Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài tập lớn môn kỹ thuật mạch mạch khuyếch đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.46 KB, 29 trang )

Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4
PHẦN I :

LÝ THUYẾT TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1:CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG
1.1 Điện trở sử dụng điện trở 4 vòng màu và 5 vòng màu.
Kí hiệu:
1.2 Tụ điện Công dụng của tụ là tích và phóng điện. Gồm có tụ phân cực và không
phân cực.
Kí hiệu:
Tụ phân cực
Tụ không phân cực
1.3 Diode Dùng để nắn điện hay chỉnh lưu, ổn định điện áp, hạn biên độ tính hiệu,
tránh được nhiễu, tách tính hiệu ra khỏi sóng mang cao tần, chọn cộng hưởng đài.
Kí hiệu:
1.4 Transistor là linh kiện bán dẫn gồm ba lớp bán dẫn tiếp giáp nhau tạo thành
mối nối P – N. Gồm có 2 loại: N P N và P N P.
Kí hiệu:
N -P -N

P -N -P

1.4.1/ A1013

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 1



Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

1.4.2/C2383

1.4.3/ C1815

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 2


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

1.4.4/ 2N5551

4.5/ B688:

1.4.5/ B688

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 3


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông


Lớp DHLT – k4

1.4.6 D718

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 4


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

1.5 IC 4558

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 5


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

CHƯƠNG 2:
MẠCH KHUYẾCH ĐẠI THÔNG DỤNG

2.1. Khái niệm về mạch khuếch đại:
Mạch khuyếch đại được sử dụng trong hầu hết các thiết bị điện tử, như mạch
khuyếch đại âm tần trong Cassete, Ampli, khuyếch đại tín hiệu video trong Ti vi

mầu v.v ...

Hình: 2.1
Có ba loại mạch khuyếch đại chính là :
 Khuyếch đại về điện áp : Là mạch khi ta đưa một tín hiệu có biên độ nhỏ vào, đầu
ra ta sẽ thu được một tín hiệu có biên độ lớn hơn nhiều lần.
 Mạch khuyếch đại về dòng điện : Là mạch khi ta đưa một tín hiệu có cường độ
yếu vào, đầu ra ta sẽ thu được một tín hiệu cho cường độ dòng điện mạnh hơn nhiều
lần.
 Mạch khuyếch đại công xuất : Là mạch khi ta đưa một tín hiệu có công xuất yếu
vào, đầu ra ta thu được tín hiệu có công xuất mạnh hơn nhiều lần, thực ra mạch
khuyếch đại công xuất là kết hợp cả hai mạch khuyếch đại điện áp và khuyếch đại
dòng điện làm một.
2.2. Ba cách mắc Transistor cơ bản
2.2.1 Transistor mắc theo kiểu E chung
Mạch mắc theo kiểu E chung có cực E đấu trực tiếp xuống mass hoặc đấu qua
tụ xuống mass để thoát thành phần xoay chiều, tín hiệu đưa vào cực B và lấy
ra trên cực C, mạch có sơ đồ như sau :

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 6


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

Rg : là điện trở ghánh
Rđt : Là điện trở định thiên

Rpa : Là điện trở phân áp

Hình: 2.2
Mạch khuyếch đại điện áp mắc kiểu E chung, tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra
trên cực C.


Đặc điểm của mạch khuyếch đại E chung.


Mạch khuyếch đại E chung thường được định thiên sao cho
điện ápUCE khoảng 60% ÷ 70 % Vcc.



Biên độ tín hiệu ra thu được lớn hơn biên độ tín hiệu vào nhiều
lần, như vậy mạch khuyếch đại về điện áp.



Dòng điện tín hiệu ra lớn hơn dòng tín hiệu vào nhưng không
đáng kể



Tín hiệu đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào : vì khi điện áp
tín hiệu vào tăng => dòng IBE tăng => dòng ICE tăng => sụt áp trên Rg
tăng => kết quả là điện áp chân C giảm , và ngược lại khi điện áp đầu
vào giảm thì điện áp chân C lại tăng => vì vậy điện áp đầu ra ngược pha
với tín hiệu đầu vào. Mạch mắc theo kiểu E chung như trên được ứng

dụng nhiều nhất trong thiết bị điện tử.

2.2.2 Transistor mắc theo kiểu C chung

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 7


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông



Lớp DHLT – k4

Mạch mắc theo kiểu C chung có chân C đấu vào mass
hoặc dương nguồn Lưu ý : về phương diện xoay chiều thì dương nguồn
tương đương với mass, tín hiệu được đưa vào cực B và lấy ra trên cực E.



Mạch mắc kiểu C chung , tín hiệu đưa vào cực B và lấy
ra trên cực E


Đặc điểm của mạch khuyếch đại C chung .


Tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra trên cực E




Biên độ tín hiệu ra bằng biên độ tín hiệu vào : Vì mối
BE luôn luôn có giá trị khoảng 0,6V do đó khi điện áp chân B tăng
bao nhiêu thì áp chân C cũng tăng bấy nhiêu => vì vậy biên độ tín hiệu
ra bằng biên độ tín hiệu vào .



Tín hiệu ra cùng pha với tín hiệu vào : Vì khi điện áp
vào tăng => thì điện áp ra cũng tăng, điện áp vào giảm thì điện áp ra
cũng giảm.



Cường độ của tín hiệu ra mạnh hơn cường độ của tín
hiệu vào nhiều lần : Vì khi tín hiệu vào có biên độ tăng => dòng IBE
sẽ tăng => dòng ICE cũng tăng gấp β lần dòng IBE vì ICE = β.IBE giả
sử Transistor có hệ số khuyếch đại β = 50 lần thì khi dòng IBE tăng
1mA => dòng ICE sẽ tăng 50mA, dòng ICE chính là dòng của tín hiệu
đầu ra, như vậy tín hiệu đầu ra có cường độ dòng điện mạnh hơn nhiều
lần so với tín hiệu vào.



Mạch trên được ứng dụng nhiều trong các mạch khuyếch
đại đêm (Damper), trước khi chia tín hiệu làm nhiều nhánh , người ta
thường dùng mạch Damper để khuyếch đại cho tín hiệu khoẻ hơn .
Ngoài ra mạch còn được ứng dụng rất nhiều trong các mạch ổn áp
nguồn ( ta sẽ tìm hiểu trong phần sau )


2.2.3 Transistor mắc theo kiểu B chung

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 8


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

– Mạch mắc theo kiểu B chung có tín hiệu đưa vào chân E và lấy ra trên chân C
, chân B được thoát mass thông qua tụ.
– Mach mắc kiểu B chung rất ít khi được sử dụng trong thực tế.
– Mạch khuyếch đại kiểu B chung , khuyếch đại về điện áp và không khuyếch
đại về dòng điện.

Hình: 2.4

2.3. Các chế độ hoạt động của mạch khuếch đại
Các chế độ hoạt động của mạch khuyếch đại là phụ thuộc vào chế độ phân cực
cho Transistor, tuỳ theo mục đích sử dụng mà mạch khuyếch đại được phân cực để
KĐ ở chế độ A, chế độ B , chế độ AB hoặc chế độ C.
2.3.1

Mạch

khuyếch


đại



chế

độ

A:

Là các mạch khuyếch đại cần lấy ra tín hiệu hoàn toàn giống với tín hiệu ngõ vào.

Hình: 2.5

Mạch khuyếch đại chế độ A khuyếch đại cả hai bán chu kỳ tín hiệu ngõ vào

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 9


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

• Để Transistor hoạt động ở chế độ A, ta phải định thiên sao cho điện áp UCE

~ 60% ÷ 70% Vcc. * Mạch khuyếch đại ở chế độ A được sử dụng trong các
mạch trung gian như khuyếch đại cao tần, khuyếch đại trung tần, tiền
khuyếch đại v v..

2.3.2 Mạch khuyếch đại ở chế độ B
Mạch khuyếch đại chế độ B là mạch chỉ khuyếch đại một nửa chu kỳ của
tín hiệu, nếu khuyếch đại bán kỳ dương ta dùng transistor NPN, nếu khuyếch đại
bán kỳ âm ta dùng transistor PNP, mạch khuyếch đại ở chế độ B không có định
thiên.

Hình: 2.6
Hình: 2.6

Mạch khuyếch đại ở chế độ B chỉ khuyếch đại một bán chu kỳ của tín hiệu ngõ vào.
* Mạch khuyếch đại chế độ B thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại công
xuất đẩy kéo như công xuất âm tần, công xuất mành của Ti vi, trong các mạch công
xuất đẩy kéo , người ta dùng hai đèn NPN và PNP mắc nối tiếp , mỗi đèn sẽ
khuyếch đại một bán chu kỳ của tín hiệu, hai đèn trong mạch khuyếch đại đẩy kéo
phải có các thông số kỹ thuật như nhau.
* Mạch khuyếch đại công xuất kết hợp cả hai chế độ A và B .

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 10


Khoa CNKT Diện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – k4

Hình: 2.7

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch


Page 11


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Mạch khuyếch đại công xuất Ampli có : Q1 khuyếch đại ở chế độ A, Q2 và Q3
khuyếch đại ở chế độ B, Q2 khuyếch đại cho bán chu kỳ dương, Q3 khuyếch đại cho
bán chu kỳ âm.
2.3.3 Mạch khuyếch đại ở chế độ AB

Hình: 2.8
Mạch khuyếch đại ở chế độ AB là mạch tương tự khuyếch đại ở chế độ B , nhưng có
định thiên sao cho điện áp UBE sấp sỉ 0,6 V, mạch cũng chỉ khuyếch đại một nửa
chu kỳ tín hiệu và khắc phục hiện tượng méo giao điểm của mạch khuyếch đại chế
độ B, mạch này cũng được sử dụng trong các mạch công xuất đẩy kéo .
2.3.4 Mạch khuyếch đại ở chế độ C
Là mạch khuyếch đại có điện áp UBE được phân cự ngược với mục đích chỉ lấy tín
hiệu đầu ra là một phần đỉnh của tín hiệu đầu vào, mạch này thường sử dụng trong
các mạch tách tín hiệu : Thí dụ mạch tách xung đồng bộ trong ti vi màu.

Hình: 2.9

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 12


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông


Lớp DHLT – K4

Ứng dụng mạch khuyếch đại chế độ C trong mạch tách xung đồng bộ Ti vi màu.
2.4. Các kiểu ghép tầng
Khái niệm về ghép tầng : Một thiết bị điện tử gồm có nhiều khối kết hợp lại, mỗi
khối lại có nhiều tầng khuyếch đại được mắc nối tiếp với nhau và khi mắc nối tiếp
thường sử dụng một trong các kiểu ghép sau :
Ghép
Ghép

tầng
tầng

Ghép

qua

tụ

qua

biến

tầng

điện.
áp

trực


.
tiếp.

Ta hãy xét các trường hợp cụ thể :
2.4.1Ghéptầngquatụđiện:
*

đồ
mạch

ghép

tầng

qua

tụ

điện:

Mạch khuyếch đại đầu từ - có hai tầng khuyếch đại được ghép với nhau qua tụ điện.
Ở trên là sơ đồ mạch khuyếch đại đầu từ trong đài Cassette, mạch gồm hai tầng
khuyếch đại mắc theo kiểu E chung, các tầng được ghép tín hiệu thông qua tụ điện,
người ta sử dụng các tụ C1 , C3 , C5 làm tụ nối tầng cho tín hiệu xoay chiều đi qua
và ngăn áp một chiều lại, các tụ C2 và C4 có tác dụng thoát thành phần xoay chiều
từ chân E xuống mass, C6 là tụ lọc nguồn.
Ưu điểm của mạch là đơn giản, dễ lắp do đó mạch được sử dụng rất nhiều trong thiết
bị điện tử, nhược điểm là không khai thác được hết khả năng khuyếch đại của
Transistor do đó hệ số khuyếch đại không lớn.

Ở trên là mạch khuyếch đại âm tần, do đó các tụ nối tầng thường dùng tụ hoá có trị
số từ 1µF ÷ 10µF.

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 13


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Trong các mạch khuyếch đại cao tần thì tụ nối tầng có trị số nhỏ khoảng vài nanô
Fara.
2.4.2 Ghép tầng qua biến áp

Hình: 2.11
* Sơ đồ mạch trung tần tiếng trong Radio sử dụng biến áp ghép tầng:

Hình: 2.12
Tầng

Trung

tần

tiếng

của


Radio

sử

dụng

biến

áp

ghép

tầng.

Ở trên là sơ đồ mạch trung tần Radio sử dụng các biến áp ghép tầng, tín hiệu đầu ra
của tầng này được ghép qua biến áp để đi vào tầng phía sau.
Ưu điểm của mạch là phối hợp được trở kháng giữa các tầng do đó khai thác được
tối ưu hệ số khuyếch đại , hơn nữa cuộn sơ cấp biến áp có thể đấu song song với tụ
để cộng hưởng khi mạch khuyếch đại ở một tần số cố định.
Nhược điểm : nếu mạch hoạt động ở dải tần số rộng thì gây méo tần số, mạch chế
tạo phức tạp và chiếm nhiều diện tích.
2.4.3 Ghép tầng trực tiếp

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 14


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông


Lớp DHLT – K4

* Kiểu ghép tầng trực tiếp thường được dùng trong các mạch khuyếch đại công xuất
âm tần. Mạch khuyếch đại công xuất âm tần có đèn đảo pha Q1 được ghép trực tiếp
với hai đèn công xuất Q2 và Q3.

Hình: 2.13

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 15


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

CHƯƠNG 3:
MẠCH KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN

3.1. Mạch khuếch đại vi sai

Mạch điện này dùng để tìm ra hiệu số, hoặc sai số giữa 2 điện áp mà mỗi điện áp có
thể được nhân với một vài hằng số nào đó. Các hằng số này xác định nhờ các điện
trở.

Tổng trở vi sai Zin (giữa 2 chân đầu vào) = R1 + R2
Hệ số khuếch đại vi sai:
Nếu R1 = R2 và Rf = Rg,Vout = A(V2 − V1) và A = Rf / R1


3.2. Mạch khuếch đại đảo

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 16


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Dùng để đổi dấu và khuyếch đại một điện áp (nhân với một số âm)



Zin = Rin (vì V − là một điểm đất ảo)



Một điện trở thứ ba, có trị số

, được thêm

vào giữa đầu vào không đảo và đất mặc dù đôi khi không cần thiết lắm,
nhưng nó sẽ giảm thiểu sai số do dòng định thiên đầu vào.

3.3. Mạch khuếch đại không đảo

Hình: 3.3
Dùng để khuyếch đại một điện áp (nhân với một hằng số lớn hơn 1)




(thực ra, tổng trở bản thân của đầu vào op-amp có giá trị từ 1 MΩ
đến 10 TΩ. Trong nhiều trường hợp tổng trở đầu vào có thể được xem như
cao hơn, do ảnh hưởng của mạch hồi tiếp.)



Một điện trở thứ ba, có giá trị bằng

, được thêm vào giữa nguồn tín

hiệu vào Vin và đầu vào không đảo trong khi thực ra không cần thiết, nhưng
nó sẽ làm giảm thiểu những sai số do dòng điện định thiên đầu vào.

3.4. Mạch theo điện áp

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 17


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Hình: 3.4
Được sử dụng như một bộ khuếch đại đệm, để giới hạn những ảnh hưởng của tải hay
để phối hợp tổng trở (nối giữa một linh kiện có tổng trở nguồn lớn với một linh kiện

khác có tổng trở vào thấp). Do có hồi tiếp âm sâu, mạch này có khuynh hướng
không ổn định khi tải có tính dung cao. Điều này có thể ngăn ngừa bằng cách nối
với tải qua 1 điện trở.

(thực ra, tổng trở bản thân của đầu vào op-amp có giá trị từ 1 MΩ đến
10 TΩ.)

3.5. Mạch khuếch đại tổng

Hình: 3.5
Mạch được sử dụng để làm phép cộng một số tín hiệu điện áp



nếu

, và Rf độc lập thì

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 18


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4



Nếu




Ngõ ra sẽ đổi dấu



Tổng trở đầu vào Zn = Rn, cho mỗi đầu vào (V − xem như điểm đất ảo)

3.6. Mạch tích phân

Hình: 3.6
Mạch này dùng để tích phân (có đảo dấu) một tín hiệu theo thời gian .

(Trong đó, Vin và Vout là các hàm số theo thời gian, Vinitial là điện áp ngõ ra của mạch
tích phân tại thời điểm t = 0.)


Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này cũng được xem là mạch lọc thông thấp,
một dạng của mạch lọc tích cực.

3.7. Mạch vi phân

Hình: 3.7

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 19



Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Mạch này để lấy vi phân (có đảo dấu) một tín hiệu theo thời gian.

(Trong đó, Vin và Vout là các hàm số theo thời gian)
Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này có thể xem như một mạch lọc thông thượng, một
dạng của mạch lọc tích cực.
3.8. Mạch so sánh:
Hình: 3.8
Mạch này để so sánh hai tín hiệu điện áp, và sẽ chuyển mạch ngõ ra để hiển thị
mạch nào có điện áp cao hơn.



(Trong đó Vs là điện áp nguồn, và mach sẽ được cấp nguồn từ + Vs và − Vs.)

CHƯƠNG 4
MẠCH KHUẾCH ĐẠI VI SAI
- Một mạch khuếch đại vi sai căn bản ở trạng thái cân bằng có dạng:

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 20


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4


Hình: 4.1
- Có 2 phương pháp lấy tín hiệu ra:
 Phương pháp ngõ ra vi sai: Tín hiệu được lấy ra giữa 2 cực thu.
 Phương pháp ngõ ra đơn cực: Tín hiệu được lấy giữa một cực thu và mass.
- Mạch được phân cực bằng 2 nguồn điện thế đối xứng (âm, dương) để có các điện
thế ở cực nền bằng 0 volt.
- Người ta phân biệt 3 trường hợp:

4.1. Tín hiệu vào cùng biên độ và cùng pha (v1 = v2 )
- Do mạch đối xứng, tín hiệu ở ngõ ra va = vb
 Như vậy:

va = AC . v1
vb = A c . v2

 Trong đó AC là độ khuếch đại của một transistor và được gọi là độ lợi cho tín
hiệu chung (common mode gain).
- Do v1 = v2 nên va = vb. Vậy tín hiệu ngõ ra vi sai: va - vb =0.

4.2. Tín hiệu vào có dạng vi sai
- Lúc này v1 = -v2 (cùng biên độ nhưng ngược pha).
- Lúc đó: va = -v b.
- Do v1 = -v2 nên khi Q1 chạy mạnh thì Q2 chạy yếu và ngược lại nên v = vb.
- Người ta định nghĩa:
va - v b = A VS( v1 - v 2 )

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 21



Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Av: được gọi là độ lợi cho tín hiệu vi sai (differential mode gain). Như vậy ta thấy
với ngõ ra vi sai, mạch chỉ khuếch đại tín hiệu vào vi sai (khác nhau ở hai ngõ vào)
mà không khuếch đại tín hiệu vào chung (thành phần giống nhau).
4.3. Tín hiệu vào bất kỳ
Người ta định nghĩa:
- Thành phần chung của v1 và v2 là:

- Thành phần vi sai của v1 và v2 là:
Vvs = v1 - v2
 Thành phần chung được khuếch đại bởi AC (ngỏ ra đơn cực) còn thành phần vi
sai được khuếch đại bởi A vs.

 Thông thường |A VS| >>|A C|.
4.4. Trạng thái mất cân bằng
- Khi mạch mất cân bằng thì không còn duy trì được sự đối xứng. Hậu quả trầm
trọng nhất là thành phần chung có thể tạo ra tín hiệu vi sai ở ngõ ra.
* Một số nguyên nhân chính:
 Các linh kiện thụ động như điện trở, tụ điện ... không thật sự bằng nhau và đồng
chất.
 Các linh kiện tác động như diode, transistor.. không hoàn toàn giống nhau.
* Biện pháp ổn định:
 Lựa chọn thật kỹ linh kiện.
 Giữ dòng điện phân cực nhỏ để sai số về điện trở tạo ra điện thế vi sai nhỏ.
 Thiết kế CMRR (tỉ số nén đồng pha) có trị số thật lớn.


Avs
Av
CMRR=

Avs: Độ lợi điện áp vi sai.

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 22


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Av: Độ lợi điện áp đồng pha
 Thêm biến trở R'E để cân bằng dòng điện phân cực.
 Chế tạo theo phương pháp vi mạch.

Hình: 4.2
CHƯƠNG 5
CÁC LOẠI MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT ÂM TẦN
5.1. OTL (Output Transformer Less)
a. Đặc điểm
Được cấp nguồn đơn +Vcc và mass (0V).
Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo dùng transistor bổ phụ đối xứng nên điện thế
điểm giữa ra loa bằng nửa nguồn .
Ngõ ra loa phải ghép với một tụ điện Co.
b. Ưu điểm

Âm thanh đạt chất lượng cao hơn do đáp tuyến tần số rộng ,
Không bị suy giảm tín hiệu tần số cao do tụ kí sinh của biến áp .
Hiệu suất cao vì không tổn hao trên biến thế . Giá thành rẻ, kích thước nhỏ so với
khi dùng biến áp ngõ ra.
c. Khuyết điểm

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 23


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

Phải chỉnh điện thế DC của điểm giữa ra loa bằng nửa nguồn cung cấp thì tín hiệu
ngõ ra mới không bị méo .Cặp transistor công suất nếu không phải là cặp transistor
bổ phụ thì dễ gây méo phi tuyến.Tín hiệu ra bị méo ở tần số thấp do tụ C out gây ra
(do tụ Cout không thể tiến tới vô cùng).
5.2. OCL (Output Capicitor Less )
a. Đặc điểm
Được cấp nguồn đối xứng +Vcc & –Vcc nên điện thế điểm giữa bằng 0 .
Tín hiệu vào mạch khuếch đại trực tiếp không cần qua tụ .
Không có tụ Co ở ngõ ra loa.
b. Ưu điểm
Khả năng chống nhiễu tốt do dùng kiểu khuyếch đại vi sai ở ngõ vào .
Đáp tuyến tần số rộng do không dùng tụ và biến thế ngõ ra.
c. Khuyết điểm
Cần dùng 2 nguồn.
Tín hiệu ra loa trực tiếp nên điện thế DC ở điểm giữa ngõ ra khác 0V sẽ gây cháy

loa vì vậy cần phải có mạch bảo vệ loa.
5.3. BTL (Bridge Transistor Line Out)
a. Đặc điểm
BTL có hai loại
Dùng nguồn đơn là mạch ampli ghép từ hai mạch khuếch đại công suất OTL.
Dùng nguồn đơn là mạch ampli ghép từ hai mạch khuếch đại công suất OCL.
b. Ưu điểm
Cho ra công suất lớn(gấp 4 lần so với OTL hay OCL) khi sử dụng với nguồn điện áp
thấp hoặc dùng cho các Ampli có công suất rất lớn từ 500W đến vài nghìn Walt.
c. Khuyết điểm
Giá thành cao.
Tín hiệu ra dễ bị méo hai mạch khuếch đại không giống nhau. Dễ bị cháy nếu điện
thế điểm giữa không bằng 0.

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 24


Khoa CNKT Điện Tử Viễn Thông

Lớp DHLT – K4

PHẦN II: THI CÔNG
1.SƠ ĐỒ KHỐI:

Bài Tập Lớn Môn Kỹ Thuật Mạch

Page 25



×