ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT MỌC Ở BÌNH DƯƠNG ĐỂ TIÊU
DIỆT BỌ ĐẬU ĐEN
(Mesomorphus sp.)
TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ NGỌC QUYÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S. MAI THỊ NGỌC LAN THANH
Bình Dương, tháng 03 năm2016
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT MỌC Ở BÌNH DƯƠNG ĐỂ TIÊU
DIỆT BỌ ĐẬU ĐEN
(Mesomorphus sp.)
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)
Th.S. Mai Thị Ngọc Lan Thanh
Sinh viên thực hiện
Mã số SV: 1311402130055
Lớp: C13SH01
(Ký tên)
Nguyễn Thị Ngọc Quyên
2
Bình Dương, tháng 03năm 2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
2. Lý do lựa chọn đề tài
2.1.
Đối tượng
2.2.
Phạm vi nghiên cứu
2.3.
Cách tiếp cận
2.4.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài
3. Mục tiêu đề tài
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bọ đậu đen
1.1.1. Vị trí phân loại
1.1.2. Đặc điểm hoạt tính sinh học
1.1.3. Đặc điểm hình thái
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
1.1.6. Tập tính
1.2. Nguồn thực vật ở Bình Dương
1.2.1. Phân loại thực vật
1.2.2. Đặc điểm hình thái và công dụng
3
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
2.3.2. Phương pháp khảo sát phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Thu dịch chiết từ các cây
2.3.2.2. Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ
chết
2.3.2.3. Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết
là 50% (LD50)
2.3.2.4. Thử nghiệm tăng khả năng diệt bọ đậu đen
bằng phương pháp checkerboard
CHƯƠNG3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Tại Ấn Độ, (2013) Sabu K. Thomas có nghiên cứu sử dụng kiến vàng
(Oecophylla smaragdina) làm thiên địch đối với loại bọ đậu đen Luprops
tristisbước đầu đã thu được một số kết quả đáng kể là làm giảm số lượng
bọ cánh cứng này[11].Tuy nhiên hiện vẫn đang còn tiếp tục nghiên cứu và
triển khai sử dụng loại kiến này.
Tại Việt Nam,(2008-2009) Hồ Sơn Lâm và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu “Xác định hệ phân loại sinh thái học, các hoạt tính sinh học của bọ đậu
đen và tổng hợp thuốc sinh học an toàn để tiêu diệt chúng”. Kết quả đã xác
định được nguồn gốc, một số tập tính của bọ đậu đen và đã tạo ra được loại
thuốc Permecide 50 EC và thuốc Fendona 10 SC. Ưu điểm của sản phẩm là
dùng nguyên liệu ít độc hại với người nhưng diệt bọ hiệu quả 75% - 80%
sau 30 - 60 phút phun[12] và số lượng bọ đậu đen năm sau quay lại giảm đến
70%[10]. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng thuốc tiêu diệt bọ đậu đen lần đầu chưa
cao, cần thời gian để thuốc ngấm và cho bọ đậu đen chết hẳn rồi lại tiếp tục
xịt lần 2, cứ như vậy trong một khoảng thời gian ngắn bọ đậu đen mới
không dám quay trở lại[13].
Phương pháp truyền thống mà người dân hiện sử dụng để diệt bọ đậu đen
là phun trực tiếp thuốc trừ sâu, thuốc diệt muỗi hay hun khói bằng lốp xe
hơi cũ. Cách này có hiệu quả mang tính tạm thời nhưng gây độc cho con
người và môi trường[13].
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, một số thuốc hóa học được cho là có độc tính
thấp đang được bán cho người dân sử dụng để diệt bọ đậu đen như
5
Permethrin 50 EC và Alpha cypermethrin 10 SC có hiệu quả khi được dùng
để xử lí bọ đậu đen [19]. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh
giá tác hại của các loại thuốc này tới sức khỏe con người và độ an toàn khi
sử dụng. Vì vậy việc sử dụng các biện pháp phòng trừ hóa học chỉ là biện
pháp tình thế và tạm thời.
Hiện nay, bọ đậu đen tại nước ta vẫn chưa có các biện pháp phòng trừ hiệu
quả, an toàn. Hầu hết các loại thuốc vẫn chưa có thể tận diệt loại bọ này mà
chủ yếu chỉ là diệt tạm thời[5].
2.
Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây cứ vào thời điểm cuối mùa nắng, đầu mùa mưa
thường xuất hiện bọ đậu đen (Mesomorphus villiger sp.) - một loài côn trùng
cánh cứng, thuộc bộ Coleoptera, họ Tenebrionidae, bay vào nhà dân và
trường học tại các huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương (các xã trong huyện Bến
Cát, Dầu Tiếng, Tân Uyên và Phú Giáo) với mật độ rất cao[12].
Bọ đậu đen phát triển nhanh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và đời sống
sinh hoạt của người dân. Trước hết, trong loại bọ này có dịch nhầy, khi giết
bằng chân trần, tay không hoặc tiếp xúc với chất dịch, da người có thể bị
bỏng rộp. Bọ đậu đen có mùi hôi, khó chịu.Với số lượng vô cùng lớn, mùi
hôi trở nên nồng nặc, những người dị ứng có thể buồn nôn, chóng mặt. Khi
bọ đậu đen bám vào nước uống, thức ăn, chúng làm giảm chất lượng của
thực phẩm, người ăn phải có thể gặp một số vấn đề tiêu hoá. Lúc ngủ, bọ có
thể bò vào trong cơ thể mà chúng ta không kịp nhận biết, bọ dễ chết trong
tai, mũi, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ[12].
6
Các biện pháp chủ yếu được đưa ra phòng trừ bọ đậu đen như dùng biện
pháp cơ học (quét, thu gom) hay dùng các thuốc hóa học độc tính thấp để xử
lí gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân và môi trường.
Nguồn thực vật ở Bình Dương rất đa dạng phong phú, nhiều cây có giá trị
kinh tế cao.Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều cây hoang dại sinh sản và
phát triển mạnh, phát tán nhanh, khó tiêu diệt, gây hại như: Những loài thực
vật ngoại lai xâm hại: cây mai dương (Mimosa Mimosa pigra L.), cây bìm
bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet).... Việc tìm ra công dụng của chúng để tận
dụng làm nguyên liệu là vô cùng cần thiết “biến nguy cơ thành tiềm năng”.
Xuất phát từ sự cần thiết trên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Khảo sát đặc
tính của một số loài thực vật mọc ở Bình dương để tiêu diệt bọ đậu đen
(Mesomorphus villiger sp.)”.
2.1.
Đối tượng
Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi chúng
tôi chọn 16 loài thực vật mọc ở Bình Dương theo bảng 1.
Côn trùng bọ đậu đen thu thập tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
2.2.
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát khả năng diệt bọ đầu đen từ dịch chiết thực vật trong điều kiện
phòng thí nghiệm.
2.3.
Cách tiếp cận
Bọ đậu đen đang gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và đời sống sinh hoạt của
người dântỉnh Bình Dương. Những hợp chất sinh học diệt bọ đậu đen mới
với cơ chế và đích tác dụng mới đang cần được nghiên cứu. Dịch chiết
từthực vật có đặc tính tiêu diệt bọ đậu đen luôn là một nguồn liệu pháp mới.
7
Ở nghiên cứu này, chúng tôi thu nhận dịch chiết từ cây mọc ngoài tự nhiên ở
khu vực tỉnh Bình Dương. Sau đó khảo sát hoạt tính diệt bọ đầu đen thông
qua dịch chiết thực vật trong dung môi nước ở điều kiện phòng thí nghiệm
mà có khả năng diệt bọ đậu đen.
2.4.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài
Thời gian: từ tháng 09/2015 – 03/2016.
Địa điểm: đề tài được thực hiện taị phòng thí nghiệm Nông nghiệp chất
lượng cao, Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3.
Mục tiêu đề tài
Thu nhận dịch chiết cây mọc ở Bình Dương.
Xác định khả năng diệt bọ đậu đen từ dịch chiết của cây, từ đó chọn lọc
được cây có khả năng diệt được bọ đậu đen cao nhất.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tổng quan về bọ đậu đen
1.1.1. Vị trí phân loại
Bọ đậu đen (Mesomorphus villiger sp.) thuộc họ Tenebrionidaebộ
Coleopteracó 4 loài: Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963; Mesomorphus
vitalisi
Chatanay,
1917;
Gonocephalum
ardoini
Kaszab,
1962;Pseudoblaps javanaWiedemann,1819[13].
Kết quả giám định bọ đậu đen ở huyện Dầu Tiếng (100 mẫu) được ghi
nhận có 3 loài: loài Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 92 mẫu; loài
Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 5 mẫu; loài Pseudoblaps
javanaWiedemann, 1819: 3 mẫu. Ở huyện Phú giáo (100 mẫu) ghi nhậncó
4 loài: loài Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 91 mẫu; loài
8
Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 2 mẫu; loài Mesomorphus vitalisi
Chatanay, 1917: 6 mẫu; Loài Pseudoblaps javanaWiedemann, 1819: 1
mẫu). Ở huyện Bến Cát (100 mẫu) ghi nhậncó 3 loài: loài Mesomorphus
siamicus Kaszab, 1963: 90 mẫu; loài Gonocephalum ardoini Kaszab,
1962: 3 mẫu; loài Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917: 7 mẫu. Ở huyện
Tân Uyên (100 mẫu) ghi nhậncó 4 loài: loài Mesomorphus siamicus
Kaszab, 1963: 94 mẫu; loài Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 1 mẫu;
loài Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917: 3 mẫu; loài Pseudoblaps
javanaWiedemann, 1819: 2 mẫu[13].
Kết quả giám định 400 mẫu bọ đậu đen thu thập tại 4 huyện Tân Uyên,
Bến Cát, Dầu tiếng và Phú Giáo đã cho thấy loài Mesomorphus
siamicusKaszab là loài có tỉ lệ hiện diện của mẫu cao nhất 91,75%
(367/400 mẫu) và chúng được ghi nhận là loài Bọ đậu đen chính đang cư
trú trong các hộ nhà dân hiện nay ở các địa phương[13].
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Bọ đậu đen tên khoa học là Mesomorphus villiger là loài côn trùng
2
cánh cứng thuộc họ Tenebrionidae
trong bộ Coleoptera[16].
3
44
1
Hình 1: Loài Mesomorphus vitalisi Chatanay[12]
9
1 - Hình dáng cơ thể
2 - Đặc điểm cấu tạo vật phụ của vỏ da
3 - Đặc điểm cấu tạo ngoài của cơ quan sinh dục
4 - Đốt bàn chân
1.1.3. Đặc điểm hoạt tính sinh học
Trong bọ đậu đen thành phần dễ bay hơi gồm 3 chất chính là 6Tridecen (C13H26) chiếm 0,395%, Limonen (C10H16) chiếm 1,591 % và 1undecen (C11H22) chiếm 98,15% trong tổng các chất dễ bay hơi. Trong các
chất này thì 6-tridecen và 1-undecen là các chất thường có trong tuyến gây
mùi của côn trùng như các loại bọ hôi và kiến. Một số nghiên cứu về kiến
cho thấy các chất này có tác dụng dẫn dụ đối với các côn trùng này[13].
Các chất hữu cơ từ cao chiết ra trong bọ đậu đen là khác nhau. Nhiều
nhất cao ete dầu chiếm 36,9% tổng số cao và ít nhất là cao etyl axetat
chiếm 27,3%. Chạy bản mỏng trên silicagel trong hệ dung môi: ete
dầu/etyl axetat = 7/3 cho thấy cao ete dầu chứa các chất giống các chất đã
tách ra từ bọ đậu đen bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước. Cao ethyl
axetat chứa nhiều chất khác các chất đã tách ra bằng phương pháp lôi cuốn
hơi nước. Cao cồn nước chứa một số chất rất phân cực, trong hệ dung môi
chạy bản mỏng chúng nằm tại điểm xuất phát[13].
Thành phần từng hoạt chất và xác định độc tính trên da
STT
Tên cao
Kết quả
Nhận xét
1
Ete dầu
Kích ưng da K=1,2
Kích ứng da nhẹ
2
Etyl Axetat
Kích ứng da K=3,33
Kích ứng da vừa phải
3
Cồn-Nước
Kích ứng da K=0
Không gây kích ứng da
10
1.1.3.1.
1.1.4. Đ1.1.4. Điểm dinh dưỡng
Bọ đậu đen non và trưởng thành ăn các loại thức ăn khô có nguồn gốc
hữu cơ. Lá cao su tươi vò nát và bánh mì khô được ghi nhận là thức ăn
thích hợp cho bọ đậu đen trưởng thành ăn và đẻ trứng[13].
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Bọ đậu đen thường xuất hiện và di chuyển vào nhà vào thời gian đầu
mùa mưa và nhất là những đêm trăng sáng chính là thời điểm thích hợp để
bọ đậu đen sinh sản[16]. Trong điều kiện thí nghiệm thời gian phát triển
vòng đời của bọ đậu đen thay đổi rất lớn từ 82 đến hơn 259 ngày. Bọ đậu
đen trưởng thành sau khi đẻ trứng có thể sống được hơn 1 năm[13].
1.1.6. Tập tính
Trong năm, bọ đậu đen thường xuất hiện và di chuyển vào nhà vào
thời gian đầu của mùa mưa. Thời điểm bọ đậu đen bay nhiều vào nhà nhiều
nhất là những ngày có trăng (đặc biệt là rằm tháng 3 và rằm tháng 4 âm
lịch), vào lúc trời tối từ 7 đến 11h đêm và vào những lúc trời chuyển từ
nắng sang mưa trong ngày[2]. Thời gian chúng lưu trú kéo dài khoảng 5
tháng trong một năm[13].
Bọ đậu đen trưởng thành có thể cư trú được ở rất nhiều nơi ở trong tự
nhiên như trong nhà, trên mái tranh, trong hốc cây, trong cây gỗ mục, cao
su, rừng vườn cây ăn trái và ở những khu đất ẩm thấp. Bọ đậu đen non và
trưởng thànhđều sợ ánh sáng trực xạ, thích sống trong điều kiện tối[12].
Bọ đậu đen có tính giả chết, nhịn đói, thích sống quần tụ thành bầy
11
đàn.Chúng có tính hướng quang nên thường bay vào nhà với mật độ cao.
Khi bay vào nhà chúng nhằm trần, tường nhà đến chân tủ gỗ, giường, chiếu
và các vật dụng khác trong gia đình bám đen đặc[13].
1.2.
Nguồn thực vật ở Bình Dương
1.2.1. Phân loại nguồn thực vật
Nguồn thực vật ở Bình Dương rất đa dạng, phong phú. Theo nghiên
cứu đã xác định được 776 loài thực vật, thuộc 143 họ trong 05 ngành.
Trong đó, ngành thực vật hạt kín với 02 lớp thực vật một lá mầm và thực
vật hai lá mầm có số lượng loài cao nhất, chiếm 95% tổng số loài được xác
định. Ngành có số loài thấp nhất là ngành Cỏ tháp bút với 1 loài[3].
Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất
Lợichúng tôi thuđược một số cây mọc ở Bình Dương như: cây sả
(Cymbopogon sp),cây hương nhu (Ocimumgratissium L.), cây ngũ gia bì
(Scheffera octophylla)… Một số thực vật ngoại lai như: cây mai dương
(Mimosa pigra L.), cây bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet).
Hình 1.1.A Cây Sả
Hình 1.1.B Cây Hương Nhu
(Cymbopogon sp)
(Ocimumgratissium L.)
12
Hình 1.1.C Cây Dừa Cạn
(Catharanthus roseus (L.) G. Don)
HHình 1.1.E Cây Ngũ Gia Bì
(Scheffera octophylla)
Hình 1.1.D Cúc Xuyến Chi
(Bides pilosa)
Hình 1.1.F Cây Khế
(Averrhoa carambola L.)
13
Hình 1.1.G Cây Bìm Bìm
Hình 1.1.H Cây Mai Dương
(Ipomoea cairica (L) Sweet)
(Mimosa pigra L. )
1.2.2. Đặc điểm hình thái và công dụng
Nhiều cây có giá trị kinh tế caogỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), cẩm lai
(Dalbergia bariaensis), dáng hương (Pterocarpus macrocarpus)… và có
giá trị dược liệu như: cây sả (Cymbopogon sp), cây tần dày lá
(Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng), cây ngũ gia bì (Scheffera
octophylla)…
Cây húng quế (Ocimum basilicum L.) thuộc họ Lamiaceaecó khả năng
ngừa ungthư và bảo vệ tế bào thần kinh. Húng quế là một nguồn cung cấp
sắt, canxi, kali, vitamin C và K và cũng là một nguồn chất xơ rất có lợi
trong chế độ ăn uống.Tinh dầu húng quế còn được sử dụng như là một liệu
14
pháp dưỡng da, dưỡng ẩm tóc. Sử dụng tinh dầu húng quế còn rất hiệu quả
trong điều trị các vấn đề về da như mụn trứng cá, bệnh vẩy nếnvà còn có
tác dụng kích thích tiêu hóa.Húng quế giúp giảm lượng cholesterol LDL
xấu và triglycerids (acid béo trong máu) và có khả năng sát trùng, diệt nấm
mốc, kháng khuẩn hiệu quả nên có thể dùng để chữa bệnh sốt [2].
Cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla) là cây nhỏ, nhiều gai, cao khoảng 23m thuộc họ Araliaceae.Lá cây mọc so le, kép chân vịt, có từ 3-5 lá
chét.Hoa mọc thành hình tán ở đầu cành. Ngũ gia bì (Scheffera octophylla)
được dùng để trị đau bụng, yếu chân và có tác dụng xua đuổi muỗi[7].
Cây Sả (Cymbopogon sp)là cây thảo sống lâu năm thuộc họ Poaceae, mọc
thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân, rễ trắng hoặc hơi
tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng.Cụm hoa gồm nhiều
bông nhỏ không cuống.Cây được trồng quanh nhà, ngoài vườn để xua đuổi
ruồi, muỗi vừa làm sạch môi trường. Ngoài rata dùng Sả để chữa: nóng sốt
đau đầu, đau dạ dày, dùng xoa ngoài chữa cúm và phòng bệnh truyền
nhiễm[10].
Cây khế (Averrhoa carambola L.) thuộc họOxalidaceaecó tác dụng giảm
nguy cơ gây ung thư, cholesterol và có tác dụng chống viêm.Cây khế
(Averrhoa carambola L.) chứa một tác nhân kháng khuẩn với một số bệnh
như vi khuẩn Bacillus cereus, E.coli, nhiễm khuẩn Salmonella và tụ cầu
khuẩn[1].
Cây sứ trắng (Plumeria rubra) thuộc họ (Apocynaceae), cây có thể cao tới
20m, tán rộng, hoa màu trắng, tâm vàng đậm [15]. Toàn cây hoa sứ có chứa
chất kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng sinh
và phát triển của một số vi khuẩn mycobacterium tuberculosis. Trong vỏ
15
thân cây có glucozit là agoniadin và một chất đắng là plumierit. Lá cây sứ
chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt. Nhựa cây cũng dùng để tẩy xổ,còn hoa
thì có công dụng tiêu đờm, trừ ho, hạ áp[14].
Cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don)là cây thảo, cao 40-80 cm
cành thẳng đứng thuộc họApocynaceae. Lá cây mọc đối, thuôn dài, đầu
hoa nhọn, phía cuống hẹp, nhọn và không có nhựa mủ.Hoa trắng mọc
riêng lẻ ở kẽ lá, phiến có 5 thùy.Hàm lượng alkaloid toàn phần trong ládừa
cạn chứa: 0,37-1,15%; thân: 0,46%; rễ chính: 0,7-2,4%; hoa: 0,14-0,84%.
Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don)có tác dụng hạ huyết áp, gây
ngủ và có độc tính nhẹCây còn có tác dụng xua đuổi côn trùng muỗi[8].
Cây Cúc mui (Tridax procumbens) là cây thảo sống lâu nămthuộc
họAsteraceae. Thân có lông trắng dày, mọc bò sát mặt đất. Lá mọc đối, có
lông ở cả hai mặt, mép có răng to, nhọn, không đều. Cụm hoa hình đầu,
mọc ở ngọn thân, hoa cái hình môi, màu trắng; hoa lưỡng tính hình ống,
màu vàng.Cúc mui (Tridax procumbens) thường được dùng làm thuốc sát
trùng, chữa sưng tấy, trị ho và đau thấp khớp[18].
Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều cây hoang dại sinh sản và phát triển
mạnh, phát tán nhanh, khó tiêu diệt gây hại như: cây mai dương (Mimosa
pigra), cây bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet)… Việc tìm ra công dụng
của chúng để tận dụng làm nguyên liệu phục vụ cho con người là vô cùng
cần thiết.
Cây bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) là loại cây leo, thân quấn thuộc
họ Convolvulaceae thường mọc hoang ở nhiều nơi và mọc quấn vào hàng
rào hoặc bụi cây khác. Thân cây mảnh, nhẵn và lá cây có 5 thùy xẻ sâu tới
tận cuống lá, gân lá hình chân vịt, phiến lá mỏng, hình mác, đầu nhọn, hai
16
mặt nhẵn. Hoa to, hình phễu, có màu lam tím và quả nang hình cầu.Cây
bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng
thanh nhiệt lợi tiểu. Ở Ấn Độ cây thường được dùng để trị một số bệnh
như: bệnh ban, hạt được dùng làm thuốc sổ. Ở Trung Quốc người ta dùng
cây để trị ho do bệnh về phổi, giảm niệu, phù thũng hay dùng ngoài trị đinh
nhọt, viêm mủ da[6]…
Cây Mai dương (Mimosa pigra) là loài cây bụithuộc họ Fabaceae.Cây cao
đến 6 m, phân thành nhiều nhánh, thân và cành có nhiều gai nhọn.Hạt
được bao bọc bởi một lớp áo có nhiều lông, giúp chúng nổi trên mặt
nước.Cây Mai dương (Mimosa pigra) làloài ngoại lai xâm lấn gây hại nguy
hiểm, đe dọa đa dạng sinh học, hủy hoại môi trường sống của nhiều loài
thực vật khác do chứa chất mimosin (loại acid amin có thể gây độc với
nhiều loài thực vật), loài cây này còn làm cho đất nghèo chất dinh dưỡng.
Thân cây mai dương khi chết sẽ phân hủy tạo ra chất độc gây ô nhiễm
nguồn nước[4].
Cây xuyến chi (Bides pilosa) loài hoang dại, mọc ở những nơi có không
gian thoáng thuộc họAsteraceae.Cây cao khoảng 0,3 m đến 0,4 m (có thể
cao tới 1,5m - 2m ở nơi đất tốt, ẩm, có giá tựa cho cây). Hạt cây có thể nảy
mầm và cây con có thể phát triển trong những điều kiện khắc nghiệt hơn
những loài cây khác nên xuyến chi có xu hướng lấn át các loài cây bản
địa[t20].
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Vật liệu
- Các loại cây:
17
Tên cây
Họ
Tên khoa học
Bìm bìm
Cây Sả
Húng quế
Tía tô
Cây khế
Convolvulacae
Poaceae
Lamiaceae
Lamiaceae
Oxalidaceae
Dừa cạn
Apocynaceae
sứ trắng
Lá lốt
Lá cây đu đủ
Lá cây dâm bụt
Cây sống đời
Cây lưỡi hổ
Xuyến chi
Apocynaceae
Piperaceae
Papayaceae
Malvaceae
Crassulaceae
Asparagaceae
Asteraceae
Tần dày lá
Lamiaceae
Hương Nhu
Hành lá
Ngũ gia bì
Cây cỏ lào
Cây mai dương
Cây khoai mì
Cúc mui
Lamiaceae
Alliaceae
Araliaceae
Asteraceae
Fabaceae
Euphorbiaceae
Asteraceae
Ipomoea cairica (L) Sweet
Cymbopogon sp
Ocimum basilicum L.
Perilla frutescens
Averrhoa carambola L.
Catharanthus roseus (L.) G.
Don
Plumeria rubra
Piper lolot
Carica papaya
Hibiscusrosa, Sinensis L.
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Sansevieria triastciata Hort
Bides pilosa
Plectranthus amboinicus (Lour.)
Spreng
Ocimumgratissium L.
Allium fistulosum
Scheffera octophylla
Eupatorium odoratum L.
Mimosa pigra L.
Manihot esculenta
Tridax procumbens
Côn trùng bọ đậu đen Mesomorphus siamicusKaszabthu thập ở huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương[6].
2.2.
Nội dung nghiên cứu
Thu nhận dịch chiết của cây.
Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết.
Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50).
18
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
Tiến hành lấy mẫu cây ở khu vực Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương. Lấy mẫu cây tươi, không sâu bệnh. Mỗi mẫu cần có
đầy đủ các bộ phận: cành, lá và hoa. Mẫu cây giống nhau
về hình thái cây. Thu và ghi chép lại ngày, thời gian lấy
mẫu. Bảo quản mẫu trong túi nilon. Xử lí và tiến hành thí
nghiệm trong 24 giờ.
2.3.2 Thu dịch chiết nước thực vật từ 20 loài thực vật
Lấy mẫu cây rửa sạch, sấy khô ở 50 0C trong tủ sấy. Sau đó đem cân và ghi
lại khối lượng ban đầu của mẫu. Dùng máy xay nghiền nhỏ mẫu chung với
dung môi nước để đạt được nồng độ 10g sinh khối tươi/1ml dung dịch.
Dùng giấy lọc, bỏ bã lấy dịch chiết. Dịch chiết sau khi thu được khử trùng
bằng chiếu tia UV trong vòng 1 giờ, sau đó được phun xịt trực tiếp trên lô
thí nghiệm.
2.3.3 Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết
Phun trực tiếp dịch chiết trên mẫu bọ đậu đen thí nghiệm. Hai lô đối chứng
được phun bằng dung môi chiết dịch là nước cất để là đối chứng. Số lượng
bọ đậu đen trong mỗi mẫu thí nghiệm là 20 con. Quan sát và đếm số lượng
bọ đậu đen bị tiêu diệt trong mỗi lô thí nghiệm và ghi lại khoảng thời gian.
Sau đó tính tỉ lệ chết của bọ đậu đen với công thức:
D=
19
Công thức tính Tốc độ chết:
Tốc độ chết = số lượng bọ đậu đen trên một lô thí nghiệm/thời gian khảo
sát.
2.3.4. Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50%
(LD50)
a. Nguyên tắc:
Xác định được nồng độ diệt bọ đầu đen mà tỉ lệ chết là 50% (LC50).
b. Cách tiến hành:
Pha dịch chiết với môi trường nước cất theo dãy nồng độ từ 0%-100% của
hai cây mà có khả năng diệt bọ đậu đen với tốc độ nhanh nhất đã khảo sát
ở thí nghiệm 1. Phun trực tiếp dịch chiết trên mẫu bọ đậu đen thí nghiệm
với số lượng bọ đậu đen là 20 con/lô thí nghiệm. Quan sát và đếm số
lượng bọ đậu đen bị tiêu diệt trong môi trường và ghi lại khoảng thời gian.
Tỉ lệ chết cũng được tính theo công thức như ở thí nghiệm 1.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen
3.1.1. Khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật
và tốc độ chết sau khi phun xịt.
Ở nồng độ 10g/ml, phun xịt dịch chiết trực tiếp trên lô thí nghiệm quan sát
trực tiếp trong khoảng 2 giờ, xác định số lượng bọ đậu đen chết so với
20
tổng số lượng bọ đậu đen trong cùng một lô thí nghiệm để tính tỉ lệ bọ đậu
đen chết và tốc độ chết.
Bảng 2. Khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen ở nồng độ 10g/ml
trong 2 giờ quan sát trực tiếp sau phun xịt
thời gian khảo sát sau khi phun xịt (phút)
Tên cây
Bìm bìm
(Ipomoea
cairica
(L)Sweet)
Cây Sả
(Cymbopogon
sp)
Húng quế
(Ocimum
basilicum L)
Tía tô
(Perilla
frutescens)
Cây khế
(Averrhoa
carambola L)
Thời
gian
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
120
Tỉ lệ
chết
0
68
76
84
84
84
88
88
88
88
88
88
88
1.36
1.01
0.84
0.67
0.56
0.50
0.44
0.39
0.35
0.32
0.29
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
15
15
20
20
25
25
25
25
25
25
25
0.30
0.20
0.20
0.16
0.17
0.14
0.13
0.11
0.10
0.09
0.08
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0
0
0
0
5
5
5
5
10
10
15
15
0.00
0.00
0.00
0.00
0.03
0.03
0.03
0.02
0.04
0.04
0.05
0.025
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
0
0
0
0
0
0
0
0
0
21
0.15
20
0.03
25
0.04
0
0.00
Dừa cạn
(Catharanthu
s roseus (L.)
G. Don)
sứ trắng
(Plumeria
rubra)
Lá lốt (Piper
lolot)
Lá cây đu đủ
(Carica
papaya)
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Cây lưỡi hổ
(Sansevieria
Tỉ lệ
chết
triastciata
Tốc
độ
chết
Hort)
Xuyến chi
(Bides pilosa)
Hương Nhu
(Ocimumgratis
sium L.)
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
15
45
55
55
55
55
55
55
55
55
55
0.30
0.60
0.55
0.44
0.37
0.31
0.28
0.24
0.22
0.20
0.18
50
65
80
80
80
80
80
80
80
80
80
1.00
0.87
0.80
0.64
0.53
0.46
0.40
0.36
0.32
0.29
0.27
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0
15
15
15
35
35
35
35
35
35
35
0.00
0.60
0.60
0.60
1.40
1.40
1.40
1.40
1.40
1.40
1.40
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
15
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.05
15
15
15
15
15
15
50
50
50
50
50
0.30
0.20
0.15
0.12
0.10
0.09
0.25
0.22
0.20
0.18
0.17
0
15
15
15
15
15
50
70
70
70
70
0.00
0.20
0.15
0.12
0.10
0.09
0.25
0.31
0.28
0.25
0.23
22
55
0.09
80
0.13
0
0.00
35
1.40
15
0.03
50
0.08
70
0.12
độ
chết
Hành lá
(Allium
fistulosum)
Ngũ gia bì
(Scheffera
octophylla)
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc
độ
chết
Tỉ lệ
chết
Cúc mui
(Tridax
procumbens)
Tốc
độ
chết
Tần dày lá
(Plectranthus
Tỉ lệ
chết
mboinicus
Tốc
độ
chết
(Lour.)
Spreng)
0
0
0
0
0
0
0
0
30
30
30
30
55
55
55
55
55
55
55
0.60
0.40
0.30
0.24
0.37
0.31
0.28
0.24
0.22
0.20
0.18
15
15
15
15
35
35
35
35
35
35
35
0.30
0.20
0.15
0.12
0.23
0.20
0.18
0.16
0.14
0.13
0.12
0
10
10
10
10
10
10
55
55
55
55
0.00
0.13
0.10
0.08
0.07
0.06
0.05
0.24
0.22
0.20
0.18
0
0
0
0
20
20
20
20
20
20
20
0.00
0.00
0.00
0.00
0.13
0.11
0.10
0.09
0.08
0.07
0.07
23
55
0.09
35
0.06
55
0.09
20
0.03
Hình 1.1: Hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật
Hình 1.2: Biểu đồ tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật
Từ kết quả thí nghiệm cho ở bảng 2, trong 16 mẫu dịch chiết thực vật cùng nồng độ 10g
sinh khối tươi/1ml dung dịch chiết, có 14 mẫu dịch chiết thực vật cho hoạt tính diệt bọ
24
đậu đen, trong đó đáng chú ý có mẫu dịch chiết từ Bìm Bìm và Sứ trắng cho hoạt tính
diệt bọ đệu đen cao nhất trong hai giờ quan sát trực tiếp sau phun xịt, tỉ lệ chết cao nhất
của bọ đậu đen tương ứng với dịch chiết nước Bìm bìm là 88% (khoảng 18 con chết /
trong 20 con/lô thí nghiệm), tỉ lệ chết của bọ đậu đen sau phun xịt trực tiếp với dịch chiết
nước sứ trắng là 80% (16 con chết/20 con/lô thí nghiệm). Dựa và hình 1.1. và hình 1.2,
trong 5 phút đầu sau phun xịt tất cả các mẫu dịch chiết đều không cho khả năng diệt bọ
đậu đen. Từ phút thứ 10 trở đi, có 14 mẫu dịch chiết cho hoạt tính diệt bọ đầu đen nhưng
chỉ có hai mẫu dịch chiết Bìm bìm và sứ trắng cho hoạt tính diệt bọ đậu đen cao nhất trên
80%, nhưng tốc độ diệt bọ đầu đen của 14 mẫu dịch chiết này lại khác so với hoạt tính
mạnh yếu của dịch chiết. Cụ thể, tốc độ diệt bọ đậu đen của 14 mẫu dịch chiết, trong đó
tốc độ diệt nhanh nhất là dịch chiết Bìm bìm so với 13 mẫu còn lại trong khoảng thời
gian sau 15 phút sau phun xịt, nhưng sau khoảng thời gian này thì tốc độ diệt của dịch
chiết Bìm Bìm đã giảm xuống cho thể giải thích vì lượng bọ đậu đen trong 15 phút gần
như đã diệt hết khoảng 76% (15 con chết/20 co/lô thí nghiệm) nên theo công thức tính
tốc độ chết theo phút thời gian càng dài thì tốc độ càng giảm, đều này có thể giải thích
hoạt tính của dịch chiết đã đạt cực đại và khả năng thấm thuốc vào trong cơ thể bọ đậu
đen nhanh, trong 13 mẫu còn lại có 12 mẫu giống cũng tuân theo qui luật của dịch chiết
Bìm bìm, đáng chú ý có thể thấy là dịch chiết nước từ Sứ trắng. từ khoảng 10 phút đầu
sau phun xịt, số con chết theo thời gian có tăng, từ 10 phút đến 25 phút hầu như tốc độ
không tăng, nhưng sau 25 phút phun xịt trực tiếp, dịch chiết nước Sứ trắng tốc độ chết
của bọ đậu đen tăng lên cao nhất hơn cả tốc độ chết của Bìm Bìm. Điều này chứng tỏ,
dịch chiết nước Sứ trắng có hoạt tính diệt bọ đậu đen mạnh nhưng phụ thuộc vào khả
năng thấm thuốc vào trong cơ thể của bọ. Trong 14 mẫu dịch chiết cho hoạt tính diệt bọ
đậu đen, chúng tôi đã lựa chọn hai mẫu dịch chiết, một mẫu dịch chiết Bìm Bìm cho hoạt
tính diệt bọ đậu đen với tỉ lệ bọ chết cao 88% và tốc độ thấm thuốc vào trong cơ thể bọ
25