Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

ôn tập luật so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.2 KB, 90 trang )

ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
BAI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNH
Có nhiều thuật ngữ
Luật học so sánh
Khái niệm do Bộ giáo dục đặt ra năm 2004 nhằm phân biệt với các ngành
luật khác, không có đối tượng điều chỉnh cụ thể  nhằm mục đích nhấn mạnh đây là ngành
khoa học pháp lý, chứ không phải nghiên cứu ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Luật so sánh đối chiếu
Chỉ là sự phong phú về ngôn ngữ
So sánh luật
Hạn chế do không chỉ so sánh mà còn phải lý giải nguyên nhân của sự khác
biệt, là cả 1 ngành khoa học pháp lý
Luật so sánh : là ngành khoa học pháp lý, nghiên cứu so sánh giữa các hệ thống pháp luật của
các quốc gia khác nhau nhằm tìm ra điểm tương đồng vàkhác biệt đồng thời lý giải nguồn gốc
của sự tương đồng và khác biệt của những hiện tượng pháp lý đó để hướng đến những mục tiêu
nhất đònh như phục vụ cho hoạt động lập pháp hay quá trình hài hòa hóa pháp luật giữa các
quốc gia
Pháp : pháp luật dân sự là hiến pháp trong lónh vực tư  hệ thống pháp luật dân sự đóng vai
trò rất quan trọng, liên quan mật thiết với pháp luật về lao động, thương mại, hôn nhân gia
đình
Ví dụ Việt nam tiến hành so sánh luật với Pháp và đònh ra vò trí vai trò của bộ luật dân sự
2005, tách tài phán hành chính ra khỏi tòa án tư pháp, trở thành 1 nhánh tòa độc lập
I
Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác đònh đối tượng nghiên cứu của luật so
sánh.
• Các học giả XHCN chủ trương liệt kê các đối tượng cụ thể : phải là các pháp luật thực
đònh  các chế đònh luật, các qui phạm pháp luật, các ngành luật trong hệ thống pháp
luật quốc gia
• Các học giả phương Tây cho rằng đối tượng nghiên cứu của luật so sánh rất rộng, bao
gồm cả văn hóa pháp lý  chủ trương khái quát hóa các vấn đề thuộc về đối tượng


nghiên cứu của luật so sánh.
Ví dụ Khái niệm ở trang 13 tài liệu Michael Bogdan
Khác biệt giữa 2 quan điểm
XHCN liệt kê cụ thể trong khi phương Tây thì khái quát hóa
Phương Tây cho rằng chính bản thân phương pháp so sánh cũng là đối tượng cho ngành khoa
học này nghiên cứu
Hạn chế

1


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
XHCN : có quan điểm nên liệt kê cụ thể  không ổn do khả năng lạc hậu so với sự phát triển
của các quan hệ xã hội
Ví dụ :Khái niệm văn hóa pháp lý có ý nghóa, yêu cầu khác nhau trong từng giai đoạn
Khi mới thành lập : phải đủ các ngành luật điều chỉnh
Giai đoạn hoàn chỉnh : nội dung điều chỉnh phải đầy đủ
Giai đoạn hiện nay : khả năng pháp luật đi vào thực tế
Phương Tây : cho rằng không thể khái quát hóa hết các vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu
của luật so sánh
Ví dụ : Không có đối tượng nghiên cứu cụ thể nên có thể bò xem là phương pháp, không phải là
1 ngành khoa học pháp lý độc lập  là khía cạnh bò công kích bởi những người không ủng hộ sự
tồn tại của ngành khoa học pháp lý này
Nhưng trong thực tế, luật so sánh đóng vai trò rất quan trọng
Ví dụ Luật 12 bảng của La mã là kết quả so sánh sự tương đồng, khác biệt với các hệ thống
pháp luật của các thành bang cổ đại
Năm 1896, hiệp hội quốc tế về luật so sánh ra đời nhằm hài hòa hóa pháp luật các nước tạo
điều kiện cho việc đẩy mạnh giao thương hội nhập quốc tế
Việc nghiên cứu luật so sánh gíup nhận đònh được khuynh hướng phát triển của pháp luật các
nước trên thế giới  hoạch đònh kế hoạch phát triển của pháp luật của quốc gia, đảm bảo giảm

thiểu sự khác biệt với pháp luật các nước
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác đònh đối tượng nghiên cứu nhưng giữa
các quan điểm vẫn có điểm chung : đối tượng nghiên cứu của luật so sánh đều hướng đến gần
như toàn bộ các khía cạnh pháp lý trong hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau và có
những đặc điểm sau
• Không có ranh giới cụ thể để xác đònh đối tượng nghiên cứu của luật so sánh  do quan
điểm pháp luật cụ thể của từng quốc gia là khác nhau, do đối tượng nghiên cứu quá rộng
lớn
Ví dụ Tuy cùng trong hệ thống án lệ, Hiến pháp thành văn của Mỹ đóng vai trò rất quan
trọng trong hệ thống luật pháp quốc gia, khác hẳn với vai trò của hiến pháp bất thành văn của
Anh
• Mang tính chất biến đổi không ngừng, thay đổi theo thời gian
Ví dụ Khi khối XHCN sụp đổ, Việt nam phải xây dựng lại hệ thống pháp luật, thì mục tiêu
hoàn thiện pháp luật, khái niệm văn hóa pháp lý thay đổi theo từng giai đoạn
• Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh phải được nghiên cứu dưới cả 2 góc độ lý luận và
thực tiễn  do pháp luật mang tính tónh trong khi các quan hệ xã hội mang tính động
Ví dụ Pháp luật châu Âu lục đòa coi trọng hình thức qui phạm pháp luật, nghiêm cấm án lệ,
nhưng các thẩm phán Pháp đã phải vận dụng hết sức linh hoạt trong thực tế thì bộ luật dân sự
1804 mới tránh được tình trạng chỉ có hiệu lực trong lý thuyết

2


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Ví dụ Tuy trong hệ thống án lệ, pháp luật Anh vẫn chấp nhận các cam kết quốc tế có giá trò
pháp lý cao hơn án lệ. Để thay đổi án lệ, nghò viện Anh phải ban hành văn bản phủ quyết 
nếu có mâu thuẫn thì pháp luật thành văn có giá trò cao hơn án lệ
Ví dụ Mỹ có số lượng pháp luật thành văn rất lớn nhưng số lượng án lệ ít hơn rất nhiều so với
hệ thống pháp luật Anh
II

Phương pháp nghiên cứu
Có 2 nhóm phương pháp
1
Phương pháp chung
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê
2
Phương pháp đặc thù
A
Phương pháp so sánh lòch sử : sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt của những
điều kiện về kinh tế chính trò văn hóa xã hội vv ở những thời điểm lòch sử cụ thể của các quốc
gia để làm cơ sở cho việc giải quyết nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt của những vấn
đề thuộc về bản chất pháp luật của các quốc gia
Ví dụ Nghò quyết 49 về cải cách tư pháp của Bộ chính trò : đề án về thừa nhận án lệ trong hệ
thống pháp luật Việt nam  cần phải tiến hành nghiên cứu án lệ, pháp luật thành văn của
Anh, Pháp ( chòu ảnh hưởng của pháp luật La mã, đã pháp điển hóa và phổ biến rộng rãi cho
các quốc gia châu Âu lục đòa ), trả lời câu hỏi về ảnh hưởng của những điểm tương đồng và
khác biệt về các điều kiện kinh tế chính trò xã hội để xây dựng cơ sở cho việc thừa nhận án lệ
tại Việt nam
Anh : có vò trí đòa lý cách biệt với châu Âu lục đòa, có nền kinh tế tự cung tự cấp, trình độ dân
trí còn thấp, sự bảo thủ  La mã buộc phải cho sử dụng tập quán của từng vùng. Án lệ được
hình thành trong thực tế xét xử. Sau này, thông luật (common law) ra đời
Pháp : pháp luật La mã phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của châu Âu lục đòa, pháp luật
đi ra từ các trường tổng hợp, cần có cuộc cách mạng tư sản để thay thế cho hệ thống pháp luật
phong kiến cũ
 Phù hợp cho việc nghiên cứu các vấn đề khác biệt thuộc về bản chất, đặc trưng của các
nước
Ví dụ Hà lan phân biệt luật công và luật tư, cho phép hôn nhân đồng tính
Chú ý Nội dung pháp luật thực đònh do các yếu tố giai cấp, xã hội của quốc gia quyết đònh
B
Phương pháp so sánh quy phạm (văn bản)

Sử dụng quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước này để so sánh với quy phạm
pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước khác
 Rất phức tạp do nội hàm của các thuật ngữ pháp lý là khác nhau trong các hệ thống pháp
luật khác nhau
Ví dụ Dòch quyền của Việt nam khác với Pháp

3


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Ví dụ Việt nam (Ủy quyền) nhân danh người ủy quyền
Chế đònh Trust (Ủy quyền, ủy thác) của Anh
 Phù hợp cho việc nghiên cứu ở tầm vi mô, cụ thể, qui mô nhỏ hẹp. Nhưng cần phải đảm bảo
sự tương đồng về nội hàm giữa các hệ thống pháp luật và phải hiểu theo nghóa rộng  Phải
đảm bảo so sánh tính : khả năng có thể so sánh giữa các đối tượng
Ví dụ Có thể so sánh cấu trúc của bộ luật hình sự Việt nam với bộ luật dân sự của Pháp.
Nhưng không thể so sánh qui phạm pháp luật về hành vi lái xe quá tốc độ : Pháp luật Pháp cho
là thường tội hình sự trong khi pháp luật Việt nam chỉ cho là vi phạm hành chính
C
Phương pháp so sánh chức năng
Thực hiện so sánh dựa trên chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của các hiện tượng pháp
lý, từ đó xác đònh các nguyên tắc pháp lý được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để điều chỉnh đối
với các quan hệ xã hội đó đồng thời xác đònh những yếu tố về kinh tế, chính trò văn hóa xã hội …
đã tác động đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào qua đó làm cơ sở cho việc lý giải nguồn
gốc của sự tương đồng và khác biệt
Ví dụ Khi so sánh qui đònh về trợ cấp xã hội của Việt nam (rải rác trong nhiều văn bản, bao
gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp : miễn giảm học phí, học bổng) và Thụy điển ( trợ cấp
trực tiếp )  phải tập hợp các văn bản khác nhau, nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội, các
nguyên tắc pháp lý để lý giải cho sự tương đồng và khác biệt : là cả 1 công trình nghiên cứu
 Phương pháp này thích hợp với việc so sánh ở tầm vó mô, rộng lớn. Nhưng phải đảm bảo yếu

tố thời gian (kéo dài), chi phí, trình độ của người nghiên cứu (phải có kiến thức về pháp luật lẫn
kinh tế, văn hóa, đòa lý)
Đây là các phương pháp đặc thù của luật so sánh (cần hiểu theo nghóa rộng: được sử dụng phổ
biến trong ngành khoa học này, nhưng cũng có thể được áp dụng trong các ngành khoa học
khác, chỉ độc lập, khác nhau về mục đích nghiên cứu)
Ví dụ Lòch sử nhà nước pháp luật cũng sử dụng phương pháp so sánh, cũng có cùng đối tượng
nghiên cứu, nhưng lại có mục đích khác
Nhận đònh sai Luật so sánh được xếp vào ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung nhất do có
cùng mục đích nghiên cứu
Bắt nguồn từ nhóm các quan hệ xã hội  gần giống như các bước để thực hiện công trình so
sánh
Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, việc sử dụng sẽ phụ thuộc vào phạm vi và cấp độ
nghiên cứu khác nhau, vào trình độ của người nghiên cứu. Tuy vậy phương pháp so sánh chức
năng là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất  Tốt nhất là sử dụng phối
hợp cả 3 phương pháp trên để đạt được hiệu quả cao nhất
Nhận đònh sai
Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp tốt nhất

4


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
III
1

Ứng dụng
Đối với hoạt động lập pháp
• Gíup rút ngắn thời gian xây dựng, giảm thiểu chi phí cho hoạt động lập pháp, tạo ra tính
ổn đònh cho các văn bản qui phạm pháp luật
• Gỉam thiểu rủi ro lập pháp về khả năng Pháp luật tạo ra không phù hợp với thực tế

bằng cách tham khảo kinh nghiệm của thế giới, đã được thực tế kiểm nghiệm
Tuy vậy vẫn cần phải xem xét các thuộc tính giai cấp, điều kiện kinh tế xã hội của Việt nam
mà quyết đònh áp dụng các qui đònh cụ thể (không máy móc áp dụng một cách cơ học)
Ví dụ Tổ chức hệ thống cơ quan tư pháp của Việt nam dựa trên đơn vò hành chính, trong khi
hệ thống cơ quan tư pháp của Pháp kết hợp linh hoạt giữa đơn vò hành chính và khu vực 
Việc tòa phá án trả bản án cho tòa án cùng cấp (nhưng khác khu vực) để xét xử sơ thẩm lại
• Nâng cao khả năng dự đoán luật của các nhà lập pháp : trình độ lập pháp phải rất cao
thì mới có thể dự đoán được tất cả các tình huống có khả năng phát sinh trong tương lai,
tạo hành lang pháp lý hiệu quả đủ để điều chỉnh được toàn bộ các quan hệ xã hội mới
phát sinh  các nước đang phát triển như Việt nam có thể thừa hưởng thành quả
nghiên cứu của nền pháp luật thành văn của các nước đi trước
2
Qúa trình hài hòa hóa pháp luật và nhất điển hóa pháp luật
Hài hòa hóa pháp luật là quá trình làm cho các nền pháp luật các quốc gia khác nhau ngày
càng trở nên tương đồng với nhau hơn khi điều chỉnh 1 vấn đề cụ thể
Nhất điển hóa pháp luật là làm cho pháp luật các quốc gia khác nhau giống nhau khi điều chỉnh
1 vấn đề cụ thể
Hài hòa hóa pháp luật ở mức độ thấp hơn, chỉ giúp cho các nền pháp luật ngày càng tương
đồng  nhưng lại là xu thế diễn ra sâu rộng hơn, phổ biến hơn
Nhất điển hóa pháp luật ở mức độ cao hơn chỉ là mục tiêu mang tính lý tưởng
Ví dụ về nhất điển hóa pháp luật
Công viên Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Pháp luật EU là sản phẩm của quá trình nhất điển hóa pháp luật
Ví dụ Việt nam ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành trong khi Pháp ưu tiên áp dụng luật chung
(pháp luật dân sự)
UNIDROIT 2004 về hợp đồng quốc tế do viện thống nhất về luật tư ban hành luật mẫu  phải
sử dụng công cụ luật so sánh để đưa ra giải pháp chung, nhận được sự đồng thuận của các quốc
gia thành viên
Ví dụ Điều 11 công ước Viên về hình thức hợp đồng: chấp nhận bất cứ hình thức nào nhưng lại
cho phép các quốc gia bảo lưu (do các quốc gia kém phát triển cần phải quản lý chặt các quan

hệ xã hội, phải qui đònh hình thức bắt buộc là văn bản)
• Việc giảm thiểu khác biệt với pháp luật thế giới, tạo cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật
 tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư nước ngoài, giao lưu thương mại

5


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
• Góp phần hình thành nên các loại nguồn cho các ngành luật : tư pháp quốc tế, công


pháp quốc tế ( điều ước quốc tế, tập quán quốc tế )
Gíup cho các thẩm phán khi phải áp dụng luật nước ngoài trong xét xử,

Câu hỏi :
Hãy trình bày khuynh hướng phát triển của các hệ thống pháp luật trên thế giới 
sự khác biệt giữa pháp luật án lệ ( cụ thể ) và pháp luật thành văn ( khái quát ) ngày càng mờ nhạt
( nhưng không sáp nhập )
Ví dụ : khuynh hướng sử dụng án lệ của các nước châu Âu lục đòa  đảm bảo điều chỉnh được đầy
đủ hơn, mang tính ổn đònh cao hơn.

BÀI 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT
NƯỚC NGOÀI
Không thể có hai quốc gia có hệ thống pháp luật giống hệt nhau  Ngoại lệ duy nhất là xứ
Wale và Anh sử dụng chung hệ thống pháp luật
Cần lưu ý đến các giả đònh về sự tương đồng và khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các quốc
gia
Ví dụ Nguyên tắc stare decicis trong pháp luật án lệ ( án lệ của tòa án cấp trên phải được tòa
án cấp dưới tuân thủ, cơ quan ban hành án lệ phải tuân thủ tuyệt đối các án lệ do mình ban

hành )  Trừ trường hợp viện nguyên lão, pháp luật Anh áp dụng tuyệt đối nguyên tắc này.
Nhưng Mỹ không buộc thẩm phán phải tuân theo những án lệ do mình đã tuyên ( nhằm phát
huy sự sáng tạo trong xét xử + loại trừ ảnh hưởng của luật Anh )
Ví dụ Tuy cùng là pháp luật thành văn nhưng tại Pháp thì Tòa án hành chính và tòa án tư
pháp là 2 nhánh cơ quan riêng biệt. Còn Đức thì Tòa án hành chính và tòa án tư pháp là 2
nhánh riêng biệt nhưng lại cùng trực thuộc bộ tư pháp
Ví dụ Nghóa vụ của người sử dụng tài sản của mình đối với người chủ sở hữu bất động sản liền
kề : Khái niệm dòch quyền của Pháp khác với Việt nam
Pháp luật nước ngoài phải được nghiên cứu 1 cách khách quan về mặt tư duy
Ví dụ Thẩm phán trong hệ thống án lệ không sử dụng tư duy của nhà lập pháp để diễn giải
pháp luật
I

Nguồn thông tin về pháp luật nước ngoài

6


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
1Nguồn thông tin chủ yếu
Là nguồn luật trong hệ thống pháp luật quốc gia
Ưu điểm:
Có giá trò về tính pháp lý (có tính chất chính thống trong việc chứa đựng thông tin về pháp luật
nước ngoài)
Nhược điểm:
Việc thu thập nguồn thông tin thì lại khó khăn (sự cách trở về đòa lý)
Khó để tiếp cận (văn phong pháp lý khác nhau, thể hiện quan điểm của nhà lập pháp)
2Nguồn thông tin thứ yếu
Các công trình khoa học trong lónh vực pháp lý: bình luận khoa học, giáo trình, bài viết trên
báo …

Ưu điểm:
Dễ thu thập, dễ tiếp cận (sử dụng văn phong viết để trình bày, phân tích đánh giá cho phần lớn
người đọc)
Nhược điểm:
Nội dung dễ bò tác động bởi quan điểm chủ quan của người nghiên cứu (không có tính chính
thống)
 Thích hợp cho các công trình so sánh liên quan đến các hiện tượng pháp lý cụ thể, qui mô
nhỏ hẹp
Việc lựa chọn sử dụng nguồn thông tin sẽ phụ thuộc vào cấp độ phạm vi nghiên cứu, trình độ
của người nghiên cứu. Về nguyên tắc, nguồn thông tin chủ yếu được tiếp cận đầu tiên. Nhưng
khi gặp khó khăn thì nguồn thông tin thứ yếu sẽ được sử dụng.
II
Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động nghiên cứu pháp luật nước ngoài
Nguyên tắc chung : Khách quan trong nghiên cứu pháp luật nước ngoài
1Tôn trọng nguyên tắc phân cấp nguồn luật trong hệ thống pháp luật các quốc gia
Để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của thông tin pháp luật nước ngoài thì cần phải tôn trọng
nguyên tắc này, không chỉ trên lý thuyết mà còn phải cả trong thực tế.
Ví dụ Anh sẽ áp dụng pháp luật thành văn do nghò viện ban hành nếu có khác biệt với án lệ.
Trong khi đó thì Mỹ sẽ viện dẫn Hiến pháp khi có sự khác biệt giữa pháp luật thành văn và án
lệ
2Pháp luật nước ngoài phải được nghiên cứu trong tính toàn diện và tổng thể
Toàn diện : Phải nghiên cứu toàn diện các nội dung, cả các qui đònh trực tiếp lẫn gián tiếp, về
lý luận cũng như thực tiễn
Tổng thể : Phải đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của quốc gia đó để nghiên cứu

7


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
3Nguyên tắc về giải thích pháp luật

Pháp luật nước ngoài phải được giải thích đúng như cách thức giải thích của chính quốc gia đó
 Phải có nền tảng kiến thức tốt + khả năng ngôn ngữ
4Dòch thuật
Công cụ chuyển ngữ phải mang tính chất chuyên môn ( từ điển chuyên ngành )
Ví dụ Sentence : “bản án, hình phạt”  không phải là “câu”
Phải quan tâm đến cả 2 yếu tố : ngôn ngữ ( có ngôn ngữ để dòch không ? ) lẫn nội hàm ( có ý
nghóa tương đương không ? )
III
Cơ sở để lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt
Tự nghiên cứu
Trong công trình so sánh, có cần phải luôn giải quyết nguyên nhân của cả sự tương đồng lẫn
nguyên nhân của sự khác biệt
Nếu nghiên cứu các quốc gia trong cùng nhóm hệ thống pháp luật cơ bản thì nên tập trung khai
thác vào điểm tương đồng hay điểm khác biệt
Nếu nghiên cứu các quốc gia khác nhóm hệ thống pháp luật cơ bản thì nên tập trung khai thác vào
điểm khác biệt hay điểm tương đồng
Cần phải dựa trên kiến thức cơ bản nền tảng của các hệ thống pháp luật trên thế giới + kết
hợp các nguyên tắc này để xác đònh phương pháp nghiên cứu thích hợp

BÀI 3

-------------------------------------------------------CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI

I
Hệ thống pháp luật quốc gia
Là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất được thể hiện dưới dạng
các văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành theo những trình tự luật đònh
Đối tượng chủ yếu của luật so sánh chủ yếu là pháp luật quốc gia
Ý nghóa
• Nhằm để xác đònh các phương pháp pháp lý trong các hệ thống pháp luật

• Pháp luật quốc gia là nguồn nghiên cứu của luật so sánh
• Nhằm để hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia của người nghiên cứu.
Ví dụ : chế đònh thừa phát lại của Pháp rất giống khi áp dụng pháp luật tại Việt nam
II
Hệ thống pháp luật thế giới
Khái quát
Là tập hợp của 2 hay nhiều các hệ thống pháp luật quốc gia khác có những điểm chung tương
đồng nhất đònh và có những điểm khác với các hệ thống pháp luật còn lại trên thế giới
Có rất nhiều kết quả của hoạt động phân nhóm khác. Ví dụ : có quan điểm cho rằng có 42 hệ
thống theo Dezus. Nhưng có 1 quan điểm được chấp nhận rộng rãi hơn cả là quan điểm của

8


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Rene David : thế giới chỉ có 4 hệ thống pháp luật bao gồm châu Âu lục đòa, Anh Mỹ, Hồi giáo,
XHCN
Gỉai thích nội hàm
Hệ thống pháp luật quốc gia : legal system, legal tradition, legal family
Hệ thống pháp luật quốc gia chỉ là tên gọi qui ước mà thôi, không phải là tên gọi chính xác do
thuật ngữ hệ thống pháp luật phải thỏa mãn 2 điều kiện : tính hệ thống về mặt hình thức và
tính hệ thống về mặt nội dung
Truyền thống pháp luật, dòng họ pháp luật là thuật ngữ đặc thù của luật so sánh trong đó đều
nhấn mạnh đến yếu tố nguồn gốc của các hệ thống pháp luật. Tuy nhiên so với thuật ngữ dòng
họ pháp luật thì truyền thống pháp luật mang so sánh tính cao hơn. Mặt khác dòng họ pháp
luật lại mang tính phân loại cao hơn
III






Mục đích phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới
Đối với mục đích giảng dạy : việc phân nhóm các hệ thống pháp luật giúp cho giảng dạy
các môn tư pháp quốc tế, luật thương mại quốc tế, nghiên cứu pháp luật nước ngoài
được dễ dàng và thuận tiện trong cách tiếp cận. Ngoài ra có thể giảng dạy 1 môn pháp
luật đại cương duy nhất cho tất cả các hệ thống pháp luật thuộc cùng 1 truyền thống
pháp luật . Ví dụ : Pháp luật Anh Úc New Zealand trong cùng khóa học
Đối với mục đích nghiên cứu : giúp cho các nhà nghiên cứu nước ngoài có thể tiếp cận
đối với các hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, tiết kiệm thời gian, công
sức nghiên cứu

IV
Các tiêu chí phân nhóm
1
Các quan điểm về tiêu chí phân nhóm
Căn cứ vào 1 tiêu chí là đủ
Ví dụ các nhà nghiên cứu XHCN chỉ căn cứ vào tiêu chí hình thái kinh tế xã hội là có thể phân
nhóm. Từ đó sẽ có 2 hệ thống pháp luật : TBCN và XHCN.  Tuy vậy quan điểm này không
được các nhà nghiên cứu khác chấp nhận do các hệ thống pháp luật quốc gia trong cùng hệ
thống pháp luật TBCN thì vẫn rất khác nhau. Ví dụ Hệ thống pháp luật Pháp Đức Ý Thụy sỹ
rất khác với hệ thống pháp luật Anh Mỹ Úc
Căn cứ vào nhiều tiêu chí
Cần có từ 2 tiêu chí trở lên thì mới có kết quả phù hợp, có giá trò khoa học cao.
Ví dụ : Giaó sư Rene David căn cứ vào 2 tiêu chí : hình thái kinh tế xã hội và kỹ thuật pháp lý
thì có 4 hệ thống pháp luật :
châu Âu lục đòa,
Anh Mỹ,
XHCN,
tôn giáo

Kỹ thuật pháp lý
x
0
x
căn cứ siêu tự nhiên
Hệ thống kinh tế xã hội
x
x
0
2

Các tiêu chí phân nhóm

9


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
2.1
Nguồn gốc pháp luật :
Căn cứ vào tiêu chí nguồn gốc pháp luật, ta nhận thấy tất cả các hệ thống pháp luật trên thế
giới điều bắt nguồn từ 2 nguồn pháp luật :
• luật La mã,
• tập quán cổ của Anh ( hình thành trước 1066 )  có nguồn gốc tự nhiên ( khác với nguồn
luật có nguồn gốc siêu tự nhiên như kinh thánh Coran )
Căn cứ vào nguồn gốc pháp luật có thể phân các hệ thống pháp luật thành 2 nhón :
• Hệ thống pháp luật bắt nguồn từ La mã là hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa và
XHCN.
• Hệ thống pháp luật bắt nguồn từ tập quán Anh là hệ thống pháp luật Anh Mỹ
Ngoài ra còn hệ thống pháp luật bắt nguồn từ tôn giáo ( nhất là đạo Hồi )
2.2


Hình thức pháp luật :
• Tập quán pháp,
• Tiền lệ pháp
• Pháp luật thành văn
Căn cứ vào hình thức pháp luật đồng nghóa với việc sẽ xem xét hệ thống pháp luật của 1 quốc
gia sử dụng chủ yếu là loại hình pháp luật nào để từ đó phân hệ thống pháp luật quốc gia đó
vào những nhóm tương đồng
Căn cứ vào tiêu chí này ta sẽ có được 2 nhóm hệ thống pháp luật :
• Hệ thống pháp luật có hình thức chủ yếu là tiền lệ pháp ( Ví dụ Anh Mỹ Úc )
• Hệ thống pháp luật có hình thức chủ yếu là luật thành văn ( Ví dụ : châu Âu lục đòa,
XHCN )
Chú ý Pháp luật Hồi giáo có thể là bất thành văn hay thành văn ( nhưng các qui đònh của Thánh
kinh có giá trò cao nhất )
2.3
Mối tương quan giữa luật tố tụng và luật thực đònh
Một nhóm các hệ thống pháp luật quốc gia trong đó vai trò của mỗi ngành luật tố tụng hay luật
thực đònh giữ vai trò quan trọng hơn thì sẽ được phân vào cùng nhóm hệ thống pháp luật. Căn
cứ vào tiêu chí này sẽ có 2 nhóm hệ thống pháp luật :
• Những hệ thống pháp luật mà trong đó luật tố tụng giữ vai trò quan trọng hơn luật thực
đònh : điển hình là hệ thống pháp luật Anh Mỹ ( Ví dụ pháp luật Anh Mỹ : quan niệm
pháp luật chỉ tham gia can thiệp khi có tranh chấp : lỗ hổng đi sau; án lệ ; “ tố tụng đi trước
“ trình tự thủ tục hình thức đơn kiện được xem xét trước )
• Những hệ thống pháp luật mà trong đó luật thực đònh giữ vai trò quan trọng hơn : điển
hình là hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa, XHCH ( châu Âu lục đòa, XHCH  do cách
nhìn nhận về vai trò của pháp luật : pháp luật cần qui đònh khuôn khổ cho hành vi trong
xã hội : đi trước; để ra quyết đònh thì cần phải kiểm tra xem có qui phạm pháp luật điều
chỉnh chưa )

10



ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
2.4
Vai trò làm luật của cơ quan tư pháp
Căn cứ vào chức năng lập pháp của thẩm phán có thể phân đònh được 2 nhóm hệ thống pháp
luật :
• Các quốc gia mà thẩm phán chỉ có duy nhất chức năng xét xử ( hệ thống pháp luật châu
Âu lục đòa, XHCH ),
• Các quốc gia mà ở đó thẩm phán bên cạnh chức năng xét xử còn có chức năng thứ 2 là
lập pháp, sáng tạo ra pháp luật (hệ thống pháp luật Anh Mỹ )
Ngoại lệ của chức năng xét xử ở châu Âu lục đòa :
Ở Đức, thẩm phán của tòa hiến pháp vừa có chức năng xét xử vừa có chức năng làm luật.
Những bản án có liên quan đến vấn đề hiến pháp của tòa hiến pháp sẽ là 1 nguồn luật tại cộng
hòa liên bang Đức
Ở Pháp, những bản án của tòa phá án nước Pháp trong 1 số trường hợp sẽ trở thành án lệ và sẽ
được áp dụng chung trên toàn quốc
Nhận đònh
Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia châu Âu lục đòa là khả thi trong 1 số trường hợp
 Đúng
Nguồn luật của các quốc gia châu Âu lục đòa không bao gồm án lệ  Sai
5
Sự phân chia giữa luật công và luật tư
Căn cứ vào sự phân công luật công và luật tư có 2 nhóm
Nhóm 1
Ở các quốc gia châu Âu lục đòa có sự phân chia giữa luật công và luật tư trong khi
các quốc gia còn lại trên thế giới không tồn tại sự phân chia giữa luật công vàluật tư.
Ví dụ Bắt nguồn từ cách mạng tư sản Pháp 1789, dẫn đến hệ thống pháp luật Pháp phân chia
thành 2 ngành luật công và luật tư, trong đó luật công liên quan đến hành chính, luật tư liên
quan đến dân sự và hình sự.

Nhóm 2
Đối với hệ thống pháp luật Anh Mỹ và XHCN thì có sự triệt tiêu của luật tư. Ở
các quốc gia này chỉ tồn tại duy nhất luật công.
6
Pháp điển hóa
Khái niệm pháp điển hóa : là qúa trình tập hợp các văn bản pháp luật đã có, thay thế văn bản
pháp luật không còn phù hợp …
Những quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa hay XHCN đề cao vai trò pháp điển
hóa. Ở các hệ thống pháp luật của các quốc gia này luật thành văn là nguồn luật vô cùng quan
trọng và là nguồn luật chủ yếu
Đối với các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Anh Mỹ, vì lý do nguồn luật chủ yếu là tiền lệ
pháp nên vai trò luật thành văn không quan trọng bằng án lệ. Ngoài ra mức độ pháp điển hóa
của các quốc gia trong hệ thống pháp luật Anh Mỹ cũng không giống nhau, trong đó hệ thống
pháp luật Mỹ có mức độ pháp điển hóa cao hơn hệ thống pháp luật Anh

11


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
7
Xu hướng phát triển của các hệ thống pháp luật
Xu hướng chung của hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới trước nhu cầu toàn cầu hóa
về thương mại là các quốc gia xích lại gần nhau và càng có nhiều điểm tương đồng
Trong đó, các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa, XHCN dần dần chấp nhận
tập quán pháp và ngược lại, các quốc gia hệ thống pháp luật Anh Mỹ có mức độ pháp điển hóa
ngày càng cao

Nguồn gốc
pháp luật
Hình thức

pháp luật
Mối quan hệ
giữa luật tố
tụng và luật
thực đònh
Luật công tư
Vai trò làm
luật của thẩm
phán
Mức độ pháp
điển hóa

Châu Âu lục
đòa
La mã

Anh Mỹ

XHCN

Hồi giáo

Tập quán cổ
nước Anh
Tiền lệ pháp

La mã

Kinh thánh


Tố tụng

Luật thành
văn
Thực đònh

Luật thành
văn
Thực đònh



Không

Không

Không



Không

nghiên cứu
sau
Không

Phát triển
trình độ cao

Hạn chế


Phát triển

Phát triển

Luật thành
văn
Thực đònh

V
Các hệ thống pháp luật
Châu u lục đòa
Civil law – luật thành văn – La mã – Đức
Anh Mỹ
Common law – bất thành văn, bằng án lệ
Hồi giáo
XHCN
1
Hệ thống pháp luật Hồi giáo
Lòch sử hình thành
Đạo Hồi :
trong ngôn ngữ Islam có nghóa là sự tuân mệnh, phục tùng. Khái quát tinh thần
của đạo Hồi có thể tìm thấy trong 2 câu cầu kinh
Không có chúa trời nào khác ngoài đấng Ala
Mohamed là tiên tri của ngài ( thế kỷ 7 )
Nguồn luật bao gồm
Kinh thánh Coran : ghi nhận lời dạy của đấng Ala thông qua Mohamed,

12



ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Sunna : cách xử sự của Mohamed
Idjma :
giải thích của các học giả có uy tín, đưa ra những qui phạm mới tuy nhiên có
nhiều hạn chế không được sử dụng đầy đủ
Qiyas  phương pháp suy xét theo sự việc tương tự : giống tiền lệ pháp, tập quán pháp
Pháp luật Hồi giáo
Pháp luật Hồi giáo không phải là 1 bộ phận độc lập mà được xem là 1 phần của đạo Hồi, đưa ra
quan niệm về “ những gì được làm và không được làm” đối với các tín đồ Hồi giáo.
Đặc điểm của pháp luật Hồi giáo
Không phải là 1 bộ phận đối lập mà được xem là 1 phần của đạo Hồi, được quan niệm là những
gì được làm và không được làm đối với các tín đồ Hồi giáo. Luật Hồi giáo có các đặc điểm sau
• Pháp luật Hồi giáo mang tính bền vững cao so với các tôn giáo khác như Thiên chúa
giáo, Do thái giáo. Đạo Hồi ra đời muộn hơn nhưng có tính kết nối rất chặt chẽ và được
tuân thủ 1 cách tuyệt đối, nghiêm túc. Cho nên mặc dù ra đời từ thế kỷ 7 nhưng đến nay
vẫn được áp dụng 1 cách trọn vẹn như lúc hình thành
• Vai trò lập pháp của nhà nước : nhà nước có nghóa vụ phục tùng và tuân theo thánh kinh
Coran. Nhà nước chỉ có vai trò là thể chế hóa cụ thể những qui đònh của thánh kinh vào
trong đời sống xã hội, đặc biệt tập trung vào vai trò cưỡng chế bắt buộc người dân phải
tuân thủ những qui đònh của kinh Coran và những qui đònh của luật Hồi giáo
Ví dụ Có các trường hợp quốc gia tập hợp nhiều hệ thống pháp luật như đạo Hồi –Hà lan
( Châu Âu lục đòa ) và còn chòu sự đô hộ của người Anh  hình thành hệ thống pháp luật hỗn
hợp
Ví dụ Pháp luật Việt nam là hệ thống pháp luật XHCN và là pháp luật thành văn nhưng vẫn
có giai đoạn chòu ảnh hưởng của pháp luật châu Âu lục đòa
Phạm vi điều chỉnh của luật Hồi giáo
Rất rộng rãi, bên cạnh việc điều chỉnh về pháp luật, đạo Hồi còn điều chỉnh về các mặt đất đai
tôn giáo. Điều này tạo ra những sự khác biệt giữa đạo Hồi và pháp luật của các nước trên thế
giớii

Cấu trúc của qui phạm pháp luật
Hồi giáo chỉ bao gồm 2 phần : giả đònh và qui đònh, không bao gồm phần chế tài. Nhưng qui đònh
về chế tài không được qui đònh 1 cách cụ thể trong kinh Coran mà thông qua những qui đònh
trong Sunna và các hình thức pháp luật khác
Ví dụ Người theo đạo Hồi bò cấm uống rượu ( theo kinh Coran ) nhưng kinh Coran không đưa
ra chế tài hay hình phạt đối với hành vi vi phạm này mà nó sẽ được qui đònh trong Sunna, đó là
hình phạt đánh roi
Những qui phạm về pháp luật dân sự thương mại của đạo Hồi
Mang tính phát triển rất cao do là sự tiếp thu về pháp luật dân sự thương mại của các nước
Anh Mỹ và các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa

13


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Kinh Coran có những qui phạm bắt buộc các thương nhân phải thực hiện 1 cách tự nguyện và
nghiêm túc các hợp đồng, các giao dòch thương mại cho nên từ rất sớm các thương nhân Hồi
giáo có ý thức rất cao trong việc tuân thủ các cam kết của hợp đồng
 Các căn cứ phân đònh 1 hệ thống pháp luật quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo là 2
điều kiện sau
Hồi giáo phải là tôn giáo chính thống hay là quốc đạo của 1 quốc gia
Pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở đạo Hồi và những qui đònh của nó
Ví dụ Indonesia, Thỗ Nhó kỳ không là quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo mà là hệ
thống pháp luật thế tục
Nhận đònh sai :
Như Indonesia – Thổ nhó kỳ ( ngoại lệ )
2
Pháp luật châu Âu lục đòa ( ngoại trừ Bắc Ailen – Vương quốc Anh )
2.1
Sự phổ cập

Các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa có thể được phân thành 4 tiểu hệ thống
• Nhóm Pháp nước Pháp đóng vai trò tiêu biểu điển hình, bao gồm Pháp, Ý, Tây ban
nha, Braxin …
• Nhóm Đức bao gồm Đức, Thụy sỹ, Thổ nhó kỳ, Hàn quốc, Nhật bản
• Nhóm Slavo bao gồm Nga Balan, Ucraina
• Nhóm Scandinavi ( khu vực phía Bắc châu Âu ) bao gồm Na uy, Thụy điển, Phần lan, Ai
len
2.2
Sơ lược về lòch sử hình thành
Hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa được hình thành từ thế kỷ 12 trên cơ sở tiếp thu của luật
La mã
Nhận đònh : Pháp điển hóa được phát triển từ thế kỷ 18 với sự ra đời của Napoleon
Sơ lược về luật La mã
Luật 12 bảng được xem là nguồn gốc cho sự hình thành của luật La mã. Tuy nhiên nó chỉ tồn
tại ở dạng sơ khai.
Đến đầu thế kỷ 6, hoàng đế Đông La mã Justinan I đã cho ban hành bộ luật Copus Jusis
Civilics vào năm 529. Bộ luật này tập hợp các chế đònh về dân luật
Từ 536, bộ luật này được sửa đổi bổ sung bởi những quy đònh mới trong bộ luật Novels. Cuối thế
kỷ 5 đầu thế kỷ 6, đế chế La mã bò sụp đổ nhưng pháp luật của nó vẫn còn được áp dụng cho
đến thế kỷ 11 và được lưu trữ tại các thư viện của các trường đại học, các nhà thờ. Vào thế kỷ
11 diễn ra quá trình biên soạn, chú giải, bình luận đối với luật La mã trong các trường đại học ở
châu Âu lục đòa
Giai đoạn hình thành hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa : thế kỷ 12 – 13
Sự phát triển của nền kinh tế Tiền-Hàng-Tiền đòi hỏi phải có 1 nguồn luật mới phù hợp để
điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh trong khi các quốc gia châu Âu chưa có 1 hệ thống

14


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH

pháp luật điển hình làm mẫu để giải quyết các vấn đề mới phát sinh đó. Họ nhận ra rằng luật
La mã có những qui đònh cụ thể, chi tiết rõ ràng trong ngôn ngữ pháp lý và những qui đònh rất
sáng tạo cho nên rất phù hợp để sử dụng, làm nguyên liệu để điều chỉnh những quan hệ xã hội
mà họ đang gặp phải
Ở châu Âu diễn ra phong trào văn hóa Phục hưng ( khôi phục lại những giá trò tốt đẹp trước
đây : kiến trúc, hội họa … )
Pháp luật cần thiết phải được trở thành 1 bộ phận độc lập để điều chỉnh các vấn đề của xã hội,
đồng thời cũng không được để xảy ra tình trạng lấn quyền của các thế lực khác, đứng lên trên
pháp luật
Đồng thời ở châu Âu các trường đại học lại diễn ra quá trình giảng dạy cho sinh viên trong
ngành luật về luật La mã. Những sinh viên này sau khi trở về quốc gia của họ, họ đã truyền bá
những kiến thức về luật La mã nhằm xây dựng, hoàn thiện cho hệ thống pháp luật quốc gia của
mình
 Điều này dẫn đến kết quả là ở châu Âu đã hình thành 1 nền tảng của 1 truyền thống pháp
luật trong đó lấy luật La mã làm nguồn gốc
Giai đoạn hình thành trường phái pháp luật tự nhiên ở thế kỷ 17 – 18
giai đoạn này các nhà luật học cũng bắt chước các ngành khoa học khác, đó là lý giải các vấn
đề pháp luật mang tính tư duy và logic một cách biện chứng , chối bỏ các phương pháp kinh
viện ( lý giải các vấn đề, qui phạm pháp luật bằng kinh thánh ) nhằm xây dựng pháp luật lấy con
người làm trung tâm của toàn bộ hoạt động ( vào thế kỷ 12 – 13 sự phát triển của pháp luật chưa
đủ để lật đổ ảnh hưởng của tôn giáo )
Tuy nhiên phải đến cách mạng tư sản Pháp ở thế kỷ 18 thì nhà thờ mới chấm dứt sự ảnh hưởng
đối với nhà nước pháp luật
Luật La mã trong giai đoạn này khác biệt sâu sắc so với luật La mã nguyên thủy và sự khác
biệt này được thể hiện như sau
Về hình thức pháp luật, vẫn giữ nguyên những cấu trúc những quan điểm, những khái niệm
như trước đó
Về luật nội dung, hình thành nên những chế đònh mới khác xa so với luật La mã ban đầu, đặc
biệt là trong lónh vực luật công – hành chính
Nhưng trong lónh vực luật tư thì luật La mã vẫn chiếm ưu thế, như vây trường phái pháp luật tự

nhiên có vai trò rất lớn đối với việc hình thành các chế đònh về luật công ở các quốc gia châu
Âu lục đòa
Vào năm 1804 với việc hình thành và ra đời bộ luật dân sự Napoleon đã bắt đầu bước ngoặt về
tiến trình pháp điển hóa cũng như sự ra đời của pháp luật châu Âu lục đòa
2.3
Đặc điểm của pháp luật châu Âu lục đòa
Về nguồn gốc
Pháp luật của các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa đều bắt nguồn từ luật La mã
và luật La mã là nên tảng cơ bản cho việc xây dựng hệ thống pháp luật này. Ngoài ra trước

15


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
1907 khi hệ thống pháp luật XHCN chưa ra đời thì các nước XHCN ở châu Âu cũng đều có
nguồn gốc từ luật La mã, điểu này lý giải cho việc tại sao khi các nước XHCN sụp đổ vào 1991
thì đều quay trở lại với truyền thống châu Âu lục đòa
Đồng thời sự ảnh hưởng của luật La mã ở các nước châu Âu cũng không giống nhau trong đó
nhóm pháp luật Đức chòu ảnh hưởng của luật La mã mạnh mẽ hơn so với nhóm pháp luật Pháp
Về hình thức pháp luật
Luật thành văn là hình thức pháp luật chủ yếu của các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu
lục đòa, sau khi bộ luật dân sự Nopoleon 1804 ra đời các quốc gia châu Âu khác cũng xây dựng
pháp luật dân sự riêng
Ví dụ : Đức Thụy sỹ, Ý và được xem là ?????????? trong lónh vực luật tư và mở đầu cho quá
trình pháp điển hóa của các nước châu Âu lục đòa
Mối quan hệ giữa luật thực đònh và luật tố tụng
Luật thực đònh giữ vai trò quan trọng và chi phối đối với luật tố tụng, các tòa án của các quốc
gia châu Âu khi xét xử dù căn cứ trên những quy đònh thành văn được ghi nhận trong các pháp
luật
Sự phân chia thành luật công và luật tư

Hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa được xem là hệ thống pháp luật duy nhất mà trong đó có
sự phân chia thành 2 mảng luật công luật tư nhằm hướng đến việc bảo vệ những lợi ích khác
nhau mà các qui phạm pháp luật tác động đến. Điều này dẫn đến hệ quả là hệ thống tòa án của
Pháp được tổ chức theo nguyên tắc nhò nguyên với 2 nhánh tòa hành chính và tư pháp riêng
biệt và độc lập nhau. Đồng thời do việc xem trọng vai trò của luật thực đònh, việc đào tạo luật
và nghề luật của các quốc gia châu Âu lục đòa theo hướng là cung cấp cho sinh viên những kiến
thức cơ bản của tất cả các lónh vực pháp luật. Trong khi đó ở Anh việc đào tạo luật sư lại chú
trọng đến kỹ năng thực hành đặc biệt là khả năng tranh tụng
Tòa án của các quốc gia châu Âu lục đòa chỉ có vai trò xét xử mà không có chức năng sáng tạo
ra pháp luật, lý do ( sẽ học trong bài Pháp )
Mức độ pháp điển hóa
Pháp điển hóa ở các quốc gia châu Âu lục đòa được xem là nơi khởi nguồn của trào lưu pháp
điển hóa của tất cả các nước trên thế giới, được hình thành từ giai đoạn xuất hiện của luật 12
bảng. Tuy nhiên pháp điển hóa chỉ đạt đến đỉnh cao thông qua việc ban hành bộ luật dân sự
Napoleon 1804 và chính phong trào pháp điển hóa đã giúp hình thành pháp luật châu Âu lục
đòa như là 1 hệ thống pháp luật độc lập và khác biệt đối với các hệ thống pháp luật còn lại trên
thế giới
Ngày nay, sự xuất hiện của liên minh châu Âu có mối liên hệ vô cùng mật thiết đối với việc
hình thành hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa
Câu hỏi
Khuynh hướng hiện đại là kết hợp ưu điểm của cả án lệ và thành văn
Tại sao có sự phân chia luật công luật tư

16


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Pháp điển hóa ( tiêu chí phụ ) trình độ cao hay thấp, cách hiểu khái niệm
6 tiêu chí phân loại thì tiêu chí nào quan trọng nhất
Hệ thống pháp luật XHCN khác với hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa ở 3 điểm

Chòu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghóa Mác Lênin
Không có sự phân chia luật công và tư do quan niệm quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể
tách rời, chỉ phân công phân nhiệm
Không công nhận tư hữu nên hoạt động thương mại không phát triển ( làm cho luật tư không phát
triển )
châu Âu lục đòa phân đònh luật tư để nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động thương mại.
Trong khi đó nhà nước XHCN thống nhất quản lý toàn bộ các hoạt động
Thẩm phán châu Âu lục đòa hạn chế lập pháp. Nhưng XHCN không chấp nhận án lệ nên thẩm
pháp không có khả năng lập pháp.
Hiện nay, các cựu quốc gia XHCN phát triển theo hướng nào ?
Điều kiện nào để xếp loại vào hệ thống pháp luật Hồi giáo
Các đặc trưng : nguồn luật, vai trò của nhà nước ( chỉ để thi hành kinh Coran của thánh Ala, vai
trò làm luật rất hạn chế ); hà khắc, bất bình đẳng cho phụ nữ ( nhiều vợ, ngoại tình )
BÀI 4

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC PHÁP

I
Lòch sử hình thành pháp luật nước Pháp
Cách mạng tư sản Pháp 1789 là cách mạng triệt để, xóa bỏ hoàn toàn sự thống trò của giai cấp
phong kiến ( khác với cách mạng tư sản Anh không triệt để )
1
Giai đoạn trước 1789
1.1
Tình hình pháp luật
Sau 475 đế chế La mã bò tan rã với sự xâm lược của những người German từ miền Bắc, lãnh
thổ bò phân hóa thành nhiều vùng khác nhau. Tuy nhiên lúc này đã có sự chuyển tiếp từ việc áp
dụng luật của cá nhân sang luật của vùng.
Ghi chú
Luật cá nhân căn cứ trên sự áp dụng của luật La mã. Người của bộ tộc thò tộc nào

thì luật của bộ tộc thò tộc đó sẽ được áp dụng với cá nhân đó. Ví dụ công dân La mã sẽ chòu sự điều
chỉnh của luật La mã. Trong khi đó, luật của vùng sẽ được áp dụng cho người sinh sống hay thực
hiện hành vi pháp lý trên vùng lãnh thổ đó
Toàn bộ nước Pháp được chia làm 60 vùng pháp luật khác nhau. Tuy nhiên khi căn cứ trên
ranh giới của sông Loire, thì về cơ bản pháp luật nước Pháp sẽ được phân chia ra 2 vùng : miền
Nam là vùng pháp luật thành văn, miền Bắc là vùng pháp luật tập quán
• Đối với miền Nam,
Luật La mã là nguồn luật được ưu tiên áp dụng vì nền kinh tế thương mại rất phát triển. Luật
La mã với bản chất chính xác, đầy đủ, phạm vi điều chỉnh rộng, đặc biệt trong lónh vực luật dân

17


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
sự cho nên rất được thường xuyên áp dụng tại vùng này. Ngoài ra những vấn đề không được
điều chỉnh bởi luật La mã, thì sẽ được giải quyết bằng cách áp dụng tập quán.
Luật La mã được áp dụng ở miền Nam là những bản chép tay tóm tắt luật La mã từ năm 526.
Sau đó vào thế kỷ 12, cùng với việc tìm lại được bộ luật Justinian I, thì bộ luật này được áp
dụng thay thế cho bản chép tay trước đó.
Ngoài ra tập quán cũng không được ưa chuộng để áp dụng vì tính chất rất hạn chế trong việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đồng thời nền kinh tế của miền Nam nước Pháp cũng rất phát
triển cho nên rất thích hợp để áp dụng luật La mã. Bên cạnh đó xét về đòa lý, miền Nam nước
Pháp là vùng gắn liền với đế chế La mã trước đây
• Đối với miền Bắc nước Pháp
Tập quán được xem là nguồn luật chủ yếu vì nền kinh tế ở đây mang tính chất thủ công, tự
cung tự cấp nên tập quán là nguồn luật rất thích hợp để áp dụng. Những vấn đề luật tập quán
không điều chỉnh thì luật La mã sẽ áp dụng như là nguồn luật bổ sung. Lý do luật La mã không
được áp dụng ở đây vì :
Nền kinh tế kém phát triển,
Nằm rất xa nằm ngoài tầm ảnh hưởng của luật La mã,

Trình độ dân trí ở mức thấp  trước thế kỷ 11 ở vùng này chưa có chữ viết cho nên rất khó áp
dụng luật La mã vốn là luật hành văn.
Luật tập quán áp dụng ở vùng này là bộ luật Xa lích của người German hình thành ở thế kỷ 5
-6. Do chưa có chữ viết các tập quán chỉ tồn tại dưiới hình thức nói. Để xác đònh có hay không
tồn tại 1 tập quán thì cần phải thành lập 1 hội đồng gồm 10 người trở lên ( đây là những người
có uy tín, có thâm niên trong vùng tập quán đó ) và cả 10 người này cùng xác nhận rằng có tồn
tại tập quán đó thì tập quán đó mới được xem là có tồn tại ở vùng đó
Đến thế kỷ 13, ở miền Bắc nước Pháp diễn ra quá trình biên soạn các bộ tập quán do các cá
nhân tự thực hiện mà không phải do nhà nước ban hành và những tập quán này được biên soạn
1 cách ngẫu nhiên không tuân theo 1 tiêu chí nhất đònh nào cho nên rất khó để áp dụng, rất
khó để xác đònh 1 tập quán phù hợp trong 1 trường hợp cụ thể. Đến thế kỷ 16 việc biên soạn
các tập quán được thực hiện 1 cách khoa học căn cứ trên vùng áp dụng của tập quán và mối
quan hệ mà tập quán đó điều chỉnh. Lúc này ở nước Pháp có 30 vùng tập quán lớn và tập quán
quan trọng nhất là tập quán Paris được biên soạn năm 1510 dưới ảnh hưởng của tòa án Paris là
tòa án của thủ đô nước Pháp
Pháp luật nước Pháp nhìn chung dù có sự khác biệt, tuy nhiên xuyên suốt từ trong quá khứ đã
phản ánh 1 thực trạng rằng pháp luật nước Pháp là pháp luật thành văn với việc áp dụng luật
La mã ở miền Nam và quá trình biên soạn tập quán ở miền Bắc nước Pháp
Bên cạnh luật La mã và tập quán pháp thì còn có những hình thức pháp luật khác được áp
dụng trên toàn nước Pháp. Đó là
Luật của nhà vua  Đối với luật của nhà vua, chủ yếu điều chỉnh trong lónh vực hình sự và dân
sự liên quan đến các vấn đề về thừa kế

18


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Luật của giáo hội  Đối với luật của giáo hội chủ yếu điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc
đăng ký kết hôn, khai sinh khai tử vv


Các học thuyết pháp lý
1.2

Đặc điểm
• Chưa có 1 hệ thống pháp luật thống nhất, pháp luật còn mang tính chất vùng miền cùng
với nhiều loại hình pháp luật khác nhau. Vì thế trong giai đoạn này các tòa án đã hình
thành các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật để có thể giải quyết các tranh
chấp
Ví dụ Luật giáo hội được áp dụng cho vấn đề kết hôn ly hôn, luật tập quán của nơi có tòa án
đang phân xử sẽ được áp dụng cho các tranh chấp tài sản
• Pháp luật mang tính không bình đẳng và chia làm 3 hạng người : tăng lữ, q tộc và đẳng
cấp thứ 3 ( để bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp thống trò ). Pháp luật sẽ được áp dụng
khác nhau đối với những hạng người khác nhau.
Ví dụ đối với vấn đề phân chia di sản thừa kế thì đối với đẳng cấp q tộc tài sản sẽ chỉ được
chia cho người con trai trưởng, đối với các hạng người còn lại tài sản sẽ được chia đồng đều cho
tất cả những người con trai
• Pháp luật mang tính chất gia trưởng, người chồng có vai trò quyết đònh đối với tất cả
những vấn đề quan trọng trong gia đình và người vợ khi về nhà chồng phải có 1 khối
lượng lớn của cải hồi môn
• Pháp luật chỉ bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp phong kiến
1.3

Thành tựu
• Có sự kế thừa của luật La mã, làm nền tảng để xây dựng pháp luật trong giai đoạn sau
• Đã hình thành nên các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật đồng thời cũng hình
thành nên tư duy pháp điển hóa, thống nhất hóa pháp luật cho toàn bộ nước Pháp
Tồn tại nhiều rào cản cho sự phát triển của chủ nghóa tư bản
2
Pháp luật nước Pháp trong giai đoạn chuyển tiếp 1789 – 1799
2.1

Thực trạng pháp luật
Cách mạng tư sản Pháp 1789 là cuộc cách mạng triệt để lật đổ hoàn toàn sự thống trò của giai
cấp phong kiến. Các nhà lãnh đạo của cuộc cách mạng là những người được đào tạo rất bài bản
về pháp luật tuy nhiên họ vẫn chưa thể xây dựng 1 hệ thống pháp luật thống nhất và toàn diện
vì các tranh chấp liên quan đến yếu tố chính trò.

19


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Sản phẩm tiêu biểu của cuộc cách mạng tư sản 1789 là tuyên ngôn dân quyền nhân quyền ngày
10/8/1789 ghi nhận những giá trò rất tích cực và nhận thức các vấn đề rất mới về nhân quyền
dân quyền.
• Nhân quyền bao gồm những quyền tự nhiên của con người : quyền được đối xử
bình đẳng, quyền được sống, bầu cử ứng cử vv.
• Dân quyền bao gồm những quyền dân sự của công dân trong 1 phạm vi lãnh thổ
quốc gia
Trong tuyên ngôn đã ghi nhận những giá trò cơ bản như sau :
• Các quyền tự nhiên của con người
• Các quyền trong lónh vực dân sự : được tự do sở hữu, tự do ngôn luận, tự do lập
hội vv
• Trong lónh vực thương mại đưa ra chủ trương tự do hóa thương mại, bắt buộc các
bên thực hiện các cam kết trong hợp đồng
• Trong lónh vực hình sự, đưa ra nguyên tắc suy đoán vô tội và các biện pháp chế
tài phải tương thích với hành vi phạm tội.
• Ngoài ra sự tự do và bình đẳng là những yếu tố không thể thiếu trong 1 xã hội
dân sự và đồng thời pháp luật chỉ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban
hành
Bên cạnh đó còn có sự ra đời của các bản hiến pháp lần lượt vào các năm 1791, 1793, 1795
2.2




2.3





Đặc trưng cơ bản của pháp luật
Đề cao các quyền về bình đẳng và tự do, dân chủ của công dân như trong điều 1 của
tuyên ngôn “ con người được sinh ra và duy trì sự tự do về bình đẳng và quyền “
Đưa ra nền tảng về 1 nhà nước pháp quyền dân chủ đầu tiên ở châu Âu
Thành tựu
Cách mạng tư sản Pháp có vò trí ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các quốc gia châu Âu khác
về việc xây dựng 1 nhà nước của giai cấp tư sản. Những giá trò của bản tuyên ngôn dân
quyền nhân quyền vẫn được xem là kim chỉ nam cho toàn bộ hệ thống pháp luật nước
Pháp trong quá khứ lẫn hiện tại và được xem là phần mở đầu của tất cả các bản hiến
pháp của nước Pháp về sau
Năm 1799 diễn ra quá trình thống nhất pháp luật nước Pháp

3
Pháp luật nước Pháp sau 1799
3.1
Tình hình pháp luật
Đã diễn ra sự không tuân thủ của những giá trò trong tuyên ngôn nhân quyền dân quyền. Ví dụ
trong hiến pháp 1791 đưa rakhái niệm “ công dân tích cực” theo đó chỉ những người giàu có và
đóng thuế cao cho nhà nước thì mới có quyền bầu cử ứng cử. Vấn đề này dẫn đến kết quả là đã
diễn ra rất nhiều biến động đối với nền chính trò của nước Pháp.


20


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Năm 1799, Napoleon lên nắm chính quyền và có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc
hình thành và thống nhất của pháp luật nước Pháp. Năm 1799 Napoleon cho thành lập hội đồng
nhà nước ( là cơ quan vừa có tư pháp vừa có chức năng hành pháp : là cơ quan tư vấn rất quan
trọng ) Bên cạnh đó trong giai đoạn này Napoleon đã cho biên soạn hàng loạt các bộ luật quan
trọng.
Ví dụ
năm 1804 cho ban hành bộ luật dân sự và tiếp theo là
năm 1806 luật tố tụng dân sự,
năm 1807 luật thương mại,
năm 1808 luật tố tụng hình sự,
năm 1810 bộ luật hình sự ( trước đó chỉ là tập quán ).
Đặc điểm của pháp luật
• Diễn ra quá trình pháp điển hóa rất mạnh mẽ và đạt được nhiều thành quả
• Pháp luật mang tính kế thừa nhưng có sự gián đoạn, sự gián đoạn thể hiện ở việc thay
đổi về bản chất của xã hội từ chỗ nằm trong tay của giai cấp phong kiến chuyển sang
giai cấp tư sản với mục đích xây dựng nhà nước pháp quyền và 1 xã hội dân sự phát
triển
• Pháp luật mang tính bình đẳng và dân chủ. Sự bình đẳng và dân chủ là những nguyên
tắc hiến đònh và cũng mang tính tự do trong những khuôn khổ và giới hạn do pháp luật
cho phép
• Hình thành nên sự thống nhất cho việc xây dựng 1 hệ thống pháp luật chung.
• Ngoài ra pháp luật nước Pháp còn mang tính chất kế thừa từ những thành tựu của pháp
luật trong giai đoạn trước.
Ví dụ bộ luật dân sự Napoleon trong các vấn đề qui đònh về hợp đồng, về thương mại về hình
thức cấu trúc và ngôn ngữ chòu ảnh hưởng rất mạnh mẽ từ luật La mã. Trong khi đó, các vấn
đề liên quan đến luật hình sự, hôn nhân gia đình chòu ảnh hưởng rất lớn từ luật tập quán của

miền Bắc nước Pháp và luật giáo hội

3.2

3.3



Thành tựu
Đặt ra việc hoàn thiện và xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn quốc
đồng thời tác động mạnh mẽ đến trào lưu pháp điển hóa tại các quốc gia châu Âu khác
và góp phần vào việc hình thành nên hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa

II
Bộ luật dân sự Napoleon
1
Hình thức, ngôn ngữ, cấu trúc, kỹ thuật lập pháp của bộ luật
Về cấu trúc, bộ luật được chia thành quyển - thiên - chương - mục – điều, bao gồm 3 quyển với
2,283 điều luật trong 36 thiên trong đó
quyển 1 qui đònh các vấn đề về thể nhân,

21


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
quyển 2 qui đònh các vấn đề về vật
quyển 3 qui đònh các phương thức để có được vật.
Bộ luật được qui đònh từ những vấn đề chung đến các vấn đề cụ thể, thể hiện tính logic và hợp
lý đồng thời dễ dàng tiếp cận và lựa chọn các qui phạm phù hợp
Ngôn ngữ của bộ luật trong sáng dễ hiểu, đầy đủ và chuẩn xác về các chế đònh của luật dân sự.

Đó là do bộ luật xuất phát từ luật La mã, là hình thức pháp luật thành văn, được ban hành bởi
cơ quan lập pháp. Tòa án khi xét xử sẽ căn cứ vào những qui đònh trong bộ luật 1 cách dễ dàng
do bộ luật sử dụng ngôn ngữ đời thường. Đồng thời qua đó, bộ luật cũng đạt được mục đích
mong muốn áp dụng 1 cách nhanh chóng và thống nhất trên cả nước
Kỹ thuật lập pháp : thành phần soạn thảo bộ luật bao gồm các thẩm phán của tòa phá án, các
học giả về luật, và các chuyên gia ngôn ngữ. Điều này giúp cho bộ luật dân sự có được ngôn
ngữ pháp luật chuẩn xác rõ ràng đồng thời cũng dễ hiểu dễ áp dụng trên cơ sở phương pháp
pháp điển hóa của luật La mã
Ghi chú
Bộ luật dân sự Pháp không cần phải hướng dẫn mà vẫn có thể áp dụng chính xác,
dễ dàng  khác với luật dân sự Việt nam
2







Nội dung của bộ luật
Quyển 1 qui đònh các vấn đề về thể nhân, bao gồm 12 thiên qui đònh các vấn đề về công
dân, quốc tòch và hôn nhân gia đình. Đồng thời trong bộ luật đưa ra nguyên tắc xác nhận
quốc tòch theo huyết thống. Đối với vấn đề cho và nhận con nuôi, qui đònh cụ thể về độ
tuổi của người con nuôi và cha mẹ nuôi cũng như khoảng cách chênh lệch về độ tuổi
giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Ngoài ra còn có thủ tục xin con nuôi rút gọn : đó là việc
không qui đònh khoảng cách chênh lệch về độ tuổi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Đối với
vấn đề hôn nhân gia đình, qui đònh độ tuổi kết hôn đối với nữ là 15 tuổi, đối với nam là
18 tuổi, theo sự cho phép của cha mẹ và công dân chỉ có quyền tự đònh đoạt việc kết hôn
của mình khi từ 25 tuổi trở lên. Ngoài ra trong quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha và
con còn tồn tại rất nhiều bất bình đẳng và khuyết điểm.

Quyển 2 qui đònh các vấn đề về vật. Các qui đònh đối với tài sản, bộ luật dân sự
Napoleon trong quyển 2 này bao gồm 4 thiên, qui đònh đối với các vấn đề về tài sản, sở
hữu và hoa lợi. Lần đầu tiên bộ luật đưa ra khái niệm phân biệt giữa động sản và bất
động sản căn cứ trên tính chất vật lý của chúng là khả năng di dời đối với các tài sản đó
( Hoa kỳ phân biệt dựa trên giá trò của tài sản phải trên 500 USD ) Ngoài ra bộ luật còn
đưa ra khái niệm đòa dòch hay dòch quyền ( khác với khái niệm dòch quyền của Việt nam :
chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản ) : đối với các chủ của bất động sản liền kề mà
không có đường giao thông hay bất lợi về điều kiện tự nhiên thì những chủ sở hữu bất
động sản liền kề phải tạo điều kiện cho họ sử dụng quyền đối với tài sản của mình. Ví dụ
: điều 637 của bộ luật dân sự Pháp
Quyển 3 qui đònh các phương thức để có được vật, các phương pháp xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản, được qui đònh trong 20 thiên. Trong đó nhấn mạnh đến các vấn đề về

22


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
điều kiện hợp đồng và quyền sở hữu chung về tài sản của vợ chồng. Đối với hợp đồng,
cách mạng tư sản Pháp là thành quả của giai cấp tư sản. Vì thế khi lên nắm chính quyền,
giai cấp tư sản đã có những qui đònh thuận lợi nhằm tạo điều kiện cho chủ nghóa tư bản
phát triển. Đối với quyền sở hữu chung về tài sản của vợ chồng, bộ luật không có những
qui đònh để điều chỉnh những mối quan hệ này. Tuy nhiên thừa nhận sự thỏa thuận của
các bên trước khi tiến hành đăng ký kết hôn bằng cách qui đònh cụ thể trong hôn ước
dưới sự chứng kiến của công chứng viên.
3
Sự phát triển và vò trí của bộ luật dân sự ở nước Pháp hiện nay
Đối với bộ luật dân sự, các qui phạm pháp luật qui đònh nhằm hướng đến 1 xã hội dân sự phát
triển bằng cách qui đònh các vấn đề mà pháp luật không cấm chứ không phải là những vấn đề
mà pháp luật cho phép như trước đó. Bên cạnh đó, bộ luật dân sự còn có những giá trò tuyệt
đối như sau :

• Thừa nhận quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật như qui đònh tại điều
8 và đồng thời sự tự do phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật.
• Trong bộ luật thừa nhận những qui đònh về tôn trọng 1 cách tuyệt đối các giao kết
trong hợp đồng
• Đối với vấn đề liên quan sở hữu tư nhân, điều 544 qui đònh quyền hưởng dụng và sử
dụng đối với tài sản là tuyệt đối mà không có bất kỳ 1 sự vi phạm nào kể cả đối với
cơ quan nhà nước
Vào năm 1904, tại hội nghò tổng kết áp dụng 100 năm bộ luật dân sự Napoleon, các chuyên gia
đưa ra nhận đònh là bộ luật không có kẽ hở về tính logic cũng như kết cấu của bộ luật, đặc biệt
trong lónh vực luật tư thì hầu như không có bất kỳ 1 sự thay đổi nào ( do có đến 102 phiên phản
biện cho bộ luật dân sự 1804 ). Ví dụ tại điều 4 bộ luật cấm các thẩm phán từ chối xét xử vì bộ
luật thiếu những qui phạm phù hợp, những qui phạm không rõ ràng hay mập mờ, tại điều 5
nghiêm cấm các thẩm phán trong quá trình giải quyết các tranh chấp đưa ra những nguyên tắc
pháp lý mới
Ngoài ra cấu trúc của bộ luật được qui đònh từ phần chung đến phần riêng, tạo nhiều cơ hội cho
các thẩm phán khi xét xử có thể lựa chọn những qui phạm pháp luật phù hợp. Hiện tại trong hệ
thống pháp luật nước Pháp, án lệ có thể được chấp nhận là 1 nguồn luật bổ sung trong những
trường hợp đặc biệt để lấp chỗ trống, khiếm khuyết của bộ luật dân sự
Sau 200 năm, bộ luật dân sự có những thay đổi như sau : Về đònh lượng, khoản 1 phần 2 các
điều luật vẫn được giữ nguyên so với ban đầu. Khoảng 1/3 số điều luật bò bãi bỏ và số điều luật
còn lại thì được tách ra vào trong những bộ luật chuyên ngành. Hiện tại bộ luật dân sự có hiệu
lực pháp lý ngang bằng với các bộ luật khác tuy nhiên nếu có sự mâu thuẫn giữa bộ luật dân sự
và các bộ luật khác thì luật ban hành sau sẽ có giá trò áp dụng (? )
III
3.1

Hệ thống tòa án
Đặc điểm của hệ thống tòa án

23



ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Hệ thống tòa án nước Pháp được tổ chức theo nguyên tắc nhò nguyên, tức là có sự phân đònh 1
cách độc lập giữa 2 nhánh tòa
• Nhánh tòa thẩm quyền chung ( nhánh tòa tư pháp ) chuyên giải quyết các vụ việc dân sự
và hình sự.
• Nhánh tòa thứ 2 là nhánh tòa hành chính chuyên giải quyết các tranh chấp trong lónh
vực hành chính
Nguyên nhân dẫn đến cấu trúc nhò nguyên của hệ thống tòa án Pháp :
• Thứ nhất, trước cách mạng tư sản, các tòa tư pháp trong quá trình giải quyết các tranh
chấp trong lónh vực hành chính đã làm ảnh hưởng và cản trở đến các hoạt động của các
cơ quan hành chính. Điều này được khắc phục sau cách mạng tư sản bằng cách cơ quan
nhà nước là nghò viện Pháp đã ban hành bộ luật 16-24 tháng 8/1790 và 1 đạo luật nữa
vào tháng 8/1795 nghiêm cấm việc thẩm phán khi xét xử làm trở ngại đến các hoạt động
của cơ quan hành chính và hiện tại đạo luật này vẫn còn hiệu lực. Nếu vi phạm các thẩm
phán sẽ bò truy cứu trách nhiệm hình sự
• Thứ hai xuất phát từ nguyên tắc tam quyền phân lập : nhằm bảo vệ tính độc lập của các
cơ quan hành pháp thì các tòa án tư pháp không được làm trở ngại đến các hoạt động
của cơ quan hành pháp
• Thứ ba, những tòa án có thẩm quyền chung vì không còn chức năng xét xử các tranh
chấp hành chính thì cần có 1 hệ thống tòa án hành chính độc lập với nhánh tòa tư pháp
giải quyết các tranh chấp hành chính này bằng cách giao cho hội đồng nhà nước xét xử
các tranh chấp đó. Về sau, nó cũng hình thành nên các tòa sơ thẩm và phúc thẩm hành
chính trực thuộc hội đồng nhà nước
Có tồn tại hội đồng hiến pháp là cơ quan bảo vệ hiến pháp của nước Pháp, độc lập so với hệ
thống tư pháp ( khác biệt với Mỹ là trách nhiệm của tòa án tối cao, khác với Việt nam là quốc hội )
Hệ thống tòa án được phân thành 3 cấp tòa : sơ thẩm, phúc thẩm, phá án. Và có 2 cấp xét xử là
sơ thẩm và phúc thẩm. Tuy nhiên đối với nhánh tòa hành chính, nguyên tắc này không được
tuân thủ tuyệt đối. Trong 1 số trường hợp đặc biệt hội đồng nhà nước còn có chức năng xét xử

sơ thẩm. Tòa phá án không có chức năng xét xử sơ thẩm. Tòa án tối cao trong 1 số trường hợp
có thể tạo ra án lệ
Không có sự phân đònh giữa tòa dân sự và tòa hình sự 1 cách độc lập như ở Anh mà trong 1 tòa
sẽ có các tiểu tòa là tiểu tòa dân sự và tiểu tòa hình sự
Chế đònh bồi thẩm đoàn được áp dụng duy nhất chỉ ở tòa án hình sự đặc biệt
3.2
Nhánh tòa thẩm quyền chung
3.2.1 Các tòa sơ thẩm
Tòa dân sự thẩm quyền hẹp
Được tổ chức theo nguyên tắc lãnh thổ mà không phụ thuộc vào đơn vò hành chính và ở mỗi
huyện sẽ có ít nhất 1 tòa. Hiện tại Pháp có 455 tòa này.

24


ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH
Về tổ chức, tòa này không có biên chế thẩm phán độc lập mà chỉ có các thẩm phán được biệt
phái từ tòa sơ thẩm dân sự thẩm quyền chung với nhiệm kỳ 3 năm
Về thẩm quyền : đối với các vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp có giá trò
dưới 10,000 EUR. Đối với các vụ việc hình sự thì có mức hình phạt cao nhất là 6 năm tù hay
phạt tiền đến 3,000 EUR.
Về thủ tục xét xử : thường được xét xử bởi 3 thẩm phán. Đối với các vụ việc nhỏ gọn thì được
giải quyết bởi 1 thẩm phán.
Cấp phúc thẩm : những bản án từ tòa này sẽ được giải quyết theo trình tự phúc thẩm tại các
tòa phúc thẩm vùng
Giới hạn thẩm quyền phúc thẩm : những tranh chấp giá trò dưới 4,000 EUR thì sẽ không được
xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên có khả năng được xét xử theo trình tự phá án tại tòa phá án nước
Pháp.
Tòa dân sự thẩm quyền chung
Toàn nước Pháp có 181 tòa loại này (6 tòa hải ngoại + 175 tòa quốc nội ) và ở mỗi tỉnh sẽ có ít

nhất 1 tòa.
Về cơ cấu tổ chức, số lượng thẩm phán chuyên nghiệp tại các tòa này phụ thuộc vào khối lượng
công việc mà nó đảm nhiệm
Trong tòa này sẽ có các tiểu tòa dân sự và các tiểu tòa hình sự. Phụ thuộc vào khối lượng công
việc mà nó giải quyết thì số lượng tiểu tòa cũng khác nhau. Ví dụ : Pari có 30 tiểu tòa trong khi
Nancy chỉ có 3 tiểu tòa
Thủ tục xét xử : được xét xử bởi 1 hay 3 thẩm phán chuyên nghiệp
Về thẩm quyền : đối với các vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp có giá trò
trên 10,000 EUR. Đối với các vụ việc hình sự thì có mức hình phạt là 6 năm tù trở lên hay phạt
tiền từ 3,750 EUR trở lên
Cấp phúc thẩm ( tòa phúc thẩm vùng ) xét xử những bản án từ tòa sơ thẩm
Giới hạn thẩm quyền phúc thẩm : không đặt ra những giới hạn về thẩm quyền xét xử
Tòa vi cảnh :
được xét xử bởi 1 viên cảnh sát và hình thức phạt tiền tối đa là 1000 EUR đối với các hành vi vi
phạm luật giao thông, hay các tội hình sự nhẹ
Tòa hình sự đặc biệt
Cơ cấu tổ chức : bao gồm 1 chánh án và 2 thẩm phán từ tòa phúc thẩm vùng hay tòa dân sự sơ
thẩm thẩm quyền chung được biệt phái theo vụ việc mà không có biên chế riêng
Thẩm quyền : xét xử các vụ án hình sự nghiêm trọng như tội giết người, khủng bố, xâm phạm
an ninh quốc gia với hình phạt tù từ 10 năm cho đến chung thân
Thủ tục xét xử : được xét xử bởi 3 thẩm phán và sử dụng chế đònh bồi thẩm đoàn. Bản án của
tòa án này chỉ được xem xét lại ở tòa phá án
Các tòa đặc biệt khác : tòa thương mại, tòa lao động, tòa nông nghiệp
Sử dụng lực lượng là các thẩm phán hòa bình, là những người có chuyên môn trong lónh vực cụ
thể, làm việc không hưởng lương

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×