác động của quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion
Cycle - CCC) đến khả năng sinh lời
Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, một chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài
hơn sẽ làm tổn hại đến lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, chu kỳ luân
chuyển tiền mặt càng ngắn hàm ý quản trị vốn lưu động càng tốt, bằng cách giảm thời
gian ứ đọng tiền mặt trong vốn lưu động, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn. Chu kỳ
luân chuyển tiền mặt có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng
tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu
tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu hồi nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán
qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Bất kỳ sự tăng hay giảm các thành phần của
vốn lưu động đều có tác động tương ứng đến lợi nhuận của công ty. Giữ một sự cân
14
bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn lưu động là mục tiêu chính của quản trị vốn lưu
động.
Mặc khác, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể gây thiệt hại cho công ty,
làm giảm khả năng sinh lời của công ty. Cụ thể khi giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn
kho, doanh nghiệp phải tính toán kỹ càng, tránh tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho, điều
đó có thể làm cho khách hàng chuyển sang mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; khi
giảm thời gian thu tiền, công ty có thể bị mất một số khách hàng có khả năng tín dụng
tốt; và khi kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp, công ty không chỉ bị mất đi các
chiết khấu thanh toán mà còn có thể tổn hại đến uy tín của chính công ty
Như vậy bằng cách sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền mặt, các nhà quản lý có thể
theo dõi làm thế nào để quản lý vốn lưu động hiệu quả trong chu kỳ kinh doanh.
Tác động của quản trị kỳ thu tiền bình quân đến khả năng sinh lời
Ảnh hưởng đến chu kỳ luân chuyển tiền mặt trước hết là kỳ thu tiền bình quân
(RCP), là khoản thời gian từ khi công ty bán hàng trả chậm cho đến khi thu tiền khách
hàng về.
Hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau.
Trong trường hợp lý tưởng, toàn bộ doanh thu sẽ được thanh toán bằng tiền mặt.. Tuy
nhiên, trong thực tế trường hợp này rất khó xảy ra, vì áp lực bán hàng từ phía đối thủ
cạnh tranh cũng như chính sách tín dụng thương mại từ phía công ty. Chính vì thế, kiểm
soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu doanh
nghiệp không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó làm sụt giảm lợi
nhuận. Khi doanh nghiệp nới lỏng tín dụng thương mại cho khách hàng thì khuyến
khích khách hàng mua hàng hóa của doanh nghiệp, giúp duy trì mối quan hệ dài hạn với
khách hàng, nhưng bán chịu quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ
phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì
vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Kỳ thu tiền bình quân (Receivables Collection Period - RCP) hay còn gọi là số ngày
bán hàng được tính theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân (RCP) = (Khoản phải thu/Doanh thu thuần)*365 ngày
Mục tiêu của công ty là rút ngắn kỳ thu tiền khách hàng đến mức thấp nhất nhưng
không làm ảnh hưởng đến hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
15