Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế Toán Doanh Nghiệp Hướng dẫn lập tờ khai thuế giá trị gia tăng bằng hình ảnh trên HTKK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 53 trang )

Hướng dẫn lập tờ khai Thuế GTGT bằng hình ảnh trên HTKK
Đây là một trong những bài học của Lớp kế toán tổng hợp thực hành, Lớp thực
hành khai báo thuế và Lớp kế toán thực hành thực tế. Bài viết này sẽ giúp cho
các bạn nắm rõ về cách thực hiện Kê khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK
cũng như cách kê khai qua mạng
1) Văn bản pháp luật:
•TT219/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn về thuế GTGT
•TT119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của
thông tư 219
•TT151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của
thông tư 219
•TT156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về Luật quản lý thuế
2) Cách tính thuế GTGT và Đối tượng áp dụng

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: Theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu và Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cách 1: Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Thuế GTGT phải nộp hàng tháng hoặc quý=Doanh thu (1)*Tỷ lệ thuế
GTGT (2)
(1) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
(2) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.


Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ THÌ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
BÁN HÀNG (theo như Điều 5 của TT119/2014)
Cách 2: Phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp hàng tháng hoặc quý=Thuế GTGT đầu ra phát
sinh trong tháng hoặc quý (TK bên Có 33311) TRỪ (Thuế VAT đầu vào
được phát sinh trong tháng hoặc quý +Thuế VAT đầu kỳ Bên Nợ của TK
133)=Chữ A


Vấn đề doanh nghiệp nào kê khai theo tháng và doanh nghiệp nào kê khai
theo quý, các bạn có thể theo dõi mục số 5 nhỏ phần bên dưới sẽ rõ.
+Nếu A>0: thì trong tháng hoặc quý này công ty phải nộp thuế GTGT.
Tức là lúc này trên sổ sách giữa 2 tài khoản 133 và tài khoản 33311 thì chỉ
có tài khoản 33311 có số dư cuối kỳ (tháng hoặc quý) bên có.=> Cty phải
lấy tiền đi nộp thuế GTGT tại ngân hàng được chỉ định bên kho bạc nhà
nước của Chị cục thuế quản lý công ty.
+Nếu A<0: thì trong tháng hoặc quý này công ty không phải nộp thuế
GTGT. Tức là trên sổ sách giữa 2 tài khoản 133 và tài khoản 33311 thì chỉ
có tài khoản 133 có số dư cuối kỳ (tháng hoặc quý) bên Nợ.=> Cty không
phải nộp thuế GTGT
+Nếu A=0: Cty cũng không phải nộp thuế, tức là lúc này tài khoản 133 và
tài khoản 33311 không có tài khoản nào có số dư cả.=> Tức là số dư của
tài khoản 133 và tài khoản 33311 đều bằng không.
Ghi chú:
 Thuế VAT đầu ra: Lấy toàn bộ hóa đơn GTGT đầu ra trong kỳ (tháng,
quý) nhưng lấy dòng thuế GTGT. Ví dụ hóa đơn GTGT đầu ra dòng thuế
màu vàng








Thuế VAT đầu vào:
Lấy VAT đầu vào của hóa đơn GTGT. Ví dụ hóa đơn đầu vào dòng màu
xanh



Lấy VAT đầu vào của Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của
thuế GTGT hàng nhập khẩu. Ví dụ mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước dòng màu vàng.




Lấy VAT đầu vào của những hóa đơn GTGT đặc thù như Tem ,
Vé…


(Tính ra doanh thu chưa thuế=1.167.000/1.1=1.060.909=>
Thuế VAT đầu vào là 10%*1.060.909=106.091)
 Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Lưu ý: Hoá đơn giá trị gia tăng là loại hoá đơn dành cho các tổ chức
khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. (Theo

TT119/2014).
3. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực
tiếp
3.1 Đối tượng được tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

 Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013;

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP
KHẤU TRỪ theo như Điểm 3 Điều 3 của TT119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 sửa đổi TT219 (Hiệu lực 1/9/2014 như sau)
 CƠ SỞ KINH DOANH ĐĂNG KÝ TỰ NGUYỆN áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ


bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi
Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước
liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua
sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ,
dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
=>KẾT LUẬN: Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về ĐẦU TƯ MUA SẮM

tài sản cố định, máy móc, thiết bị… của doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (TRƯỚC ĐÂY THÌ DN MỚI
THÀNH LẬP MUỐN ĐƯỢC TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG
PHÁP KHẤU TRỪ PHẢI CHỨNG MINH ĐƯỢC LÀ ĐẦU TƯ TSCĐ
TỪ 1 TỶ TRỞ LÊN BẰNG HÓA ĐƠN)
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b khoản này phải gửi Thông báo
về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi
các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua
sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở
kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. .
=> Vậy là doanh nghiệp thành lập mới từ 1/9/2014 trở đi sẽ được áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ cần gửi thông
báo theo mẫu 06 đến cơ quan thuế quản lý trức tiếp mà không cần
phải gửi bất kỳ hồ sơ gì khác (Bỏ quy định chứng minh có tài sản 1
tỷ). Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về
việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan thuế phải có văn bản thông
báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận
hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
Lưu ý: Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp,
hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2
Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương



pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu
từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được
đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Sau năm
dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn
định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.
Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương
pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính
thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác định doanh
thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ
tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12
tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển sang áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp
doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng và Công ty
TNHH thương mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. Nếu Công ty TNHH thương mại
dịch vụ X tiếp tục đăng ký tự ngyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp khấu
trừ trong hai năm 2015, 2016.”
3.2 Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12

của thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi bổ sung của
TT219
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
(Tức là có sổ sách kế toán, hóa đơn đầy đủ)
Lưu ý: Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ %
trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này (TT156)
căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường.
Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán gồm


 Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh
doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh
không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn
đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.
 Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
 Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện
đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ dẫn đến không xác định
được số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
(Tức là không có sổ sách, hóa đơn chứng từ đầy đủ)
4) Một hóa đơn VAT đầu vào phải thỏa mãn điều kiện gì thì mới được

thuế chấp nhận cho khấu trừ (tức là chấp nhận cho hạch toán vào bên
Nợ 133)??
Trả lời:
 Hợp pháp
Hóa đơn đó có giá trị sử dụng, tức là hóa đơn đó đã được thông báo phát

hành và sau đó 5 ngày thì mới được sử dụng
Ví dụ: ngày thông báo phát hành hóa đơn của Cty ABC là ngày
15/5/2015 thì ngày bắt đầu sử dụng là ngày 20/5/2015 nhưng nếu
chúng ta nhận được tờ hóa đơn đầu vào của Cty ABC là ngày
18/5/2015=> Đây là hóa đơn không hợp pháp.
Do đó, khi cầm trên tay tờ hóa đơn thì các bạn cần phải biết và tra cứu xem
là hóa đơn này đã làm thông báo phát hành hóa đơn hay chưa bằng cách
vào www.tracuuhoadon.gdt.gov.vn để tra cứu. Các bạn có thể vào
www.ketoanantam.com chọn mục tinbai rồi từ đó bấm chữ tìm kiếm và
gõ từ khóa “tra cứu hóa đơn” để tìm bài viết về vấn đề này nhé.

 Hợp lệ: Theo Điểm 15 Điều14 của TT219 như sau
 Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc
thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT);
 Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác
định được người bán;
 Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định
được người mua;
 Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa,
hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
 Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa,
dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.


Lưu ý:Nếu hóa đơn GTGT từ 20 triệu trở lên (theo quy định của TT219
và TT119)
 Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa,

dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi
triệu đồng trở lên (>=20 triệu), trừ trường hợp tổng giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT
 Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Khoản 3 của điều này
 Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ
chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của
bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế) mở tại ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang
tên chủ doanh nghiệp tư nhân nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).=> Vậy đem tiền mặt đến ngân hàng để
nộp để trả tiên nhà cung cấp thì không phải là thanh toán qua ngân
hàng.
 Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh
doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào.Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu
trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh

toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có
phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”


Khoản 4 của điều này
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế
GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh
toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng
hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này
được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số
liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá,
dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công
nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù
trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba
mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được
lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay
sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả
trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền
mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.


c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ
quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ

ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán
cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp
nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà
phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng”.
Lưu ý: Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một
ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu
trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà
cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế
GTGT.=> Do đó, nếu mua nhiều lần trong cùng 1 ngày của 1 nhà cung
cấp mà mỗi lần mua dưới 20 triệu đồng nhưng công lại nhiều lần mua của
cùng 1 ngày của 1 nhà cung cấp mà từ 20 triệu trở lên thì bắt buộc phải
có chứng từ thanh toán không dùn tiền mặt thì mới được khấu trừ VAT
đầu vào.
 Hợp lý
 Hóa đơn GTGT đó phải mua về phục vụ cho hoạt động SXKD của mặt

hàng chịu thuế của doanh nghiệp và phải hợp lý về mặt ý nghĩa về mặt
giá trị
Ví dụ: Cty kinh doanh mặt hàng là dịch vụ kế toán thì nếu cty có những
hóa đơn mua dàn karaoke thì hóa đơn mua dàn Karaoke này sẽ không
được khấu trừ VAT đầu vào tức là không được hạch toán 133 (Vì dàn
Karaoke không phải phục vụ cho việc làm dịch vụ kế toán).
Lưu ý:
 Nếu DN kinh doanh mặt hàng đầu ra không chịu thuế VAT thì đầu vào
sẽ không được khấu trừ. Tức lúc này đầu vào sẽ không hạch toán 133

mà lúc này đầu vào sẽ hạch toán vào chi phí, vào 242 hoặc vào nguyên
giá tài sản cố định.

 Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định)
sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh


doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT
so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch
toán riêng được.
 Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu
vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
5) Xác định kê khai thuế GTGT theo Tháng hay theo Quý và Chu kỳ ổn

định kê khai theo Quý (Theo TT151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014)


Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có
tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ
50 tỷ đồng trở xuống. (Trước đây là 20 tỷ)
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh

doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi
sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ
căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch
trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo
tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
– Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015
thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm
dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai
quý.
– Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng
8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế
GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để
xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai
thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo
quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai


thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi
thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ
khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế
GTGT theo tháng.


CÁCH XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ CỦA NĂM TRƯỚC LIỀN KỀ ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG KÊ

KHAI THUẾ GTGT THEO QUÝ
 Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là
Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các
kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu
thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia
tăng).
 Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính
cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.”



Chu kỳ kê khai thuế GTGT theo Quý
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm
dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên
được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ
đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh
thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp
khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì doanh
nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm
2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh
thu của năm 2016.

Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ
đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do
doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra,
thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế
GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ
khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

6) Thời gian kê khai và nộp thuế theo tháng và theo Quý
 Thời gian kê khai theo tháng
Là 20 ngày kể từ ngày kết thúc tháng. Nếu kê khai theo tháng có số
thuế GTGT phải nộp thì thời gian kê khai cũng chính là thời gian nộp
tiền thuế.
Ví dụ: Tháng 1/2015 thì thời gian kê khai thuế GTGT của tháng
1/2015 là từ ngày 1/2/2015 đến 20/2/2015
 Thời gian kê khai theo quý


Thời gian kê khao theo quý là 30 ngày kế từ ngày kết thúc quý. Nếu kê
khai theo quý mà có số thuế GTGT phải nộp thì thời gian kê khai cũng
chính là thời gian nộp tiền thuế.
Ví dụ: Quý 1/2015 thì thời gian kê khai thuế GTGT của quý 1/2015 là
từ ngày 1/4/2015 đến 30/04/2015.
7) Hướng dẫn kê khai thuế GTGT trên HTKK
Ví dụ: Cty TNHH TM DV SX Thịnh Phát TPC. Chuyên kinh doanh
thương mại mặt hàng phụ tùng xe ô tô với mặt hàng này chịu thuế
GTGT là 10%.
MST: 0310972830
Địa chỉ: 311-G16 Lương Định Của, Phường An Phú, Quận 2, Tp.HCM
Trong tháng 1/2014 có các hóa đơn mua vào và bán ra như sau:
 Hóa đơn mua vào (Có 5 hóa đơn)





 Hóa đơn bán ra (Có 2 hóa đơn)




Lưu ý:Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn tài chính nhưng không có dòng thuế suất)
mua vào không được kê khai trên phần mềm HTKK
Yêu cầu: Hãy kê khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK 3.3.1 bằng 2 cách của
tháng 1/2014. Các bạn hãy kê khai Cách kê khai trực tiếp trên HTKK và cách
kê khai tải bảng kê vào HTKK. Đồng thời kê khai qua mạng.
Biết rằng: Ngày lập tờ khai là ngày 10/02/2014. Người ký tờ khai là Nguyễn
Văn Anh. Năm tài chính là tư 01/01 đến 31/12. Cty do Chi cục thuế Quận 2
quản lý.
Giải:
Cách kê khai trực tiếp
Bước 1: Mở phần mềm HTKK và chọn MST của Cty, sau đó bấm nút đồng ý


Bước 2: Sau khi bấm nút đồng ý thì màn hình hiện ra như hình ảnh bên
dưới

Lưu ý: muốn gõ được tiếng việt các bạn phải mở Unikey lên và chọn như hình
bên dưới thì các bạn sẽ gõ được tiếng việt


Bước 3: Sau khi làm xong bước 2 thì bấm nút Ghi và Chọn như hình bên dưới

Bước 4:
Sau khi làm xong Bước 3 thì sẽ thấy hình bước 4 và chọn như hình bên dưới


Bước 5: Sau khi làm bước 4 thì hình sẽ hiện ra như hình bên dưới và chúng ta
lần lượt kê khai vào từng sheet để có kết quả của Tờ khai thuế GTGT như

mong muốn.


 Kê khai vào sheet PL01-1 (Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra): Sheet này
chúng ta gõ vào và nó tự động nhảy qua tờ khai
Cơ sở dữ liệu để nhập vào PL01-1 là hóa đơn GTGT bán ra để kê khai vào

Giải thích từng chỉ tiêu trước khi chúng ta gõ vào thực hành HĐ GTGT
của Cty
• Từ cột 1 đến cột 8: là những chỉ tiêu này đều thể hiện trên hóa đơn. Riêng
cột Ghi chú là chúng ta giải thích thêm vào cho người đọc dễ hiểu.

• Dòng 1: Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
Nếu Cty kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì lấy toàn bộ hóa đơn
đầu GTGT đầu ra kê khai vào mục này.
Lưu ý: Và Nếu Cty kinh doanh mặt hàng không chịu thuế thì VAT đầu
vào sẽ không được khấu trừ tức là đầu vào sẽ không kê khai vào phụ lục 012 (Lúc này kế toán không hạch toán 133 mà sẽ hạch toán thuế VAT đầu vào
hạch toán vào chi phí hoặc vào 242 hoặc vào 211). Làm sao biết cty kinh
doanh mặt hàng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT thì các bạn xem thông
tư 219/2013. Lưu ý Cty kinh doanh mặt hàng ko chịu thuế vẫn phải kê khai
thuế GTGT định kỳ tháng hoặc quý bình thường giống Cty kinh doanh mặt
hàng chịu thuế GTGT
Minh họa bằng hình ảnh
 Đầu tiên kê khai vào phụ lục 01-1


×