Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận môn marketing nghiên cứu thị trường khách du lịch châu âu và biện pháp thu hút du lịch thị trường này của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.07 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----š›&š›-----

TIỂU LUẬN
MARKETING CĂN BẢN
Đề tài:
Nghiên cứu thị trường khách du lịch châu Âu
&
Biện pháp thu hút khách du lịch thị trường này của Việt Nam

Lớp tín chỉ

: MKT301(2-1516).2_LT

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Trần Hải Ly

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2016


MỤC LỤC


Lời mở đầu
Việt Nam là một đất nước có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, có tới
8 di sản thế giới, 46 khu du lịch quốc gia, 40 địa điểm du lịch quốc gia, 24 trung
tâm du lịch, 12 đô thị du lịch và 7 vùng du lịch. Ngành du lịch được đánh giá là một
ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy vậy, ngành du lịch vẫn chưa được nhà nước đầu tư và
quan tâm đúng mức. Ngành du lịch nhiều năm nay đã được cảnh báo là “chặt chém”
khách du lịch, cơ sở hạ tầng đầu còn sơ sài, dịch vụ không chuyên nghiệp và thiếu


tính cạnh tranh. Một con số đáng báo động gần đây nhất là tỉ lệ phần trăm lượng
khách đến Việt Nam đang có xu hướng tăng ít dần, đặc biệt trong 2015 lượng khách
chỉ tăng 0,9% so với năm 2014. Tại sao lại như vậy? Vấn đề ở đây là gì?
Trong một vài năm trở lại đây, thị trường du lịch xuất hiện một trào lưu
mang tính lan tỏa nhanh chóng – “ du lịch phượt”, thu hút ngày càng đông các thị
trường khách từ thanh niên là sinh viên, học sinh đến trung niên là cán bộ các cơ
quan, doanh nghiệp khác nhau tham gia. “ Du lịch Phượt” phổ biến trên thế giới từ
vài chục năm nay, trong tiếng Anh được gọi là backpacking và những “phượt gia”
được gọi là backpacker-chỉ những người năng đi lại, dịch chuyển. Đến nay, thị
trường này là một phân đoạn quan trọng trên thế giới. Nghiên cứu của Úc cho thấy
phân đoạn thị trường du lịch này có những đặc điểm như đi du lịch lâu hơn, tiêu
nhiều tiền hơn và đi nhiều vùng miền hơn so với các khách hàng du lịch thông
thường. Tại Việt Nam phân đoạn thị trường khách quốc tế này thường được gọi
dưới tên dân dã là “Tây ba lô” hoặc “du lịch bụi”. Với xu hướng những năm gần
đây, thị trường này được nhận diện dưới tên gọi là “Du lịch phượt”.
Bài tiểu luận này sẽ vận dụng mô hình S-T-P vào tìm hiểu một nhóm khách
du lịch nhất định – Thị trường khách du lịch Phượt châu Âu và tìm ra các biện pháp
thu hút khách du dịch đó ở thị trường du lịch Việt Nam.
3


Bố cục gồm có 4 phần:




Phần I: Tổng quan kiến thức
Phần II: Phân đoạn thị trường, những đặc điểm của thị trường mục tiêu hướng đến.
Phần III: Những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Việt Nam với việc thu hút




những đối tượng khách du lịch mục tiêu.
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh khả năng thu hút thị trường mục tiêu.

4


Phần I
Tổng quan kiến thức
Trong thời đại tân tiến hiện nay, với sự bùng nổ của hàng hóa, dịch vụ, cạnh tranh
nhau từng giây từng phút, khách hàng ngày càng có nhiều nhu cầu và sự lựa chọn khác
nhau. Vì thế, việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và chiến lược định vị
thị trường được coi là nội dung quan trọng nhất của lý thuyết marketing và là khâu không
thể thiếu được của tiến trình hoạch định chiến lược marketing. Đó chính là S-T-P. Phần
này chúng ta sẽ ôn lại những kiến thức chủ đạo của Chiến lược S-T-P. Dưới đây là mô
hình tổng quát của chiến lược S-T-P, gồm 3 giai đoạn cơ bản:

5


Thị trường là tập hợp các khách hàng hiện tại và tiềm tàng đối với một sản phẩm hay dịch
vụ, với các đặc trưng: có nhu cầu, có khả năng tài chính, có khả năng tiếp cận để thực hiện
hành vi trao đổi.
Giai đoạn 1: Phân đoạn thị trường
Tiến hành dựa trên 4 nhóm nhân tố: địa lý, nhân khẩu, tâm lý và hành vi sao cho các
đoạn thị trường đã xác định phải hàm chứa được những đặc điểm của người mua gắn liền
những đòi hỏi riêng về sản phẩm và các dịch vụ marketing khác. Phân đoạn thị trường
phải đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản: Đo lường được, Có quy mô đủ lớn, Có thể phân biệt
được, Có tính khả thi

Giai đoạn 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Từ những đánh giá xác đáng về các đoạn thị trường đó và khả năng của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể chọn cho mình một hay vài đoạn thị trường để tập trung nỗ
lực của mình nhằm đạt mục tiêu đề ra. Doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trường mục tiêu
trên cơ sở 5 phương án:
-

Tập trung vào 1 đoạn thị trường
Chuyên môn hoá tuyển chọn
Chuyên môn hoá theo đặc tính thị trường
Chuyên môn hoá theo đặc tính sản phẩm
Bao phủ thị trường

Giai đoạn 3: Định vị thị trường
Thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm tìm ra chỗ đứng hợp lý cho
sản phẩm của doanh nghiệp một cách rõ nét trong tâm trí của khách hàng qua các hoạt
động trọng tâm sau:
-

Tạo hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí khách hàng ở thị

-

trường mục tiêu
Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, thương hiệu
Lựa chọn và khuyếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa

6



Phần II
Phân đoạn thị trường, những đặc điểm của
thị trường mục tiêu hướng đến
I) Phân tích S - T
1) Mô hình sức thu hút du lịch (theo góc độ phân tích đặc tính của địa điểm
du lịch)
Địa điểm du lịch
Địa hình & Thời tiết

DU KHÁCH TIỀM NĂNG

Văn hóa & Lịch sử

Giải trí
Các hoạt động, sự kiện

Hạ tầng du lịch

Sức thu hút
Nhận thức & Dự định

Hành vi du lịch

7


2) Phân đoạn thị trường
1.2


Theo nhân khẩu học

Dưới đây là bảng phân loại khách du lịch "phượt" châu Âu đi du lịch tới
Đông Nam Á (năm 2014):
YẾU TỐ
Giới tính

Tình trạng hôn nhân

Nhóm độ tuổi

Quốc tịch

Nghề nghiệp

Học vấn

PHÂN LOẠI
Phụ nữ

TÝ LỆ (%)
49

Đàn ông
Độc thân

51
91

Đã kết hôn


5

Ly thân

1

Góa vợ/chồng
15-17

3
2

18-35

82

35-49

14

50+
UK

2
14

Châu Âu

35


Mỹ/ Canada

17

Úc/ New zealand

27

Khác
Sinh viên

7
51

Full-time

34

Part-time

4

Không có việc làm

6

Khác
Tốt nghiệp trung học


5
11

Cao đẳng

20

Đại học

52

Cao học

17

8


Trích “The Backpacker and Asian » : A Market Analysis, David Leslie and
Julie Wilson, Glasgow Caledonian University, 27 August 2014”
Bản tóm tắt các yếu tố về nhân khẩu học, xã hội học của khách du lịch được
trình bày trong bảng 3 cho thấy một sự cân bằng giữa hai giới. Phần lớn (82%)
trong số các du khách "ba lô" ở độ tuổi dưới 35 và đang độc thân (91%). Những số
liệu này góp phần chứng minh nhận định khách du lịch "phượt" chọn đi du lịch là
phương tiện để trì hoãn những quyết định trọng đại. VD: kết hôn. Phạm vi nghề
nghiệp của khác du lịch "phượt" rất đa dạng, từ kỹ sư, giáo viên, nhà phân tích tài
chính đến y tá,... . Trong đó sinh viên và chuyên gia chiếm số lượng lớn, 69% số
người được hỏi có trình độ đại học trở lên. Một tỷ lệ đáng kể (41%) trong số họ đã
được đi du lịch một mình (với cả hai giới), hoặc với một người khác (35%) ví dụ
người yêu. Mặc dù các tính từ đặc trưng cho du lịch phượt là "rẻ, độc thân và là

sinh viên", thống kê cho thấy nhóm khách du lịch lớn tuổi hơn và có nghề nghiệp
ổn định càng ngày càng tăng trong thị trường du lịch này.
Tại Việt Nam, thống kê về các yếu tố về nhân khẩu học của khách du lịch
"phượt" Châu Âu năm 2014 ( Tạp chí khoa học 2014:21a 169-179- Đại học Cần
Thơ) cho thấy nhiều du khách được hỏi dưới 35 tuổi (chiếm 52%), trong đó từ 2130 chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), ít nhất là độ tuổi từ 41-50 (13%). Có 52% là khách
nam, 48% là khách nữ, trong đó 57% đã kết hôn và 43% độc thân. Về trình độ học
vấn, phần lớn du khách có trình độ Đại học (44%), Trung học phổ thông hoặc thấp
hơn và Trung học/Cao đẳng có tỷ lệ bằng nhau (24%), còn lại 8% có trình độ sau
đại học. Về nghề nghiệp, đa phần là nhân viên, cán bộ, công chức (38%), sinh
viên/học sinh (20%) và thấp nhất là nội trợ (8%). Đa số có thu nhập gia đình từ 510
triệu/tháng chiếm tỷ lệ 32%, và số người trong gia đình từ 3-5 người (64%).
Có thể rút ra nhận xét rằng với nhóm du khách châu Âu từ 18-35 tuổi, bắt đầu
có khả năng độc lập tài chính, còn trẻ, đa số còn độc thân, mong muốn được trải
nghiệm, phiêu lưu mạo hiểm, khám phá những điều mới lạ, nhưng chưa có khả
năng chi trả những tour du lịch với chi phí cao. Vì vậy đây là nhóm độ tuổi chiếm
9


đa số (82%) trong tổng số khách du lịch, trong khi với nhóm độ tuổi 35-50+ nhu
cầu du lịch “phượt” giảm mạnh (16%).

10


2.2

Theo tâm lý học
Động cơ đi du lịch của khách du lịch “phượt” châu Âu
Động cơ
Tiếp xúc với người bản xứ

Đi cùng bạn đồng hành
Tăng vốn hiểu biết
Trải nghiệm văn hóa, môi trường, phiêu lưu
Giải trí và thư giãn
Gặp bạn bè và gia đình
Khác

Tỷ lệ
5
5
18
45
12
6
9

Trích “The Backpacker and Asian » : A Market Analysis, David Leslie and Julie
Wilson, Glasgow Caledonian University, 27 August 2014”
Theo thống kê 45% khách du lịch chọn trải nghiệm văn hóa và môi trường,
phiêu lưu là động lực chính để đi du lịch, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các lý do du lịch
“phượt”. Tiếp theo là giáo dục / nâng cao kiến thức với 18% trên 7 lý do được thống
kê, xếp hạng thứ ba là giải trí và thư giãn với 12%.
3)

Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa vào số liệu thống kê và các phân tích trên, ta nhận thấy nhóm “khách du
lịch phượt châu Âu 18-35 tuổi” là nhóm tiềm năng nhất để thu hút họ chọn Việt
Nam là địa điểm du lịch. Với tỷ lệ phần trăm chiếm đa số trong tổng số khách du
lịch phượt mỗi năm (86%) cùng với các yếu tố khác về nhân khẩu học như đã có đủ
năng lực tài chính, tỷ lệ độc thân chiếm đa số nên thường có xu hướng tìm kiếm

những chuyến đi khám phá, mạo hiểm, tự túc. Kết hợp với cơ sở tâm lý học, đây
cũng là nhóm khách du lịch có nhu cầu trải nghiệm văn hóa môi trường, phiêu lưu
lớn nhất, chiếm 45% lý do du lịch “phượt” của khách du lịch châu Âu.

11


Phần II
Những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Việt
Nam với việc thu hút những đối tượng khách
du lịch mục tiêu
Bài tiểu luận này đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của du lịch Việt Nam dựa
trên 7 tiêu chí: Khung chính sách, Cơ sở hạ tầng, Tài nguyên & Sản phẩm du lịch,
Con người, Văn hoá & Lịch sử, Ẩm thực, An ninh tổng hợp lại trong bảng sau:

TIÊU CHÍ

ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

Khung
chín
h
sác
h

- Miễn thị thực 15 ngày với công dân
các nước Thụy Điển, Na Uy,
Đan Mạch, Nga, Belarus,

Phần Lan, Pháp, Anh, Đức, Ý
và Tây Ban Nha trong số 21
QG được miễn thị thực và
đang có khả năng tiếp tục mở
rộng chính sách đó

- Thời gian lưu trú chỉ có 15
ngày, nếu du khách
không muốn lộ trình du
lịch bị gián đoạn thì
phải làm lại visa sẽ tốn
kém và gặp nhiều thủ
tục rườm rà.
- Chưa có nhiều chính sách ưu
đãi hỗ trợ du khách khu
vực châu Âu.

12


Cơ sở hạ
tần
g

Tài
ngu
yên

sản
phẩ

m
du
lịch

- Đã và đang tiến hành xây dựng
nhiều đường bay kết nối giữa
hai khu vực, tạo thuận lợi cho
du khách.
- Nhiều tuyến đường như: đường bộ,
đường thuỷ, đường không
giúp du khách có nhiều lựa
chọn phù hợp hơn để đến với
du lịch VN.

- Nhiều danh lam, thắng cảnh, di
tích lịch sử đa sắc.
Tính đến năm 2014, Việt Nam có
hơn 40.000 di tích, thắng cảnh
trong đó có hơn 3.000 di tích
được xếp hạng di tích quốc
gia và hơn 7.000 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và
số lượng di tích nhiều nhất ở
11 tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng
70% di tích của Việt Nam.
Trong số di tích quốc gia có
62 di tích quốc gia đặc biệt và
trong số đó có 8 di sản thế
giới. (Wikipedia)

- Vẻ đẹp tự nhiên cao, chưa bị tác
động nhiều bởi con người,
nhiều thác, hồ, biển, núi
- Sản phẩm giá rẻ

- Hệ thống giao thông còn
nhiều bất cập. VN chỉ
có hai cửa ngõ chính
đón khách du lịch quốc
tế là sân bay Tây Sơn
Nhất (TP.HCM) và Nội
Bài (HN). Hệ thống
đường bộ, đường sắt
chất lượng còn thấp,
chưa kết nối thành
mạng lưới.
- Hệ thống nơi ăn ở, lưu trú
như khách sạn, nhà
hàng tăng nhiều về số
lượng, nhưng không
tăng về chất lượng,
chưa chuyên nghiệp và
tạo thương hiệu nổi bật.

- Tài nguyên du lịch chưa
được khai thác triệt để,
chưa được thống kê,
đánh giá, phân loại xếp
hạng để quản lý một
cách bền vững và hiệu

quả.
- Sản phẩm du lịch nghèo
nàn, đơn điệu và chưa
tạo được điểm nhấn.
- Quảng bá kém hiệu quả,
thiếu đầu tư.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
chưa được quan tâm và
xử lý triệt để.

13


Con người

Văn

hoá,
lịch
sử

Ẩm thực

- Đa số hiền lành, thân thiện,hiếu
khách

- Sự khác biệt rõ nét giữa hệ văn hoá
phương Đông giản dị, có
phần hoang sơ và văn hoá
phương Tây xa hoa, tân tiến,

tạo sức thu hút, kích thích trí
tò mò. Phong tục độc đáo
như: Ăn bằng đũa, Gói bánh
chưng,…
- Đa dạng, do 54 dân tộc anh em gây
dựng, mang lại cảm giác mới
lạ, không nhàm chán.
- Nhiều lễ hội truyền thống thú vị: Lễ
hội Lim (Thanh Hoá), Hội
Đền Trần (Nam Định),…
- Bề dày lịch sử hào hùng, nổi tiếng
năm châu
- Đặc sắc, nhiều món ăn đã được
nhiều báo chí nước ngoài xếp
vào danh sách những món ăn
ngon nhất thế giới. Năm
2006, trang web du lịch MSN
của Mỹ đã bình chọn Hà Nội
đứng thứ 3 trong top 10 thành
phố có đồ ăn ngon và đáng
thưởng thức nhất thế giới.
Philip Kotler, cha đẻ của marketing
hiện đại, từng thật lòng gợi ý
“Việt Nam nên trở thành bếp
ăn của thế giới”

- Yếu về chuyên môn và yếu
kém về ngoại ngữ,
chưa theo kịp thời đại.
Đặc biệt là những ngôn

ngữ ít phổ biến như
tiếng Đức, Pháp, Ý,...
- Một bộ phận người dân kinh
doanh nặng tư tưởng tư
lợi cá nhân. Vẫn tồn tại
hiện tượng: Chặt chém
giá, Thái độ chèo kéo
mua hàng, Trộm cướp,
Tăng giá quá cao,…

- Có nhiều lễ hội, phong tục đi
ngược với văn hoá
người phương Tây như:
Hội chém lợn, Phong
tục cuối tháng ăn thịt
chó, đầu tháng ăn tiết
canh,…

- Vệ sinh an toàn thực phẩm
còn chưa được kiểm
soát chặt chẽ
- Có nhiều món ăn không phù
hợp văn hoá châu Âu,
phương Tây như: thịt
chó, trứng vịt lộn, mắm
tôm,…

14



An ninh

- Thuộc hàng tốt trong khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương
Theo Wikipedia, chỉ số GPI (chỉ số
hoà bình) của Việt Nam trong
năm 2015 vừa qua xếp thứ
56/162 quốc gia trên toàn thế
giới, trong khi các nước láng
giềng như: Trung Quốc – 124,
Thái Lan – 126, Cambodia –
111, Singapore - 25

- Chưa ngăn chặn tận gốc
những tội phạm nhỏ lẻ
như: Móc túi, Mua phải
hàng giả, Lừa đảo,...

15


Phần III: Biện pháp
I) Biện pháp của Việt Nam
Tự nhiên
Độ an toàn cao
Độ an toàn thấp

Nhân tạo
Trung Quốc
Thái Lan

Cambodia
Singapore
**Chưa có sản phẩm du lịch nào trong khu vực

1) Sơ đồ định vị
Qua sơ đồ định vị trên, có thể thấy, ở vị trí có Mức độ tự nhiên của tài nguyên
du lịch và Độ an toàn của quốc gia cao hiện tại chưa có sản phẩm du lịch nào trong
khu vực chiếm lĩnh. Ta có thể chọn “chiến lược lấp lỗ hổng thị trường”.
2) Định vị hình ảnh
- Hướng tới định vị hình ảnh du lịch Việt Nam: hiện đại nhưng vẫn mang
đậm bản sắc truyền thống tự nhiên, dân dã.
3) Các biện pháp vĩ mô
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng về du lịch từ trung ương đến địa
phương.
- Coi trọng nâng cao nhận thức về du lịch cho toàn dân và đặc biệt đối với hệ
thống quản lý du lịch.
16


- Đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư, tạo nguồn lực phát triển
+Tăng cường đầu tư có trọng điểm theo quy hoạch vào hạ tầng và hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật ở những khu, điểm, đô thị du lịch quốc gia có tính
chiến lược, nhằm phát triển dịch vụ cao cấp hướng vào thị trường khách nghỉ dưỡng
dài ngày và chi tiêu cao
+ Thực hiện chính sách và các chương trình hành động du lịch có trách
nhiệm với môi trường và xã hội; thực hiện chính sách hỗ trợ, tăng cường năng lực
để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng;
+Đầu tư tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu trong tổ
chức hoạt động du lịch và cung cấp dịch vụ du lịch;
- Tăng độ nhận diện thương hiệu hình ảnh du lịch VN: thực hiện chiến lược

marketing cho du lịch Việt Nam, trong đó quyết tâm hình thành hệ thống văn phòng
đại điện, tăng cường hiện diện của du lịch Việt Nam tại các thị trường mục tiêu:
Pháp, Nga, Đức, Anh, Mỹ; đầu tư ưu tiên cho e-marketing;
- Nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch Việt Nam về tính độc đáo dựa vào giá
trị văn hóa truyền thống Việt Nam, di sản văn hóa nổi bật, giá trị tinh thần Việt Nam
(du lịch tâm linh), sản phẩm đặc thù nổi trội Việt Nam (du lịch biển, ẩm thực Việt
Nam), coi trọng phát triển du lịch xanh, sản phẩm du lịch thân thiện môi trường.
-Tháo gỡ rào cản cho phát triển du lịch
+Thực hiện chính sách tạo thuận tiện về thị thực nhập cảnh; áp dụng
các hình thức thị thực linh hoạt như thị thực tại cửa khẩu, thị thực chung, thị thực
điện tử ...
+ Hoàn thiện hệ thống hạ tầng; tăng cường năng lực kết nối và dịch vụ
thuận lợi tiếp cận các điểm đến du lịch với các trung tâm đầu mối đón và tiễn khách
du lịch để đảm bảo yêu cầu phát triển, rút ngắn thời gian di chuyển, tăng quỹ thời
gian lưu nghỉ du lịch.
17


- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
+ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch làm tiền đề để nâng cao
giá trị gia tăng cho sản phẩm và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu;
II) Đề xuất Chiến dịch Marketing
1) Mục tiêu
- Mục tiêu xã hội:
+ Tăng độ nhận diện thương hiệu du lịch Việt Nam đến 5 triệu khách
du lịch phượt Châu Âu
+ Đưa Việt Nam lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng những điểm đến
du lịch hấp dẫn nhất châu Á.
- Mục tiêu kinh tế:
+ Thu hút 3 triệu du khách châu Âu sang Việt Nam du lịch ngắn hạn và

dài hạn.
+ Đem lại nguồn thu nhập quốc nội: 30.000 tỉ VNĐ.
2) Sự thật ngầm hiểu
- Tôi là người châu Âu. Tôi đã quá quen với cuộc sống hàng ngày lặp đi lặp
lại với nhịp sống hiện đại, tiện nghi đầy đủ, nên tôi muốn được khám phá những
vùng đất mới: nơi có những cảnh quan đẹp tự nhiên, hoang dã, có nét độc đáo, đa
dạng trong văn hóa phương Đông nhưng vẫn phải đảm bảo sự hiện đại, an toàn về
cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
3) Ý tưởng lớn
- Việt Nam: bản sắc truyền thống trong bối cảnh hiện đại.
4) Kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 1: Việt Nam: Phong cảnh và ẩm thực.
18


- Thực hiện chùm ảnh Việt Nam: My country, Your destiny! Với những hình
ảnh danh lam thắng cảnh nổi tiếng của VN như Hạ Long, hang Sơn Đòong, Sa Pa,
Đà Lạt mộng mơ cùng những nét văn hóa của 54 dân tộc anh em.
- Truyền thông cho chùm ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng: hợp
tác với các kênh truyền hình quốc gia của các nước châu Âu để giới thiệu về bộ ảnh
cũng như thông điệp của bộ ảnh; truyền thông trên mạng xã hội: Facebook, Twitter,
Instagram.
- Lập kênh Youtube quảng bá hình ảnh, video du lịch Việt Nam. Quảng bá
trên facebook, instagram, qua phim ảnh kết hợp quảng cáo trên các kênh truyền
hình châu Âu.
- Đẩy mạnh giới thiệu ẩm thực Việt Nam qua các Hội chợ Quốc tế, các
chương trình truyền hình thực tế liên quan như: Master Chef,… và các phương tiện
truyền thông thông tin thế giới.
- Đẩy mạnh truyền thông cho chính sách miễn thị thực 15 ngày của VN với
công dân các nước Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch, Nga, Belarus, Phần Lan, Pháp,

Anh, Đức, Ý và Tây Ban Nha.
Giai đoạn 2: Chào mừng đến Việt Nam!
- Xây dựng và đặt các mô hình danh lam thắng cảnh nhân tạo thu nhỏ mang
tính biểu tượng của thành phố này (ví dụ Hạ Long là hòn Trống Mái, Sapa là ruộng
bậc thang thu nhỏ, Đà Lạt là thành phố phủ trong sương mờ..) tại chính các sân bay
của thành phố đó.
- Tổ chức chương trình festival âm nhạc “Chào mừng đến Việt Nam!” với tiết
mục chủ đạo là màn nhảy flashmob 2000 người để gửi gắm thông điệp “Chào mừng
đến Việt Nam!”, tạo thành viral clip và truyền thông trên các phương tiện thông tin
đại chúng, mạng xã hội.
Giai đoạn 3: Việt Nam: bản sắc truyền thống trong bối cảnh hiện đại.
19


- Thực hiện tháng “du lịch Việt Nam”:
+ 64 Tỉnh thành phố trong cả nước đồng loạt thực hiện tháng du lịch
Việt Nam bằng hoạt động quảng bá danh lam thắng cảnh và các hoạt động văn hóa,
ẩm thực tại địa phương.
+ Thực hiện hoạt động viral trên facebook: trong suốt tháng du lịch
Việt Nam, người dân Việt Nam đồng loạt thay ava màu quốc kì Việt Nam (giống
thay ava quốc kì Pháp). Phối hợp với các chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh như KFC,
Lotteria… và chuỗi cửa hàng đồ uống: Starbucks, Trung Nguyên Coffee… để thực
hiện chương trình khuyến mãi: khi khách du lịch châu Âu đến Việt Nam trong tháng
du lịch Việt Nam, chỉ cần xuất trình hộ chiếu và thay ảnh đại diện màu quốc kì Việt
Nam sẽ được giảm 20% giá dịch vụ tại chuỗi các cửa hàng này.
+ Thực hiện ghi hình một chương trình du lịch thực tế mang tên “Dare
U!” và mời một nhóm du khách phượt Châu Âu khoảng 5-7 người tình nguyện
tham gia với điều kiện được công chiếu đoạn phim về quá trình du lịch khám phá
của họ.



Nội dung: Du khách sẽ được đưa đến một điểm bất kì trong địa
điểm du lịch tự nhiên nào đó mà họ chưa từng đến, bằng máy bay.
Họ được cung cấp những vật dụng cần thiết để tồn tại và phiêu lưu
một cách vui vẻ trong thời gian 3 ngày. Và 3 ngày đó cũng chính là
thời gian giới hạn cho công cuộc tìm kiếm những mảnh ghép của
bản đồ kho báu của chương trình. Từ bản đồ kho báu đó, du khách
sẽ tìm tới nơi cất giấu và nhận được những giải thưởng bất ngờ thú
vị cùng với tấm vé cam kết gia hạn thời hạn lưu trú tại Việt Nam
thêm 15 ngày hoàn toàn miễn phí, không thủ tục rườm rà. Nếu du
khách không tìm thấy kho báu? Đừng lo, chương trình sẽ dành tặng
du khách những món quà nho nhỏ để họ luôn nhớ đến những trải
nghiệm tuyệt vời khó quên này.
20




Chương trình luôn được theo sát bởi đội ngũ quay phim và cứu trợ
giỏi chuyên môn, sẵn sàng hỗ trợ họ trong trường hợp khó khăn
nhất, tuy nhiên vẫn theo tinh thần tôn trọng tâm lý du lịch của họ:



tự do khám phá thế giới bằng chính sức mạnh của bản thân.
Đoạn phim của những người chiến thắng sẽ được công chiếu tại
các Hội chợ Du lịch, Giới thiệu Du lịch ở cả Châu Âu và các nước




khác cùng các phương tiện truyền thông xã hội.
Các địa điểm du lịch có thể thực hiện: Vịnh Hạ Long, Vườn quốc



gia Phong Nha, Rừng quốc gia Cúc Phương,…
Vật dụng được cung cấp: Đồ ăn, thức uống cơ bản, lửa, vật dụng tự



vệ, túi ngủ, những đồ chơi truyền thống của VN,…
Món quà cho bất kì du khách nào tham gia: Đoạn phim và những
tấm ảnh độc đáo trong chuyến phiêu lưu của họ + Quà nhỏ bí mật +
Cổ tích, sự tích VN bằng tiếng Anh

21


Kết luận
Đất nước Việt Nam chúng ta đã và đang phấn đấu hết mình trên con đường
hội nhập quốc tế . Một trong những điều đặc biệt trong công cuộc ấy là đưa một
hình ảnh tươi đẹp đặc sắc về chính mảnh đất linh thiêng về cội nguồn dân tộc về
con người việt nam đến với bạn bè năm châu mà một khi ai đó nhắc tới Việt Nam là
họ nhớ tới những chiếc nón lá xinh xinh trắng ngần , tà áo dài phất phơ bay bay
trong gió hay thoảng nghe đâu đây những làn điệu dân ca ví dặm hò ơ. Phải làm
sao để học ko thể quên đi hình ảnh của một Hạ Long tươi mát sinh động và lí thú
với những hang động kì bí kích thích sự khám phá và trải nghiệm , hay một Đà
Nẵng nên thơ mang đậm hương vị của gió của nắng của biển , hay chẳng nói đâu xa
mảnh đất kinh kì Hà Nội với Tháp bút hồ gươm với khu phố cổ vừa lạ vừa quen ,…
Đó chính là sứ mệnh cao cả của du lịch và văn hóa.

Đồng thời du lịch cũng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của ta
góp phần không nhỏ vào tăng trưởng nền kinh tế. Thị trường Châu âu lớn rộng đang
là mục tiêu mà chúng ta hướng tới với lượng khách du lịch đông đảo ưa chuộng
cảm giác tự do, phóng khoáng, đam mê và tận hưởng trải nghiệm cuộc sống .Vậy
để tạo ra và phát triển được một sản phấm mang tên “ thương hiệu du lịch Việt Nam
_hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc truyền thống tự nhiên, dân dã. “quảng bá
trên thị trường thế giới thì chúng ta cần phải tích cực xem xét phân tích các vấn đề
về lựa chọn thị trường mục tiêu về định vị du lịch thậm chí ngay trong bản chất đối
tượng là khách du lịch châu Âu và chủ thể làm du lịch .Từ đó chính phủ nhà nước
đưa ra các hướng giải quyết thỏa đáng, biện pháp và chính sách phù hợp . Các cơ
quan Ban ngành, phối hợp tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo
đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch và các văn bản có liên quan tạo thuận lợi
cho khách du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là vấn đề đơn giản hóa thị
thực nhập cảnh, kết nối hàng không, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến du lịch,
phát huy vai trò của các hiệp hội du lịch. Tăng cường công tác quản lý đến từng địa
22


phương; quản lý giá cả, bảo đảm trật tự an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với
khách du lịch; bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm…Mặt khác,
Việt Nam cần hiểu rõ vị thế của mình trong bức tranh tổng thể của ngành du lịch
khu vực và thế giới, với tỷ phần khiêm tốn 2.3% và 1.8% trên lượng khách đến và
thu nhập của khu vực, và vị thứ chỉ số cạnh tranh du lịch 17/25 và 89/133 trong khu
vực và trên thế giới, Việt Nam sẽ phải cần rất nhiều nỗ lực và thời gian để có thể
thu ngắn khoảng cách phát triển ngành du lịch với các quốc gia khác.

Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo về Du lịch Việt Nam, Tổng cục Du lịch, 2014
2. Tạp chí Travel & Leisure của Mỹ
3. Language Institute Journal

4.Understanding the Behavioral Intention of European Tourists - International
Research Symposium in Service Management
5. Wikipedia: Di tích Việt Nam />%E1%BB%87t_Nam
6. Wikipedia: GPI Việt Nam
/>%C3%ACnh_to%C3%A0n_c%E1%BA%A7u
7. UNWTO Tourism Highlight, 2015
8. Website : />9. The Presence of Backpacking Tourism in Europe - Vukica Majstorović
23


Danh sách nhóm và phân công công việc
Mã sinh
vi
ên

Họ và tên

Công việc

14111103
65

Phạm Khánh Linh

Thuyết trình + Tiểu luận: S-T

14111103
47

Phạm Thuỳ Linh


Làm Slide phần III + Tiểu luận: Giải pháp

14111103
72

Nguyễn Thị Phương
Linh

Làm Slide phần I+II

14111104
34

Trần Hiếu Minh

Tiểu luận: S-T + Mô hình sức thu hút

14111104
18

Đặng Quỳnh Mai

Tiểu luận: S-T + Hành vi thị trường mục tiêu

14111104
35

Đoàn Công Minh


Tiểu luận: Nghiên cứu hành vi thị trường mục
tiêu

14111103
80

Vũ Thị Thuỳ Linh

Tiểu luận: Thực trạng + Điểm mạnh của du lịch
VN

14111104
45

Dương Thị Nam

Tiểu luận: Mở đầu + Điểm yếu của du lịch VN

14111104
23

Đào Đức Mạnh

Tiểu luận: Biện pháp của Chính phủ

14111103
90

Nguyễn Thị Mỹ Linh


Tiểu luận: Giải pháp khác

14111104
20

Nguyễn Thị Mai

Tiểu luận: Biểu đồ định vị + Kết luận

14111103
76

Nguyễn Thuỳ Linh

Tổng hợp và trình bày tiểu luận

24



×