Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Thông tin tư vấn sức khỏe trên sóng phát thanh việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------

PHẠM THỊ HỒNG GIANG

THÔNG TIN TƢ VẤN SỨC KHỎE TRÊN
SÓNG PHÁT THANH VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------

PHẠM THỊ HỒNG GIANG

THÔNG TIN TƢ VẤN SỨC KHỎE TRÊN
SÓNG PHÁT THANH VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ CHÍ NGHĨA


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá
nhân. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là
hoàn toàn chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình
khoa học nào đã công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ HỒNG GIANG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình th ực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với đề tài “Thông tin
tư vấn sức khỏe trên sóng phát thanh Việt Nam hiện nay” tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đỗ Chí Nghĩa
đã tận tình dìu dắt và có những ý kiến góp ý chân thành cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Báo chí &
Truyền thông, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐHQGHN cùng
các thầy cô giáo giảng dạy các bộ môn đã chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi
trong quãng thời gian học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi
lời cám ơn các anh, chị đồng nghiệp, phóng viên, biên tập viên của các tòa
soạn báo đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết phục vụ trong quá
trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình,

bạn bè, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tôi nỗ lực để hoàn thành tốt luận
văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả
rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè…để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Giang


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 2
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về phát thanh và thông tin tƣ vấn
sức khỏe trên sóng phát thanh ...................................................................... 10
1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 10
1.2 Vai trò của việc thông tin tƣ vấn sức khỏe trên báo chí ......................... 18
1.3 Đặc trƣng, thế mạnh, hạn chế của phát thanh trong việc thông tin tƣ
vấn sức khỏe ................................................................................................. 20
1.4 Giới thiệu về hai chuyên mục Gặp Thầy thuốc nổi tiếng của kênh JoyFm
tần số 98,9 Mhz; FM – Cao điểm sức khỏe của VOVGT tần số 92,9 Mhz ..... 26
Chƣơng 2. Thực trạng thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh hiện
nay ............................................................................................................................ 37
2.1 Khảo sát tần suất phát sóng & nội dung chính trong hai chƣơng trình
khảo sát ......................................................................................................... 37
2.2 Nội dung thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh.....................43
2.3 Hình thức thể hiện thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh...... 58
2.4 Cách thức tổ chức sản xuất chƣơng trình.............................................. 68

Chƣơng 3. Ƣu điểm, hạn chế và giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh ................................ 76
3.1 Đánh giá ƣu điểm, hạn chế ..................................................................... 76
3.2 Một số giải pháp, khuyến nghị ............................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTV

Biên Tập Viên

GS

Giáo Sƣ

MC

Ngƣời dẫn chƣơng trình

KB

Kịch bản

PT - TH


Phát thanh – truyền hình

PV

Phóng viên

TS

Tiến sỹ

TG

Thính giả

VOVGT

Kênh giao thông Đài tiếng nói Việt Nam

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, sức khỏe luôn giữ vai trò quan trọng. Nó là cơ sở
không thể thiếu để góp phần tạo nên nền tảng hạnh phúc cho con ngƣời, sự
phát triển của mỗi ngƣời, mỗi gia đình và toàn xã hội. Bản hiến chƣơng của
Tổ chức Y tế Liên Hiệp Quốc, WHO, đã công bố: “Sức khỏe tốt là một trong
những quyền cơ bản của con ngƣời không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,
chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội”.

Mặt khác, sức khỏe chính là nền tảng quan trọng để tạo nên sự phát triển
của xã hội. Khi có sức khỏe, con ngƣời có thể thực hiện những hoạt động cá
nhân và hoạt động xã hội có hiệu quả. Đó chính là cơ sở hàng đầu giúp cho
mỗi ngƣời khẳng định mình trong xã hội. Vì vậy, họ có thể đóng góp sức lực,
trí tuệ của mình cho sự phát triển của đất nƣớc.
Ngày nay, thông tin về sức khỏe trở nên phong phú hơn nhƣng cũng
phức tạp, khó hiểu với các từ ngữ mới về bệnh tật, các danh từ kỹ thuật về
phƣơng thức chuẩn đoán khám chữa bệnh cũng nhƣ danh tính các tác nhân
gây bệnh. Nguồn cung cấp tin tức dữ liệu y khoa học cũng nhiều và dƣới các
hình thức khác nhau. Đối với một nhóm công chúng, họ có nhu cầu thông tin
về sức khỏe khác nhau. Đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ nhỏ, những ngƣời cao
tuổi, nhóm dân tộc thiểu số,…Việc nâng cao nhận thức, giúp công chúng có
cách hiểu đúng đắn về sức khỏe cung cấp những tri thức khoa học về chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe; cách phòng chữa bệnh để đạt đƣợc các chỉ số sức khỏe
ở mức cần có luôn luôn là vấn đề nóng bỏng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi mà môi trƣờng đất, nƣớc, không khí đều bị ô nhiễm, khi mà các đại dịch
lớn, những căn bệnh nguy hiểm của nhân loại vẫn chƣa giải quyết triệt để.
Thông tin tƣ vấn sức khỏe sẽ giúp công chúng có thêm kiến thức, tự mình

3


thay đổi nếp sống, áp dụng điều tốt, loại bỏ điều xấu. Đồng thời thay đổi hành
vi lành mạnh để bảo vệ sức khỏe của bản thân.
Báo chí với tƣ cách là công cụ truyền thông đắc lực các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã có những đóng góp đáng kể trong việc
thông tin, phản ánh thực trạng sức khỏe của ngƣời dân hiện nay, cung cấp
những phƣơng pháp điều trị bệnh tiên tiến, những thành tựu y học, tƣ vấn sức
khỏe...cho cộng đồng. Ngoài ra, báo chí có thể tạo ra diễn đàn giữa các nhà
chuyên môn với công chúng để trao đổi kiến thức thông tin về sức khỏe, giải

đáp cho công chúng những thắc mắc bệnh tật thông thƣờng.
Có thể nói chƣa bao giờ thông tin sức khỏe lại chiếm nhiều diện tích trên
các báo, thời lƣợng trên đài phát thanh và các chƣơng trình truyền hình nhƣ
hiện nay. Riêng truyền hình có một kênh O2TV chuyên sâu về sức khỏe, đƣợc
phát sóng liên tục 24h/24h mỗi ngày kể từ 8/8/2008. Bên cạnh đó, báo in cũng
xuất hiện nhiều chuyên mục về y tế - sức khỏe: báo Sức khỏe và Đời sống;
Khoa học & Đời sống...Riêng đối với phát thanh có một kênh phát thanh
chuyên biệt về sức khỏe JOYFM từ năm 18/9/2012.
Sóng phát thanh là phƣơng tiện hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu thông tin
về mọi mặt của đời sống xã hội một cách ngắn gọn, nhanh chóng và cùng lúc
thoả mãn đƣợc nhiều đối tƣợng ở nhiều nơi. Lợi điểm của phát thanh là có thể
thông tin một cách tức thời, phƣơng tiện tiếp nhận chỉ là một chiếc radio nhỏ,
ít tốn kém, đối tƣợng tiếp nhận có thể vừa làm các công việc khác mà vẫn đón
nhận đƣợc thông tin, ở những nơi rừng núi, hải đảo xa xôi cũng có thể bắt
đƣợc sóng nghe đài. Tuy nhiên do đặc trƣng của từng loại báo chí hoặc do
thời lƣợng phát sóng, đặc biệt là chƣa có sự nghiên cứu tỷ mỷ, thấu đáo nên
những thông tin tƣ vấn ở tất cả các loại hình báo chí những năm qua đều có
những hạn chế nhất định. Thông tin chƣa kịp thời, đúng lúc, còn đan xen

4


nhiều yếu tố quảng cáo lồng ghép, tính định hƣớng về chăm sóc sức khỏe đối
với cộng đồng còn chƣa cao...Nổi bật nhất, dễ nhận thấy nhất là lƣợng thông
tin chƣa phong phú đa dạng, việc sắp đặt còn tùy tiện, thiếu khoa học.
Việc khảo sát và tìm ra cách thức, định hƣớng thông tin về phạm trù sức
khỏe đạt hiệu quả nhất có ý nghĩa lớn đối với xã hội và hoạt động tác nghiệp
của nhà báo. Do đó, tác giả luận văn đã thực hiện nghiên cứu đề tài: Thông
tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh Việt Nam hiện nay nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh, từ

đó giảm thiểu những vấn đề còn tồn tại trong mảng thông tin về y tế sức khỏe.
Trong phạm vi luận văn này, tôi sẽ tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá nội dung và
hình thức chƣơng trình có thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh.
Đồng thời, đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của các chƣơng
trình có thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trƣớc đề tài này, đã có một số sách và công trình nghiên cứu về nhiệm
vụ tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng. Dƣới đây là một số đề tài cụ thể đã đƣợc thực hiện:
- “Những bài học từ kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản” – Tác
giả Phyllis Tilson Piotrow và Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Bộ
Y tế. Đây là cuốn sách nghiên cứu chuyên ngành nội bộ, dành riêng cho cán
bộ y tế có nội dung đề cập tới những đánh giá, tổng kết về hoạt động chăm
sóc sức khỏe sinh sản trong đó có nói tới vấn đề tuyên truyền giáo dục sức
khỏe sinh sản;
- “Báo Sức khỏe với việc hƣớng dẫn, chăm sóc sức khỏe phụ nữ (năm
1993 – 1994) của Bùi Thị Quyên (Luận văn tốt nghiệp Khoa Báo chí và
truyền thông – trƣờng ĐHKHXH&NV). Luận văn đã đề cập đến thực trạng
5


đời sống, sức khỏe của phụ nữ Việt Nam hiện nay và báo Sức khỏe với việc
chăm sóc sức khỏe phụ nữ;
- “Báo Sức khỏe với vấn đề bảo vệ trẻ em” của Nguyễn Thị Thu Thủy
(Khảo sát trên báo Sức khỏe trong năm 1993 – 1994) – (Khóa luận tốt nghiệp
Khoa báo chí và truyền thông – Trƣờng ĐHKHXH&NV). Khóa luận này nêu
vai trò của báo chí đối với vấn đề bảo vệ trẻ em. Bên cạnh đó, những khía
cạnh về tuyên truyền bảo vệ trẻ em trên báo Sức khỏe trong năm 1993 – 1994
cũng đƣợc tác giả đề cập đến;
- “Báo chí về thực trạng thị trƣờng thuốc tân dƣợc Việt Nam trong

những năm gần đây” (Khảo sát trên báo Sức khỏe & đời sống, Lao động và
Tạp chí Thuốc và sức khỏe trong 3 năm 1996 – 1998) của Nguyễn Vân
Khanh (Khóa luận tốt nghiệp Khoa Báo chí và truyền thông – trƣờng
ĐHKHXH&NV). Khóa luận đề cập đến thực trạng thị trƣờng thuốc tân dƣợc
Việt Nam qua phản ánh báo chí, những kiến nghị của báo chí trƣớc hạn chế
của thị trƣờng thuốc tân dƣợc…
- Đề tài: “Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng”. Luận văn Cao học – học viên Đỗ Võ Tuấn Dũng (K7 – Khoa
báo chí – HVBCTT). Đề tài cũng đề cập đến thông tin sức khỏe nhƣng chỉ
dừng lại ở mức độ khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền
giáo dục sức khỏe trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng;
- Đề tài: “Thông tin sức khỏe trên báo chí Việt Nam hiện nay – Vấn đề
và thảo luận” – của học viên Bùi Thị Thu Thủy. Đề tài này đã đề cập đến hệ
thống lý luận về lý thuyết kênh, chƣơng trình truyền thông đối với vấn đề
thông tin sức khỏe. Tuy nhiên, Bùi Thị Thu Thủy mới dừng lại ở việc khảo
sát nội dung thông tin trên O2TV và báo Sức khỏe và đời sống trong năm

6


2009, chứ chƣa nghiên cứu đánh giá từ các chuyên gia y tế về các loại thông
tin về y tế - sức khỏe;
- Đề tài: “Thông tin y tế - sức khỏe trên báo in hiện nay” (Khảo sát 2 tờ
báo Sức khỏe & đời sống, Khoa học & đời sống từ tháng 4/2011 đến tháng
4/2012) của học viên Nguyễn Thị Thanh Hòa. Đề tài này đã đƣa ra những ƣu,
nhƣợc điểm, thành công và hạn chế của thông tin y tế - sức khỏe trên hai tờ
báo in nổi bật. Đồng thời, luận văn cũng đƣa ra giải pháp đối với những thông
tin y tế - sức khỏe trên báo chí.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu đƣợc đề cập đến ở trên chủ yếu đề cập đến vấn
đề thông tin sức khỏe trên các phƣơng tiện truyền thông nói chung. Một số ít,

đi vào nghiên cứu thông tin sức khỏe trên báo in hoặc truyền hình. Chính vì
vậy, đề tài: “Thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh Việt Nam hiện
nay” vẫn là một vấn đề hết sức hữu ích đối với nhà báo – những ngƣời hoạt
động trên lĩnh vực thông tin, tuyền truyền.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, hình thức thực hiện chƣơng
trình có thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh; Từ đó đánh giá ƣu
điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm giúp báo phát thanh thực hiện tốt
hơn các chƣơng trình có nội dung thông tin tƣ vấn sức khỏe.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Luận văn làm rõ khái niệm phát thanh, sức khỏe, tƣ vấn sức khỏe,
thông tin tƣ vấn sức khỏe;

7


+ Vai trò của việc thông tin tƣ vấn về sức khỏe trên báo chí nói chung và
phát thanh nói riêng; Đặc trƣng, thế mạnh, cũng nhƣ hạn chế của phát thanh
trong việc thông tin tƣ vấn sức khỏe;
+ Nội dung thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh;
+ Các hình thức thể hiện thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh;
+ Những ƣu điểm và hạn chế trong chƣơng trình có thông tin tƣ vấn sức
khỏe trên sóng phát thanh;
+ Giải pháp để nâng cao chất lƣợng của những chƣơng trình có thông tin
tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh
 Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát các chƣơng trình có thông tin tƣ vấn
sức khỏe trên sóng phát thanh (chƣơng trình: Gặp Thầy thuốc nổi tiếng của

kênh JoyFm tần số 98,9 Mhz; FM – Cao điểm sức khỏe của VOVGT tần số
92,9 Mhz); Từ Tháng 1/2015 – tháng 6/2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích thông tin từ nguồn tài liệu
sẵn có (sách, báo, tạp chí, internet...), vận dụng để khái quát hóa và lý thuyết
hóa các vấn đề đơn lẻ khảo sát đƣợc.
 Phƣơng pháp phân tích nội dung và hình thức truyền tải thông tin tƣ
vấn sức khỏe trên 2 chuyên mục: Gặp Thầy thuốc nổi tiếng của kênh JoyFm
tần số 98,9 Mhz; FM – Cao điểm sức khỏe của VOVGT tần số 92,9 Mhz;
 Phƣơng pháp so sánh: giữa các chƣơng trình có thông tin tƣ vấn sức
khỏe trên các loại hình báo chí khác (Báo in, truyền hình…);

8


 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Biên tập viên những ngƣời trực tiếp tổ chức chƣơng trình có thông tin
tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh; Ngƣời dẫn chƣơng trình;
- Các chuyên gia, bác sỹ có chuyên ngành y tế và chăm sóc sức khỏe;
- Thính giả nghe chƣơng trình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn đƣợc hình thành trên cơ sở tổng hợp, kế thừa từ những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận văn; Đồng thời là việc
nghiên cứu và sự hiểu biết của tác giả. Việc nghiên cứu thông tin tƣ vấn sức
khỏe trên sóng phát thanh sẽ góp phần làm phong phú lý luận về báo chí, bổ
sung tƣ liệu thực tế cho một số môn học chuyên ngành báo chí. Ngoài ra, việc
nghiên cứu cũng sẽ giúp tìm ra những mấu chốt trong việc chuyển tải thông
tin tƣ vấn sức khỏe và một số lƣu ý khi viết ở mảng thông tin sức khỏe.
Về ý nghĩa thực tiễn của đề tài, sau khi nghiên cứu, tác giả luận văn đã
rút ra đƣợc bài học cho bản thân về vai trò của báo chí trong việc thông tin tƣ

vấn sức khỏe, đồng thời giúp các nhà báo, các cơ quan báo chí nhận rõ ƣu,
nhƣợc điểm của việc thông tin trên báo chí về mảng sức khỏe hiện nay. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những nhà báo
đang hoạt động trên lĩnh vực thông tin nói chung và thông tin sức khỏe nói
riêng, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo cho những nhà hoạch định chính
sách của ngành y tế, góp phần làm cho chất lƣợng các sản phẩm báo chí ngày
càng đƣợc nâng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu của công chúng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về phát thanh và thông tin
tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh
Chƣơng 2: Thực trạng thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát
thanh hiện nay
Chƣơng 3: Ƣu điểm, hạn chế và giải pháp nâng cao chất lƣợng
chƣơng trình thông tin tƣ vấn sức khỏe trên sóng phát thanh
9


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT THANH
VÀ THÔNG TIN TƢ VẤN SỨC KHỎE TRÊN SÓNG PHÁT THANH
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Sức khỏe
Trong đời sống xã hội, một lĩnh vực liên quan đến tất cả mọi ngƣời, đó là
sức khỏe. Có sức khỏe thì mới có điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển
của từng con ngƣời và toàn xã hội. Trong bài viết Sức khỏe và thể dục năm
1946, Hồ Chí Minh cho rằng: “…khí huyết lƣu thông, tinh thần đầy đủ, nhƣ
vậy là sức khỏe” [16, tr.212].
Hiến chƣơng năm 1948 của Tổ chức Y tế thế giới (World Health
Organisation- WHO) cho rằng: “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái về

thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật”. Nhƣ vậy,
sức khỏe là trạng thái phát triển hài hòa của mỗi con ngƣời cả về thể lực, trí
tuệ là khả năng hòa nhập cộng đồng, chứ không chỉ là tình trạng không mắc
bệnh tật, ốm đau hoặc không bị tàn phế”.
Sức khỏe bao gồm các thành tố sau:
Sức khỏe thể chất: bao gồm thể lực, sức nhanh, sức bền bỉ dẻo dai, cơ
thể phát triển cân đối hài hòa, các hằng số sinh lý trong giới hạn bình
thƣờng…không có bệnh tật, ốm đau hoặc tàn phế.
Sức khỏe tâm thần: không mắc các bệnh thần kinh hay thiểu năng trí tuệ,
có khả năng tƣ duy tốt.
Sức khỏe xã hội: có khả năng hòa nhập với xã hội, cộng đồng trong sinh
hoạt, học tập và lao động.
Sức khỏe có vai trò rất quan trọng đối với con ngƣời và xã hội, sức khỏe
là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Điều này đƣợc thể hiện
10


trong nhiều văn bản đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa VIII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 30/06/1989 ghi rõ: “Sức khỏe là
vốn quý nhất của mỗi con ngƣời, là một trong những điều kiện cơ bản để con
ngƣời sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc” [26, tr.9].
Nghị quyết số 46 –NQ/TW ngày 23/02/1995 của Bộ Chính trị (khóa IX)
về công tác bảo vệ cuộc sống và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới, tiếp tục khẳng định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và
của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt
động nhân đạo trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của Đảng và
Nhà nƣớc” [5, tr.9].
Sức khỏe có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi

quốc gia dân tộc. Có sức khỏe thì có điều kiện nâng cao năng suất lao động.
Sức khỏe tốt sẽ giảm chi phí cho chăm sóc sức khỏe, cho các dịch vụ y tế và
đặc biệt giảm chi phí cho khám chữa bệnh, nhờ đó tăng tích lũy để phát triển
kinh tế, có sức khỏe thì làm tăng khả năng sáng tạo và hƣởng thụ các giá trị
văn hóa, tinh thần trong xã hội.
Tóm lại, nói đến sức khỏe là nói đến các yếu tố tác động đến toàn bộ đời
sống vật chất và tinh thần của một con ngƣời, chứ không chỉ đơn giản là khám
không thấy có bệnh. Ngƣời khỏe mạnh tất nhiên là ngƣời không có bệnh,
nhƣng nếu nhƣ có bệnh mà đã đƣợc chữa khỏi thì vẫn có thể là ngƣời có sức
khỏe.
1.1.2 Phát thanh
Có nhiều cách hiểu khác nhau về phát thanh, nhƣng thông thƣờng nhất
ngƣời ta dựa vào phƣơng thức truyền đạt thông tin và đặc điểm của loại hình
11


để đƣa ra khái niệm về phát thanh. Ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
trên cơ sở của việc phát hiện ra sóng điện từ, nguồn gốc sâu xa của radio là ý
tƣởng ban đầu của Ambrose Fleming về “truyền tin không cần dây”. “Phát
thanh là một loại hình báo chí sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống
truyền thanh, truyền đi ngôn ngữ âm thanh, trực tiếp tác động vào thính giác
của đối tƣợng”[8, tr.16].
Phát thanh là loại hình truyền thông đại chúng, trong đó nội dung thông
tin đƣợc chuyển tải qua âm thanh. Âm thanh trong phát thanh bao gồm lời
nói, âm nhạc, các loại tiếng động làm nền hoặc minh họa cho lời nói nhƣ
tiếng mƣa, gió, nƣớc chảy, sóng vỗ, chim hót, tiếng vỗ tay, tiếng ồn đƣờng
phố…Thuật ngữ phát thanh bao gồm cả hai loại hình nhỏ trong đó là phát
thanh qua làn sóng điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn. Tuy nhiên,
trong quá trình lịch sử của phát thanh thì loại hình là cơ bản, là yếu tố quan
trọng nhất làm nên chất lƣợng và sức mạnh to lớn của phát thanh. Nhờ

nguyên tắc hoạt động này mà phát thanh có thể chuyên chở thông tin đến bất
cứ đâu.
Về mặt kỹ thuật, ngƣời ta chia phát thanh thành hai loại AM và FM. AM
(Amplitude Modulation) là kỹ thuật điều biên đƣợc áp dụng trong phát thanh
sóng dài, sóng trung và sóng ngắn. FM (Frequency Modulation) là kỹ thuật
điều tần đƣợc áp dụng trong phát thanh sóng cực ngắn. Phần lớn các đài phát
thanh AM có công suất máy phát lớn hơn và tầm hoạt động xa hơn các đài
FM. Tuy nhiên, chất lƣợng sóng của loại phát thanh này bị ảnh hƣởng bởi
nhiễu tĩnh. Đài FM phát sóng thẳng, hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi nhiễu
nên chất lƣợng tín hiệu rất tốt. Vì thế, nó truyền các chƣơng trình âm nhạc với
chất lƣợng âm thanh nổi tốt hơn nhiều so với các đài AM. Việc đầu tƣ vào các
đài FM thƣờng là thấp. Tuy nhiên, đài FM có phạm vi phủ sóng nhỏ, vì thế nó
chỉ thích hợp với các trung tâm đô thị lớn, các khu vực đông dân cƣ.
12


Đối tƣợng của phát thanh là quảng đại quần chúng lao động, là ngƣời
bạn tri ân của những ngƣời khiếm thị. Thông tin phát thanh không phân biệt
độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Chiếc radio nhỏ có thể theo ngƣời dân ra khơi,
theo ngƣời nông dân ra đồng, lên nƣơng rẫy, theo các cụ già đi bách bộ hay
theo những chuyến xe trên các cuộc hành trình... Phát thanh là loại hình báo
chí chiếm ƣu thế so với các loại hình báo chí nào khác.
1.1.3 Tƣ vấn sức khỏe
Xã hội phát triển, đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao, con ngƣời
càng có điều kiện để quan tâm chăm sóc sức khỏe của bản thân nhiều hơn.
Giờ đây không chỉ có bệnh con ngƣời mới đến bệnh viện, mới tìm mua thuốc
mà trong chính cuộc sống hàng ngày con ngƣời cũng luôn tìm cách nâng cao
chất lƣợng cuộc sống; nâng cao sức đề kháng của bản thân và tự mình có
những cách phòng tránh những dịch bệnh; bệnh tật thông thƣờng.
Xuất phát từ nhu cầu quan tâm đến tình hình sức khỏe của công chúng,

vấn đề tƣ vấn sức khỏe ngày càng đƣợc đề cập đến nhiều hơn và có tính
chuyên nghiệp hơn. Trƣớc đây, công chúng phải đến tận những bệnh xá,
phòng khám hay bệnh viện để đƣợc tƣ vấn về sức khỏe của mình thì giờ đây
việc tƣ vấn sức khỏe đƣợc phổ biến rộng rãi hơn, qua nhiều kênh khác nhau,
trong đó không thể phủ nhận việc tƣ vấn sức khỏe qua các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng. Việc tƣ vấn sức khỏe luôn đi kèm với sự xuất hiện của
chuyên gia - đội ngũ bác sĩ, luôn sẵn sàng chia sẻ những thông tin bổ ích, đƣa
ra những giải pháp tối ƣu, giúp bệnh nhân có đƣợc cái nhìn tổng quan hơn về
tình hình sức khỏe của mình. Một số nội dung tƣ vấn sức khỏe thƣờng đƣợc
đề cập:
 Giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề sức khỏe

13


 Cung cấp các giải pháp hợp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí cho
khách hàng
 Giải thích kết quả xét nghiệm
 Đƣa ra hƣớng điều trị và hƣớng dẫn đến các chuyên khoa uy tín
 Tƣ vấn chế độ sinh hoạt, ăn uống hợp lý
Có thể nhận thấy tƣ vấn sức khỏe nhấn mạnh ở một số nội dung sau:
- Kiến thức của con ngƣời về sức khỏe
- Thái độ của con ngƣời về sức khỏe
- Thực hành của con ngƣời về sức khỏe
Tóm lại, tƣ vấn sức khỏe là những kiến thức liên quan đến các lĩnh vực y
– tế, sức khỏe nhƣ phòng chống các loại dịch bệnh, sử dụng thuốc phòng,
chữa bệnh an toàn – hiệu quả - hợp lý, các dịch vụ y tế, các kỹ thuật cao trong
y tế, các địa chỉ khám chữa bệnh, chăm sóc sắc đẹp, dinh dƣỡng hợp lý, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm…
Hình thức tƣ vấn sức khỏe đến với mỗi ngƣời thông qua nhiều kênh khác

nhau, có thể qua kênh giáo dục trong nhà trƣờng, có thể qua kênh xã hội (gia
đình và bạn bè) hoặc qua kênh truyền thông đại chúng; Trong đó có báo chí
(báo chí là trung tâm của hoạt động truyền thông).
1.1.4 Thông tin tƣ vấn sức khỏe
Thông tin sức khỏe có nhiều định nghĩa khác nhau theo nhiều cách
quan niệm, trong đó Bách khoa Y học cho rằng: “Thông tin sức khỏe đó là
những thông tin về tình trạng thể chất, tinh thần và các quan hệ xã hội”. Các
chuyên gia y tế thấy định nghĩa này chƣa đầy đủ, họ cho rằng thông tin sức
khỏe ngoài thông tin về thể trạng còn một số thành phần khác trong sức khỏe
của con ngƣời, đó là: thông tin về dinh dƣỡng, tinh thần và tri thức.
14


Theo quan điểm này thì thông tin sức khỏe là thông tin về nhiều lĩnh vực
nhỏ nhƣng có thể chia ra các phần: dịch tễ học, sinh thống kê và dịch vụ y tế,
những vấn đề liên quan đến môi trƣờng, xã hội, nhân chủng học và sức khỏe
nghề nghiệp. Thực tế chứng minh đối với vấn đề liên quan đến sức khỏe: con
ngƣời muốn hiểu biết nhiều hơn về sức khỏe của mình; Con ngƣời muốn trao
đổi nhiều hơn về sức khỏe với bạn bè và gia đình; Muốn có thông tin về sức
khỏe qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng; Con ngƣời sẵn sàng chuyển
đổi hành vi đối với sức khỏe của họ.
Qua báo chí ngƣời dân thu nhận đƣợc thông tin về đƣờng lối, chính sách
về y tế của Nhà nƣớc và cũng qua báo chí ngƣời dân đƣợc cung cấp thông tin
về các dịch bệnh, bệnh hay nhóm bệnh thông thƣờng để có thể nhận biết,
phòng và điều trị. Ngày nay, những thách thức về sức khỏe của thế kỷ XXI là
vô cùng to lớn. Từ HIV/AIDS, ô nhiễm môi trƣờng, những dịch bệnh mới
đang đe dọa sức khỏe của con ngƣời. Những thách thức này vƣợt biên giới
quốc gia. Việc đối mặt với những thách thức này đòi hỏi cả quyết tâm chính
trị và sự hiểu biết chuyên môn, đặc biệt cần phải tuyên truyền để tất cả mọi
ngƣời cùng hợp sức phòng chống bệnh tật cho bản thân, cho cộng đồng và

cho toàn xã hội.
Từ những nội dung đề cập trên, theo quan điểm cá nhân của tôi, thông
tin tƣ vấn sức khỏe là những thông tin liên quan đến việc cung cấp các kiến
thức về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhƣ phòng, chống các loại dịch bệnh,
sử dụng thuốc phòng, chữa bệnh an toàn – hiệu quả - hợp lý, các dịch vụ y tế,
các kỹ thuật cao trong y tế, các địa chỉ khám chữa bệnh…đến cộng đồng
thông qua các kênh/hình thức thông tin nhƣ trực tiếp (hội nghị, hội thảo, nói
chuyện chuyên đề, thông tin lƣu động…), gián tiếp (qua kênh thông tin báo
chí, phát thanh – truyền hình, tờ rơi). Nhƣ đã trình bày, thông tin tƣ vấn sức

15


khỏe có nhiều dạng khác nhau. Tựu trung lại thông tin tƣ vấn sức khỏe xuất
hiện trên báo chí nhiều ở các dạng sau:
1. Kiến thức về sức khỏe
2. Vấn đề về sử dụng thuốc chữa bệnh
3. Theo dõi và phân tích tình hình sức khỏe
4. Giám sát dịch tễ học / phòng ngừa và kiểm soát dịch
5. Xây dựng chính sách về kế hoạch y tế
6. Quản lý có tính chiến lƣợc các hệ thống và dịch vụ sức khỏe
7. Quy chế và thực hành pháp luật để bảo vệ sức khỏe
8. Phát triển nguồn nhân lực và lập kế hoạch trong y tế
9. Tăng cƣờng sức khỏe, sự tham gia của xã hội trong công tác chăm sóc
sức khỏe và làm cho ngƣời dân có ý thức thực hiện đƣợc đó là quyền lợi của
mình.
10. Đảm bảo chất lƣợng dịch vụ sức khỏe cho cá nhân và cho cộng đồng
11. Nghiên cứu, phát triển và thực hiện các giải pháp y tế công cộng
mang tính chất đổi mới.
Nhƣ vậy, thông tin tƣ vấn sức khỏe cũng giống nhƣ giáo dục chung đó là

quá trình tác động làm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con ngƣời.
Phát triển những thực hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất
có thể đƣợc cho con ngƣời. Thông tin tƣ vấn sức khỏe cung cấp các kiến thức
mới làm cho đối tƣợng đƣợc tiếp nhận hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe
bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến
bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích
cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe.
Cũng từ định nghĩa trên cho thấy thông tin tƣ vấn sức khỏe là một quá
trình nên cần tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài bằng nhiều biện pháp

16


khác nhau. Vì vậy, để thực hiện công tác thông tin tƣ vấn sức khỏe cần có sự
đầu tƣ thích đáng, kiên trì thì mới đem lại hiệu quả cao.
Thông tin tƣ vấn sức khỏe không chỉ là cung cấp thông tin một chiều mà
là quá trình tác động qua lại hai chiều và hợp tác giữa ngƣời thông tin tƣ vấn
sức khỏe và đối tƣợng đƣợc tiếp nhận thông tin tƣ vấn sức khỏe. Ở đây vai trò
của thông tin tƣ vấn sức khỏe là tạo những hoàn cảnh thuận lợi cho mọi ngƣời
tự giáo dục mình. Biến quá trình thông tin thành quá trình tự học, quá trình đó
diễn ra thông qua sự nỗ lực của ngƣời học với sự giúp đỡ, tạo ra hoàn cảnh
thuận lợi của ngƣời cung cấp thông tin. Ngƣời làm công tác thông tin tƣ vấn
sức khỏe không chỉ cung cấp cho công chúng của mình thông tin mà còn thu
nhận thông tin phản hồi để kịp thời điểu chỉnh bổ sung những thông tin thiếu
sót làm cho các chƣơng trình thông tin tƣ vấn sức khỏe thêm sinh động và thu
hút sự quan tâm của cộng đồng.
Thông tin tƣ vấn sức khỏe không chỉ là cung cấp các thông tin chính xác,
đầy đủ về sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh
hƣởng đến hành vi sức khỏe con ngƣời nhƣ là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo
của cộng đồng, hỗ trợ xã hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.

Qua kết quả khảo sát về thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe trên toàn quốc của Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe cho thấy:
thông tin sức khỏe đến đƣợc với ngƣời dân chủ yếu là thông qua cán bộ y tế
chiếm 92,3%, hệ thống phƣơng tiện truyền thông đại chúng (Đài phát thanh
truyền hình và hệ thống loa truyền thanh) có thể đƣa thông tin y tế đến 74,4%
ngƣời dân, sách báo chiếm 31,8% [5, tr.17]. Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy tác
động của truyền thông báo chí đối với các vấn đề sức khỏe là khá cao.
Ở Việt Nam có một số kênh thông tin chuyên biệt về sức khỏe đƣợc
công chúng rất quan tâm, đặc biệt là các tờ báo, tạp chí của ngành Y tế. Hiện

17


nay có hẳn một kênh truyền hình chuyên biệt về sức khỏe (O2TV); một kênh
phát thanh chuyên biệt về sức khỏe (JoyFM).
1.2 Vai trò của việc thông tin tƣ vấn sức khỏe trên báo chí
Trong đời sống xã hội, báo chí giữ vai trò hết sức quan trọng. Bất kỳ một
lực lƣợng cầm quyền nào trong các quốc gia trên thế giới đều sử dụng báo chí
nhƣ một công cụ để tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm của công chúng, nhằm
tạo ra ở họ những nhận thức mới, những định hƣớng có giá trị cho cuộc sống.
Ở nƣớc ta, báo chí là công cụ chính trị của Đảng, của Nhà nƣớc, của các
tổ chức, đoàn thể xã hội, là diễn đàn của nhân dân. Báo chí thật sự đã trở
thành vũ khí sắc bén trên mặt trận tƣ tƣởng – văn hóa, mặt khác nó cũng tạo
ra những điều kiện cần thiết để cho mọi ngƣời dân có thể tham gia vào đời
sống chính trị của đất nƣớc. Vì vậy, ý nghĩa của thông tin báo chí rất quan
trọng. Với nội dung thông tin có định hƣớng đúng đắn, chân thật, có sức
thuyết phục, báo chí có khả năng hình thành dƣ luận xã hội, dẫn đến hành
động xã hội.
Đối với vấn đề thông tin tƣ vấn sức khỏe, báo chí đăng tải những chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về lĩnh vực y tế - sức khỏe, cung

cấp cho ngƣời dân những thông tin mang tính thời sự, phổ biến kiến thức
trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe…Ngoài ra, những thông tin y tế - sức
khỏe trên báo chí còn mang tính chất cảnh báo trƣớc mỗi diễn biến xấu của
dịch bệnh, định hƣớng và hình thành dƣ luận xã hội trƣớc những vấn đề nóng
hổi của mảng y tế - sức khỏe. Vì vậy, báo chí có vai trò rất quan trọng trong
việc chuyển tải thông tin tƣ vấn sức khỏe.
Con ngƣời là vị trí trung tâm của mọi hoạt động và quyền đƣợc sống là
quyền cao nhất của con ngƣời. Khi đƣợc sống thì sức khỏe là yếu tố quan
trọng nhất, nếu không có sức khỏe thì không thể làm gì đƣợc cho bản thân
18


cũng nhƣ góp sức dựng xây phát triển đất nƣớc. Truyền thông nói chung cũng
nhƣ báo chí nói riêng ngày càng có nhiều phƣơng thức phong phú để chuyển
tải những thông tin tƣ vấn sức khỏe bổ ích tới công chúng. Những thông tin tƣ
vấn sức khỏe xuất hiện thƣờng xuyên và đều đặn trên cả bốn loại hình báo
chí: truyền hình, phát thanh, báo in, báo điện tử.
Về truyền hình, hiện nay đã có một kênh riêng về sức khỏe, đó là O2TV
phát sóng 24/24 kể từ ngày 8/8/2008. O2TV là kênh truyền thông giúp ngƣời
dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất
lƣợng cuộc sống, là cầu nối giữa ngƣời dân với các nhà hoạch định chính sách
trong lĩnh vực y tế. Ngoài ra, trên VTV – Đài truyền hình Việt Nam có 4
chƣơng trình thuộc mảng y tế - sức khỏe, đó là: “Vì sức khỏe”. “Sức khỏe cho
mọi ngƣời”, “Chính sách y tế và cuộc sống”, “Sống khỏe mỗi ngày” và một
số chƣơng trình về y tế - sức khỏe khác cũng xuất hiện trên các kênh sóng
truyền hình.
Trên đài phát thanh hiện nay cũng có 5 chƣơng trình về sức khỏe phục
vụ thính giả nghe đài nhƣ: “Y tế sức khỏe”, “Chăm sóc sức khỏe cho học sinh
– sinh viên”, “Sức khỏe sinh sản và giới trẻ”, “Vị thuốc quanh ta”, “Bản tin y
tế và sức khỏe cộng đồng”…Đặc biệt trong thời gian gần đây, chƣơng trình

FM – sức khỏe của kênh VOV giao thông quốc gia & kênh chuyên biệt về sức
khỏe JoyFM (Kênh 3 – Đài FT-TH Hà Nội) thu hút nhiều lƣợng thính giả
nghe đài & đón nhận những phản hồi tích cực. JoyFm là một kênh chuyên
biệt về sức khỏe nhƣng trong chính nội dung kênh từng chuyên trình nhỏ thể
hiện sự chuyên biệt đến từng loại bệnh cho từng lứa tuổi (ngƣời cao tuổi; bà
mẹ mang thai hay trẻ sơ sinh...); phƣơng pháp chữa bệnh (đông y, tây y);...
Đối với báo in, hầu hết các tờ báo đều có chuyên mục liên quan đến vấn
đề y tế - sức khỏe, ví dụ nhƣ các tờ: Thanh niên có chuyên mục “Sức khỏe -

19


Ẩm thực”, Tuổi trẻ có chuyên mục “Sống khỏe” và “Tƣ vấn sức khỏe”, Tiền
Phong có chuyên mục “Sức khỏe”, Ngƣời Lao động có chuyên mục “Sức
khỏe” và “Tiến bộ y khoa”…Ngoài ra, hiện nay, một số ấn phẩm riêng về
mảng y tế - sức khỏe cũng xuất hiện rất nhiều nhƣ: Tạp chí Sức khỏe và Tiêu
dùng, tạp chí “Sức khỏe và An toàn thực phẩm”, tạp chí Sức Khỏe Gia
Đình…
Các trang báo điện tử cũng thành lập các chuyên mục liên quan đến việc
chăm sóc, tƣ vấn sức khỏe, thẩm mỹ cho bạn đọc nhƣ: trang Giadinh.net có
chuyên mục “Sức khỏe”; trang VnExpress.net có chuyên mục “Sức khỏe”,
“Làm đẹp”; trang Phunuonline.com.vn có chuyên mục “Sức khỏe – dinh
dƣỡng”, “Thời trang – làm đẹp”…
Tóm lại, báo chí với tƣ cách là công cụ tuyên truyền đắc lực các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thông tin, phản ánh thực trạng sức khỏe của ngƣời dân hiện nay,
cung cấp những phƣơng pháp điều trị bệnh tiên tiến, những thành tựu y học,
tƣ vấn sức khỏe, thẩm mỹ…cho cộng đồng. Tuy vậy, những thông tin y tế sức
khỏe trên báo chí hiện nay vẫn còn một số hạn chế nhất định cần đƣợc nghiên
cứu và xem xét: tính kịp thời của thông tin, yếu tố khách quan trong các bài

báo về y tế - sức khỏe…Do vậy, việc nâng cao nhận thức, giúp ngƣời dân có
cái nhìn đúng đắn về sức khỏe, cung cấp những tri thức khoa học trên báo chí
về y tế - sức khỏe luôn là vấn đề nóng bỏng.
1.3 Đặc trƣng, thế mạnh và hạn chế của phát thanh trong việc thông
tin tƣ vấn sức khỏe
1.3.1 Những đặc trƣng của phát thanh dẫn đến lợi thế trong thông
tin tƣ vấn sức khỏe

20


Báo phát thanh một loại hình báo chí hiện đại mà đặc trƣng cơ bản của
nó là dùng thế giới âm thanh phong phú sinh động (lời nói, tiếng động, âm
nhạc) để chuyển tải thông điệp nhờ sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống
truyền thống truyền thanh, tác động vào thính giác (vào tai) của công chúng.
Nhờ sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc tác động vào tai ngƣời nghe cho
nên báo phát thanh có những ƣu thế đặc biệt. Dựa trên những ƣu thế của phát
thanh nhƣ tính tiện lợi, kỹ thuật đơn giản, thiết bị gọn nhẹ và phƣơng thức
tiếp nhận thông tin rất linh hoạt (đang trong ô tô, trên giƣờng ngủ, đang làm
việc…) đều có thể nghe phát thanh. Sự đơn giản, gọn nhẹ của thiết bị thu
nhận thông tin phát thanh là một ƣu thế nổi bật của phát thanh so với các báo
khác trong cùng một điều kiện nhƣ nhau, vì báo mạng và truyền hình cần thiết
bị kỹ thuật cồng kềnh và phức tạp hơn nhiều. Khi cuộc sống ngày càng phát
triển, con ngƣời ngày càng chịu nhiều áp lực của nhịp sống khẩn trƣơng, hiện
đại thì những ƣu thế này lại càng phát huy tác dụng.
Phát thanh gửi đi bức tranh âm thanh đến với hàng triệu ngƣời nhƣ một,
nghĩa là mọi ngƣời đều có thể tiếp nhận cùng lúc. Hàng triệu thính giả phát
thanh lắng nghe thông tin ở cùng một thời điểm. Thông tin đƣợc truyền qua
sóng điện từ và hệ thống truyền thanh có thể rút ngắn mọi khoảng cách ở
phạm vi toàn cầu. Phát thanh có thể ngay lập tức thông báo cho công chúng

biết đƣợc về sự kiện ở chính thời điểm mà nó đang diễn ra qua tƣờng thuật
trực tiếp, cầu truyền thanh...với cơ chế tác động linh hoạt, khả năng tiếp nhận
mọi nơi, mọi lúc, tiện lợi cho ngƣời nghe, đặc biệt đối với nhóm công chúng
phụ nữ và vùng sâu, vùng xa. Ví dụ, hiện nay, mỗi ngày Hệ Thời sự - Chính
trị tổng hợp VOV1 của Đài TNVN nhận đƣợc khoảng 200 tin từ khắp nơi gửi
về để chọn ra khoảng 150 tin phát trong các bản tin thời sự, thông báo một
cách kịp thời nhất về các sự kiện mới. Đặc trƣng này tạo ra nhiều điểm thuận

21


×