Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh hà nam giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ THU HẰNG

TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------LÊ THỊ THU HẰNG
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Trúc Lê

GS.TS. Phan Huy Đƣờng

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, học viên xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến TS.
Nguyễn Trúc Lê, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian học viên thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo Khoa
Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để học viên học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh
luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho học viên nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các đơn vị Văn phòng Tỉnh ủy Hà Nam, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư , Cục Thống kê , Sở Tài chính tỉnh Hà Nam…
Cuối cùng, học viên xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.

HỌC VIÊN

Lê Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Tái
cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020” được học
viên viết dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Trúc Lê.
Trong suốt quá trình viết luận văn, học viên có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu theo danh mục tài liệu tham
khảo. Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình./.

HỌC VIÊN

Lê Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
TRANG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ........ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................. 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................... 4

1.2. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................... 6
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...... 6
1.2.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................... 10
1.2.3. Định hướng và nội dung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............... 14
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp................. 21
1.2.5. Tiêu chí đánh giá tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp cấp tỉnh............... 29
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................. 30
1.3.1.Trên thế giới ..................................................................................... 30
1.3.2. Một số tỉnh tại Việt Nam ................................................................. 36
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 54
2.1. Nghiên cứu ............................................................................................... 54
2.1.1. Nghiên cứu khảo sát ....................................................................... 54
2.1.2. Nghiên cứu lý thuyết ....................................................................... 54
2.1.3. Nghiên cứu thực tế .......................................................................... 54
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 55
2.2.1. Thu thập dữ liệu .............................................................................. 55


2.2.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM ............................................................................................. 59
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Hà Nam............................................................. 59
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 59
3.1.2. Địa hình và khí hậu......................................................................... 60
3.1.3. Tài nguyên đất................................................................................. 61
3.1.4. Tài nguyên khoáng sản ................................................................... 61
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam ........................................ 61
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng và quy mô kinh tế ............................................ 61
3.2.2. Cơ cấu kinh tế ................................................................................. 63
3.2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu ............................................................. 65

3.2.4. Thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn ...................................... 66
3.2.5. Vốn đầu tư xã hội và việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước ...... 68
3.2.6. Môi trường kinh doanh ................................................................... 72
3.2.7. Thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo .......................... 74
3.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam ........................ 75
3.3.1. Về cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................................ 75
3.3.2. Về tốc độ tăng trưởng ..................................................................... 76
3.3.3. Một số kết quả đạt được trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà
Nam ........................................................................................................... 78
3.3.4. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 81
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020.................................................. 83
4.1. Mục tiêu................................................................................................... 83
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 83


4.2. Nội dung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015
- 2020............................................................................................................... 85
4.2.1. Lĩnh vực trồng trọt ........................................................................ 85
4.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi ........................................................................ 85
4.2.3. Lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp ....................................................... 86
4.2.4. Lĩnh vực thủy sản........................................................................... 86
4.2.5. Lĩnh vực lâm nghiệp ...................................................................... 86
Đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ rừng, tổ chức khai thác các sản
phẩm từ rừng. Khuyến khích gây nuôi động vật hoang dã. .................. 86
4.3. Giải pháp tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015
- 2020............................................................................................................... 87
4.3.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch ........................................................ 87
4.3.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát

triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ........................................................ 87
4.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ........................... 88
4.3.4.Tổ chức tốt đào tạo nghề cho nông dân; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành nông nghiệp .................................................................... 89
4.3.5. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất .................................. 90
4.3.6. Phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và
thị trường; phát triển dịch vụ nông nghiệp ............................................... 90
4.3.7. Gắn tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp với đẩy mạnh thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới; chú trọng bảo vệ tài nguyên môi
trường........................................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ANQP

An ninh Quốc phòng

2

BVTV


Bảo vệ thực vật

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CT

Chương trình

5

DN

Doanh nghiệp

6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7

HTX


Hợp tác xã

8

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

9

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

10

NN

Nông nghiệp

11

NTM

Nông thôn mới

12

NQ


Nghị quyết

13

KHKT

Khoa học kỹ thuật

14

KH

Kế hoạch

15

TU

Tỉnh ủy

16

TW

Trung ương

17

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

18

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

19

UBND

Ủy ban nhân dân

20

QLNN

Quản lý nhà nước

20

NXB

Nhà xuất bản

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Tổng thu chi ngân sách tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2014

80

3

Bảng 3.3 Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006 - 2014.

81

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7 Cơ cấu giá trị sản xuất (GO) của nội bộ ngành nông nghiệp.

Tốc độ tăng giá trị tổng sản phẩm chung và theo
ngành kinh tế giai đoạn 2006 - 2014.

Chỉ tiêu giá trị gia tăng và vốn giai đoạn 2006 - 2014
phân theo ngành kinh tế.
Tổng số vốn đầu tư nước ngoài thực hiện lũy kế đến
31/12/2014.
Bảng Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2007-2014.

Trang
74

82
84
86
88

Tốc độ tăng trưởng bình quân GO, VA và IC của
8


Bảng 3.8 ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2006 -

89

2014.
9

Bảng 4

Tố c đô ̣ tăng trưởng biǹ h quân các năm giai đoa ̣n
2015-2020

ii

96


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2


3

Hình 3.3

Nội dung
Cơ cấu GDP theo ngành các tỉnh Nam đồng bằng
sông Hồng năm 2010.
Cơ cấu GDP theo ngành các tỉnh Nam đồng bằng
sông Hồng năm 2014.
Giá trị xuất nhập khẩu tỉnh Hà Nam giai đoạn
2006 - 2014

iii

Trang
76
77
79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế đó là sự tái cơ cấu
kinh tế. Trong tái cơ cấu kinh tế nói chung, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng là vấn đề quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mấu chốt là tìm các giải pháp có
hiệu quả khả thi đưa vào thực tiễn để tái cơ cấu đạt kết quả nhanh và có tính bền
vững cao. Trong cơ cấu nền kinh tế, nông nghiệp là một ngành quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế không chỉ đối với nước ta mà với nhiều nước trên thế
giới. Muốn phát triển kinh tế thì nông nghiệp là một trong những vấn đề cần đặc

biệt quan tâm và “nhận thức đúng vai trò của nó trong chiến lược phát triển kinh tế
và thực hiện đồng bộ hàng loạt những vấn đề liên quan đến nông nghiệp”. Như
vậy để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách
phải có các giải pháp chủ yếu nhằm tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một
yêu cầu quan trọng và có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hà Nam là tỉnh có số dân đông, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có
nhiều thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp phong phú đa dạng.
Phát huy thế mạnh là một tỉnh nông nghiệp thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng
và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua, Hà Nam luôn chú
trọng nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi và đầu tư sản xuất thử nghiệm chế biến nông sản thành hàng hóa
chất lượng cao. Nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam đã đạt được nhiều thành
tựu khá toàn diện và to lớn, như: Tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định; đảm
bảo an ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, góp
phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bước đầu đã hình
thành được các khu chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng trang
trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
Tuy nông nghiệp phát triển, nhưng thu nhập và đời sống của những
1


người làm nông nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo. Nguyên nhân
chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị ảnh hưởng do
thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; các hình thức liên kết trong
sản xuất còn chưa chặt chẽ, thiếu tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết
còn ở dạng mô hình. Mô hình tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu theo chiều
rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu
tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư), tuy số lượng sản
phẩm lớn nhưng giá trị thấp, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa có tính cạnh
tranh cao, chưa khai thác được hết tiềm năng sử dụng của các nguồn lực tự

nhiên. Muốn đẩy mạnh phát triển kinh tế, giải quyết những hạn chế về xã hội
của tỉnh, Hà Nam phải từng bước tái cơ cấu nền kinh tế, trước hết là tái cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Từ thực tiễn nêu trên học viên đã lựa chọn đề tài: “Tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm nghiên cứu, tìm ra giải pháp tái
cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực trạng cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam gai đoạn 2006 - 2014, từ đó đề xuất nội
dung, giải pháp tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về
tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Hà Nam. Làm
rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất nội dung và giải pháp tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của tỉnh Hà Nam, trong đó đi sâu nghiên cứu tái cơ cấu trong nội bộ kinh tế
ngành nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2006 - 2014

Thời gian dự báo: Giai đoạn 2015 - 2020
Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, học viên phân tích,
đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam 2006 - 2014 từ đó
đề ra nội dung và giải pháp tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2015 - 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Nêu các khái niệm có liên quan đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Áp dụng tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp vào một địa phương cụ thể.
- Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và các tiêu chí đánh giá tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp cấp tỉnh.
- Đánh giá sát thực về thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Hà
Nam, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất nội dung và giải pháp về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn
về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2015-2020.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Luận án tiến sĩ:“Nghiên cứu về duy trì chính sách: mô hình tăng trưởng
kinh tế của Malaysia”, tác giả Mutazhamdalla Nabulsi (2001), đại học
Missouri Kansas. Tác giả đã nêu ra những thành tựu trong tăng trưởng kinh tế
của Malaysia, những thách thức mà Malaysia tiếp tục phải vượt qua để duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế.[27]
Luận án tiến sĩ:“Phân tích kinh nghiệm về tăng trưởng kinh tế”, tác giả
Winford Henderson Musanjala (2003) - Louisiana State University. Tác giả
cũng nêu ra một số mô hình tăng trưởng kinh tế ở Châu Phi và phân tích một
số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở các nước trên.[26]
Luận án tiến sĩ: “Giáo dục và tăng trưởng kinh tế: Phân tích nguyên
nhân”, tác giả Sharmistha Self (2002), Southern Illinois University at
Carbondate. Trong luận án này tác giả đã đi sâu phân tích yếu tố giáo dục như
là một trong những nguyên nhân trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế ở
một số nước Châu Âu.[28]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Trên trang bannhanong.vn có bài có bài “Tái cơ cấu nông nghiệp theo
chiều sâu”. Bài báo đã chỉ ra rằng để đảm bảo tốc độ tăng trưởng trong năm
2013 của ngành (NN), chúng ta cần thực hiện nhiều nhóm giải pháp ngắn hạn
song song với quá trình tái cơ cấu ngành, trong đó chú trọng đến việc mở
rộng thông tin thị trường NN. Cụ thể, về cây lúa cần ổn định năng suất và
diện tích, thúc đẩy xây dựng cánh đồng mẫu lớn, liên kết doanh nghiệp - nông
dân; chuyển đổi diện tích kém hiệu quả sang trồng cây làm thức ăn chăn nuôi
4


(khoai, ngô, đậu tương...). Đối với chăn nuôi cần tập trung quản lý dịch bệnh,
chất lượng và an toàn thực phẩm. Ưu tiên đầu tư theo chiều sâu, các ngành
hàng chiến lược, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao; hạn chế, rà soát
đầu tư vào các ngành bóc lột tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.[34]

Đề án tốt nghiệp: “Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng và năng lực cạnh tranh ở
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020” của tác giả Vũ Đại Thắng - Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam năm 2014. Trong đề án này, tác giả đã dự báo được tốc độ
tăng trưởng; các định hướng lớn mang tính tổng quát cho việc tái cơ cấu kinh
tế và mô hình tăng trưởng trong giai đoạn tới của tỉnh Hà Nam trên cơ sở
đánh giá được hiện trạng cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Hà Nam và dự báo những yếu tố có thể tác động.[22]
“Mối quan hệ giữa đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền
kinh tế” của tác giả PGS.TS. Phạm Thị Túy, PGS.TS. Phạm Quốc Trung Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trên trang liluanchinhtri.vn. Bài báo
đã chỉ ra đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế là bước
chuẩn bị cho đất nước bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn phát triển
nhanh, bền vững và tham gia có hiệu quả vào xu thế phát triển chung của nền
kinh tế khu vực và thế giới.[33]
Báo cáo khoa học: “Quá trình tái cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp và sử
dụng các nguồn lực sản xuất của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình” trên Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, tập 1, số 3/2003. Báo cáo đã chỉ ra Kỳ Sơn là
một huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, đất đai rộng, có thế mạnh về tiềm năng
kinh tế rừng và cây công nghiệp, là huyện bao bọc thị xã Hoà Bình và gần thủ đô
Hà Nội nên có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên việc tái cơ
cấu kinh tế trong nông thôn Kỳ Sơn còn chậm, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng tái cơ cấu nông lâm nghiệp huyện Kỳ Sơn và
5


đưa ra các giải pháp phù hợp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, tiến tới CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.[3]
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến Tái cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài "Tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020".

1.2. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi để tạo ra lương thực, thực phẩm cho con người
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa.
Theo trình độ phát triển, ngành nông nghiệp có hai loại hình, gồm:
+ Nông nghiệp tự cung tự cấp: Ở trình độ này, nông nghiệp sử dụng các
đầu vào hạn chế và sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không sử dụng cơ giới hóa và các
tiến bộ kỹ thuật.
+ Nông nghiệp hàng hóa: Ở trình độ này, quá trình sản xuất nông nghiệp
được chuyên môn hóa ở tất cả các khâu, gồm cả sử dụng máy móc, thiết bị cơ
giới trong canh tác trồng trọt, chăn nuôi và trong chế biến sản phẩm tươi sống
làm ra. Nông nghiệp hàng hóa sử dụng nguồn đầu vào lớn hơn so với nông
nghiệp tự cung tự cấp, bao gồm các loại hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón
hóa học, chọn lọc, áp dụng các giống mới và cơ giới hóa cao; sản phẩm làm
được thương mại hóa, bán ra trên thị trường trong nước và xuất khẩu; sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tạo ra việc làm ở nhiều công đoạn nối tiếp nhau
6


nên tạo việc làm và thu nhập cho nhiều người tham gia vào các công đoạn của
quá trình này.
1.2.1.2. Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ các yếu tố hợp
thành nền kinh tế nông nghiệp theo những quan hệ tỷ lệ nhất định và có sự tác

động lẫn nhau, gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể, nhằm thực hiện có
hiệu quả những mục tiêu đã được xác định.
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, người ta thường quan tâm nhiều đến
cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp biểu hiện ở mối quan hệ tỷ lệ
giữa các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, và trong từng
phân ngành đó lại được phân chia thành nhiều ngành nhỏ hơn, trong quá trình
phát triển chúng có sự tác động lẫn nhau.
1.2.1.3. Tái cơ cấu kinh tế
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu: Tái
cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là
sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi
hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị
cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp.
Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm
nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp độ thấp là sự
chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm
cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp.
Có quan niệm cho rằng: Tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình làm thay
đổi cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế
7


mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới phù hợp hơn.
Ngày 19/2/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
399/2013/QĐ-TTg phê duyệt đề án tổng thể về “Tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh giai đoạn giai đoạn 2013-2020"[8]. Với các mục tiêu

tổng quát và cụ thể như sau:
Mục tiêu tổng quát: Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản
hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý, ổn định và dài hạn,
nhất là ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích đầu tư khác, thúc đẩy
phân bố và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các
ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng
suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải
thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; phát
triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao
từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp để trở
thành các ngành kinh tế chủ lực.
Thứ ba, từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập
quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên trường quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
Như vậy, khái niệm tái cơ cấu kinh tế trong đề án này được hiểu là quá
trình tiếp tục cải cách kinh tế ở Việt Nam nhằm đưa tới mô hình tăng trưởng
8


theo hướng nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đến
năm 2020. Ở đây vấn đề quan trọng của tái cơ cấu là cơ cấu kinh tế phải tạo
ra mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, có hiệu quả cao hơn và nâng cao
được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2020.
1.2.1.4. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Đây là khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây và
chưa có định nghĩa chính thức về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Sau Quyết định số 399/2013/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục
ban hành Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg ngày 13/6/2013 phê duyệt đề án
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”.[9] với các mục tiêu:
Thứ nhất, duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 2,6% 3,0%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, từ 3,5 - 4,0%/năm trong giai đoạn
2016-2020;
Thứ hai, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông
thôn, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước
mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm 2020, thu nhập hộ
gia đình nông thôn tăng lên 2,5 lần so với năm 2008; số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới là 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;
Thứ ba, tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí
nhà kính và các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các
lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng
chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc lên 42 - 43% năm 2015

9


và 45% vào năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của
quốc gia.
Như vậy, theo Quyết định 899/2013/QĐ-TTg thì tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp được hiểu là phát triển nông nghiệp giai đoạn 2013-2020 theo hướng
tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng với tốc độ từ 3,5 - 4,0%/năm giai
đoạn 2016-2020; nâng cao mức sống của người dân nông thôn vào năm

2020 bằng 2,5 lần năm 2008, số xã đạt tiêu chí NTM là 50%, nâng tỷ lệ che
phủ rừng toàn quốc lên 45%.
Từ đó, có thể hiểu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là: Quá trình tiếp tục
phát triển nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất
theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn
lực đầu vào nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh cao hơn, nâng
cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững.
1.2.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng, đã mở ra sự thay đổi cấu trúc
kinh tế, thể chế và tổ chức nông nghiệp rất sâu sắc, với sự thừa nhận kinh tế
hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản của nông nghiệp và phát triển quan hệ
thị trường ở nông thôn. Chiến lược phát triển sản xuất lương thực, thực
phẩm trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng sản xuất để phục vụ tiêu dùng
trong nước và mở rộng xuất khẩu đã thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng liên
tục và ổn định trong nhiều thập niên, giải quyết tốt an ninh lương thực, góp
phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo, đưa Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu nông sản lớn (xuất khẩu gạo đạt 7,72 triệu tấn)[31], nhiều mặt hàng
nông sản đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới, tạo ra khối lượng lớn công
ăn việc làm cho người lao động, thu được ngoại tệ đáng kể do xuất khẩu nông
sản, khơi dậy tiềm năng phát triển các ngành nghề trong nông thôn, tạo lập
bước đầu phương thức làm ăn mới theo cơ chế thị trường, thúc đẩy giao lưu
10


kinh tế giữa nông thôn và thành thị…Đây là cơ sở, tiền đề thuận lợi cho bước
phát triển tiếp theo. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được báo cáo tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã nêu ra những yếu kém. “Trong
nông nghiệp, sản phẩm chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị
trường; việc đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn chậm; công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng

túng”[10], qua thực tế ra nhận thấy nông nghiệp, nông thôn Việt Nam còn một
mặt yếu cơ bản như:
Sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trưởng và phát triển trong thời gian
qua. Tuy nhiên, đà tăng trưởng đang chậm lại, còn nhiều hạn chế để trở thành
một ngành có quản trị và công nghệ hiện đại, phát triển bền vững, có khả
năng cạnh tranh cao và giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm,
ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn và ít biến động trong hơn 5 năm qua.
Tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu dựa trên mở rộng diện tích sản xuất, sử
dụng tài nguyên và sức lao động là chính, hàm lượng khoa học công nghệ còn
thấp, ít, do thị trường điều khiển, hiệu quả sản xuất không cao, kém bền vững
về môi trường. Năng suất của lao động nông nghiệp còn rất thấp. Tổn thất sau
thu hoạch rất đáng kể và cao hơn nhiều nước trong khu vực. Trong giai đoạn
2006 - 2014, theo Ngân hàng Thế giới (WB), giá trị gia tăng/lao động nông
nghiệp/năm của Việt Nam cũng thấp hơn nhiều nước trong khu vực, kể cả một
số nước có nền kinh tế chậm phát triển hơn Việt Nam, do đó lợi nhuận của
nông dân, nhất là sản xuất lúa gạo rất thấp, kém ổn định, có xu thế giảm trên
một đơn vị sản phẩm.
Về tổ chức sản xuất, chưa hình thành được các vùng sản xuất lớn có
quản trị hiện đại, gắn bó hữu cơ giữa quy hoạch nông nghiệp với quy hoạch
công nghiệp chế biến, quy hoạch dịch vụ và chính sách hỗ trợ. Liên kết vùng
11


trong sản xuất nông nghiệp giữa các tỉnh và trong từng tỉnh còn kém. Các tổ
chức kinh tế hợp tác, các mô hình liên kết trong tổ chức sản xuất nông nghiệp
chưa phát triển so với yêu cầu và còn kém hiệu quả. Liên kết nông dân và
doanh nghiệp còn yếu, kém bền vững. Liên kết giữa nông nghiệp và công
nghiệp, dịch vụ còn rất hạn chế cả về tổ chức không gian và chuỗi ngành
hàng. Tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân còn yếu, chưa đủ sức làm cầu nối

liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, do vậy tính chủ thể của nông dân
trong sản xuất còn hạn chế.
Về thị trường, giá nông sản Việt Nam luôn thấp so với các nước khác do
chất lượng sản phẩm kém, hầu như còn bán nông sản thô, tổ chức dịch vụ
thương mại kém và không có thương hiệu. Việt Nam chưa có các chuỗi ngành
hàng đủ mạnh có thể cạnh tranh về thương hiệu, vệ sinh an toàn thực phẩm và
chất lượng.
Việc duy trì an ninh lương thực gắn với giữ diện tích lớn sản xuất lúa
gạo, chậm chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã làm giảm tăng trưởng chung, vì
một số đất đai, nguồn nước, lao động có thể được sử dụng đối với các cây
trồng khác... để đạt hiệu suất và lợi nhuận cao hơn. Trong nhiều vùng, nông
nghiệp không còn là sinh kế chủ yếu của hộ nghèo, nông dân ngày càng khó
tham gia hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp do chi phí đầu tư cao, không tiếp
cận được tư liệu sản xuất, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;
thu nhập của người nông dân hiện nay tuy đã tăng 2,8 lần so với 2008 nhưng
còn thấp so với nhu cầu cuộc sống, cơ cấu thu nhập cũng không hợp lý.
Sự phát triển và thành tựu của nông nghiệp trong thời gian qua còn phải
trả giá đắt về suy thoái môi trường và sinh thái, tác động tiêu cực đến tính ổn
định của chính các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả sản xuất nhiều
nơi đã giảm, thậm chí có nơi nguy cơ không còn khả năng sản xuất. Nền nông
nghiệp hầu như không có quản trị về sinh thái và môi trường, nên ngày càng
12


kém bền vững. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp thiếu cụ thể, biến động
nhiều, chưa thực sự tạo niềm tin cho chủ đầu tư.
Trước thực trạng nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay, thực hiện
tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ giúp cho nông nghiệp nông thôn
có bước phát triển nhanh, vững chắc, đạt được các mục tiêu mà Đảng và Nhà
nước đề ra, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Bởi vì:

+ Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tạo điều kiện tiếp tục giải
phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, với hai nguồn lực quan trọng là tài
nguyên thiên nhiên và sức lao động rất dồi dào ở nông thôn, tạo ra sản phẩm
thích ứng với lợi thế từng vùng miền, có sức cạnh tranh cao trên thị trường
quốc tế, giúp cho đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích luỹ ngoại tệ, thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá trị cao, tăng đóng góp cho thu nhập quốc dân.
+ Tái cơ cấu kinh tế nông thôn còn tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, giúp tăng cường sự hỗ trợ, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.
+ Sự tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chính là tạo tiền đề cho
sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trên cơ sở giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo ra sự phát triển hài
hoà giữa các vùng, giảm khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, giữ vững ổn
định, trật tự xã hội và củng cố an ninh quốc phòng quốc gia.
Trên cơ sở thực tiễn ta thấy muốn kinh tế phát triển, tạo cơ sở cho nền
sản xuất hàng hoá phát triển và phát huy được lợi thế so sánh của mỗi vùng,
thúc đẩy quan hệ sản xuất mới, chúng ta phải xây dựng một cơ cấu kinh tế,
phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất trong nước và quốc tế. Cơ cấu kinh
tế trong thời đại toàn cầu hoá phải thể hiện rõ xu hướng mở, đủ khả năng
13


tham gia phân công lao động quốc tế. Thực tiễn, qua nhiều năm xây dựng đất
nước cho thấy những thiếu sót trong phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc
xác định và bố trí cơ cấu kinh tế theo kiểu tập trung, mệnh lệnh, thiếu tôn
trọng tính khách quan của cơ cấu. Vì vậy, phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để tăng nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội chủ

nghĩa mà Đảng ta đã lựa chọn. Là một nước công nghiệp còn lạc hậu, trong
bối cảnh xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ thì việc tái cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững ở nước ta là một chủ trương đúng đắn và cấp thiết, có vai trò sức quan
trọng và ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3. Định hướng và nội dung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.3.1. Định hướng
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt
đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức
trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối
với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới:
Cà phê, cao su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải sản
khác, các loại rau, quả nhiệt đới, đồ gỗ.... Đồng thời, duy trì quy mô và
phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng
đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa lớn nhưng khả năng
cạnh tranh trung bình như các sản phẩm chăn nuôi, đường mía...
- Hoàn thiện thể chế cho phát triển nông nghiệp theo định hướng thị
trường; đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh.
14


- Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm người nghèo và cận nghèo
ở nông thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa, không thuận lợi về điều kiện đất
đai, sinh thái, nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ tham gia vào quá trình tăng
trưởng nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì sản xuất và
thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động phi nông nghiệp, đa dạng

hóa sinh kế cho cư dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực và
an ninh dinh dưỡng.
- Phát triển nông nghiệp hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên về
phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng.
- Giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác các nguồn
lực cho sản xuất nông lâm thủy sản; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng các
nguồn tài nguyên (đất, nước, nguồn lợi biển, rừng); xem xét kỹ tác động qua lại
và tranh chấp tiềm năng giữa các lựa chọn trong khai thác tài nguyên; tăng
cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý
và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải từ chăn
nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; bảo tồn đa dạng sinh học.
Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm cơ chế giám sát
chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh.
1.2.3.2. Nội dung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong lĩnh vực trồng trọt:
Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với bảo quản, chế biến tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy
lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá
thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại,
15


×