Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện vũng liêm, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.31 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN PHƢƠNG ANH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN PHƢƠNG ANH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HÙNG SƠN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Hùng Sơn đã tạo mọi điều
kiện, động viên, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt
quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất
nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là
tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo ở Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng và nghiên cứu, thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ, động viên tôi vƣợt
qua những khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ....................................................... 6
1.1 Tổng quan các kết quả nghiên cứu kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc. . 6
1.2 Ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc ................................... 8
1.2.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước:.................................................. 8
1.2.2 Chi ngân sách Nhà nước:................................................................ 10
1.3 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc: ................ 13
1.3.1 Khái niệm ........................................................................................ 13
1.3.2 Phân loại kiểm soát chi NSNN ........................................................ 13
1.3.3 Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi qua KBNN. ... 14
1.3.4. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước. ......................................................................................................... 15
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc. 20
1.4.1 Nhân tố chủ quan: .......................................................................... 20
1.4.2 Nhân tố khách quan: ....................................................................... 21
1.5 Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng. .................................................................. 22
1.5.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Long An. ................................................................................................... 22
1.5.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bà Rịa - Vũng Tàu với
quy trình kiểm soát chi “một cửa”. .......................................................... 24
1.5.3 Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với Kho bạc nhà nước Vũng Liêm............................................. 26



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1 Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................. 28
2.2 Phƣơng pháp phân tích so sánh: ............................................................ 29
2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu: ............................................................... 30
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA
KBNN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG ................................................... 33
3.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long có ảnh hƣởng đến chi thƣờng xuyên NSNN: ..................................... 33
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long ................................................................................................. 33
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Vũng Liêm 36
3.2 Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long ........ 40
3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................ 40
3.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long ................................................................................................ 43
3.3 Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Vũng Liêm: ................................................................................. 46
3.3.1 Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên: ..................... 46
3.3.2 Trách nhiệm của cán bộ Kho bạc Nhà nước Vũng Liêm trong kiểm
soát chi ngân sách Nhà nước: .................................................................. 46
3.3.3 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Vũng Liêm: ................................................................ 47
3.3.4 Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước. ................................................................................... 48
3.4 Thực trạng kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long từ năm 2011 – 2014. ...................................... 49



3.5 Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc tại Kho bạc nhà nƣớc Vũng Liêm........................................ 58
3.6 Đánh giá chung công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................. 60
3.6.1 Những kết quả đạt được: ................................................................. 60
3.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vũng Liêm. ................................ 61
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC N HÀ
NƢỚC HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG .................................... 68
4.1. Định hƣớng kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long: ....................................................................... 68
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc tại kho
bạc Nhà nƣớc Vũng Liêm. ........................................................................... 69
4.2.1 Triển khai thực hiện mô hình kiểm soát chi "một cửa" ................... 69
4.3 Kiến Nghị ............................................................................................... 74
4.3.1. Với Quốc hội .................................................................................. 74
4.3.2 Với Bộ Tài Chính: ........................................................................... 74
4.3.3 Với Kho bạc nhà Nước ................................................................. 75
4.3.4 Với chính quyền và các cơ quan chức năng tỉnh Vĩnh Long: ........ 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT


Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CV

Công văn

3

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ Ngân sách

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN


Kho Bạc Nhà Nƣớc

6

MLNS

Mục lục ngân sách

7

NQTW

Nghị quyết Trung Ƣơng

8

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

9

NST

Ngân sách tỉnh

10

TC


Trợ cấp

11

TKTG

Tài khoản tiền gửi

12

TTSPĐT

Thanh toán song phƣơng điện tử

13

UBND

Ủy ban Nhân Dân

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1 Số liệu chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yế u năm 2014

2

Bảng 3.2

Tình hình kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho
bạc Nhà nƣớc Vũng Liêm giai đoạn 2011 – 2014.

ii

Trang
34
49


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung
và quản lý quỹ ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc(KBNN) nói riêng đã có sự

đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân
sách Nhà nƣớc(NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành nền kinh
tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Chi tiêu NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc, ổn định đời sống kinh tế - xã
hội, còn tạo tiền đề những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế.
Khi nƣớc ta những năm vừa qua chịu sự ảnh hƣởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới nguồn thu không bù đắp nổi chi thì nhiệm vụ đặt ra đối với
những cán bộ, công chức ngành Kho bạc càng nặng nề hơn, việc kiểm soát
chứng từ càng phải chặt chẽ, các khoản chi phải đảm bảo chi đúng mục đích,
chế độ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nƣớc và cấp uỷ, chính
quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh
vực kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng, trong đó chi thƣờng xuyên
chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế,
xã hội đất nƣớc. KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan
trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà
nƣớc mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hƣớng công khai, minh bạch,
từng bƣớc phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực
1


hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lƣợng hoạt động quản lý
tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội nên việc hoàn thiện kiểm soát chi NSNN xuất phát từ những yêu cầu

khách quan. Cụ thể nhƣ sau:
Một là, hoàn thiện kiểm soát chi NSNN nhằm phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều
chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói
riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi NSNN.
Hai là, yêu cầu đặt ra là các khoản chi NSNN phải đảm bảo đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện kiểm soát chi sẽ góp phần quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực
tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tƣợng tiêu cực, chi tiêu
lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền
tài chính quốc gia.
Ba là, việc hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN nhằm phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng
thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp
thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng đƣợc hoàn thiện
và chặt chẽ hơn.
Bốn là, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ
biến. Phần lớn các đơn vị hƣởng kinh phí NSNN luôn có xu hƣớng xây dựng
dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì
luôn tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã đƣợc cấp mà không chú trọng đến
tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản
chi sai chế độ, không đúng đối tƣợng, vƣợt tiêu chuẩn, định mức... Thậm chí,

2


một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai chế độ. Vì
vậy, KBNN cần phải có giải pháp tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi NSNN
qua KBNN đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi sai chế độ
của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý thức

trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
quản lý và sử dụng NSNN.
Qua gần 25 năm đi vào hoạt động công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ
thống KBNN nói chung và KBNN huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nói
riêng đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lƣợng. Đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều
khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, sai định mức. Từ đó góp
phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc.
Mặc dù vậy trong quá trình kiểm soát chi không tránh khỏi sai sót, vẫn còn
một số hạn chế nhƣ: Các khoản chi chƣa đúng theo mục lục ngân sách, các
khoản tạm ứng còn chƣa đƣợc thanh toán đúng hạn, một số nhiệm vụ chi chƣa
đƣợc đáp ứng kịp thời do thủ tục còn rƣờm ra đối với đơn vị sử dụng ngân sách.
Nhận thấy tính cấp thiết của đề tài và phù hợp với chuyên ngành đang
theo học em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan tới đề tài đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm soát
chi NSNN qua KBNN Vũng Liêm bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN
đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công.
Để hiện thực hoá mục đích nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn đặt ra là:

3


- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và kiểm soát chi thƣờng xuyên

NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay.

- Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN đối với đơn vị

sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ tại KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân chủ yếu.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long phù hợp với bối cảnh mới hiện nay, đáp ứng đƣợc
yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình
cải cách thủ tục hành chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời đƣợc những câu hỏi sau:
1. Tại sao phải hoàn thiện kiểm soát chi NSNN
2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi NSNN
3. Thực trạng kiểm soát chi NSNN tại KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long.
4. Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện kiểm soát chi tốt hơn
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Phạm vi nghiên cứu: là việc kiểm soát chi của KBNN Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ từ năm
2011 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để triển khai nghiên cứu những nội dung của luận văn, trên cơ sở thu
thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân
tích so sánh để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm ra những đặc trƣng

4



cơ bản của vấn đề nghiên cứu và tính hợp quy luật của đối tƣợng nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và kết hợp với
các báo cáo nghiệp vụ chuyên ngành.
6.Tên và kết cấu của luận văn:
Tên: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước huyện Vũng Liêm , tỉnh Vĩnh Long.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN
QUA KBNN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG.
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH
LONG.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Tổng quan các kết quả nghiên cứu kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc.

Những năm qua, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN
đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua KBNN đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hiệu
quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lƣợng.
Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc
sử dụng ngân sách nhà nƣớc ngày càng hiệu quả hơn. Quy trình kiểm soát chi
đƣợc thống nhất từ trung ƣơng tới địa phƣơng nên có rất nhiều tác giả nghiên
cứu đề tài về kiểm soát chi. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu qua vài đề
tài liên quan.

Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chi thƣờng xuyên NSNN và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
dƣới những giác độ nhất định.
Luận văn 1: Kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN Hà
Nội - thực trạng và giải pháp, của tác giả Phùng Quang Anh, Luận văn
thạc sĩ, 2006.
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN của KBNN Hà Nội. Từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên của các đơn vị sử
dụng NSNN qua KBNN Hà Nội, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí trong chi tiêu NSNN. Tuy nhiên luận văn chƣa nói lên đƣợc kinh nghiệm
của các đơn vị trong quá trình thực hiện hoàn thiện chi thƣờng xuyên, những giải
pháp đƣa ra đã có nhiều thay đổi không phù hợp với các quy định hiện hành.

6


Luận văn 2: Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của tác giả Trần Văn Lâm, luận
văn thạc sĩ năm 2009
Tác giả đã làm sáng tỏ nhận thức về quan hệ giữa tăng trƣởng, phát
triển và phát triển bền vững; đồng thời đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về
chi ngân sách, quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội;
làm rõ hơn về mặt lý luận vai trò của việc gắn kết giữa lập kế hoạch chi tiêu
ngân sách nói riêng, quản lý chi NSNN nói chung với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng thức quản lý
NSNN theo kiểu hành chính truyền thống và phƣơng thức quản lý NSNN
theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn gắn với kết quả đầu ra. Luận văn đã cho
thấy đƣợc một cách rõ nét về thực trạng quản lý chi ngân sách đối với sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới, các giải pháp có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp với
điều kiện hiện nay ở Việt Nam, một số giải pháp có ý tƣởng mới nhƣ: đổi
mới tƣ duy trong quản lý. Tuy nhiên, luận văn chƣa làm rõ đƣợc đặc thù riêng
của Tỉnh khi áp dụng phƣơng thức quản lý mới, các phƣơng thức quản lý,
quy trình quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các
Tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau.
Luận văn 3: Quản lý chi NSNN qua Kho bạc trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá, của tác giả Lương Quang Tịnh, Luận văn thạc sĩ, 2000.
Luận văn đã hệ thống đƣợc các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi
NSNN ở địa phƣơng nhƣ: chi ngân sách nhà nƣớc là gì, khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý chi NSNN và nêu rõ các nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN. Trong phần phân tích thực trạng, tác

7


giả đã nêu lên đƣợc những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của tỉnh Thanh
Hóa trong việc thực hiện chi NSNN ở Tỉnh, phân tích quy trình và tình hình
thực hiện quản lý chi NSNN ở Tỉnh, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. Tuy
nhiên, các giải pháp của luận văn còn rời rạc, chƣa có sự gắn kết theo quy
trình quản lý chi NSNN, hơn nữa nó cũng chƣa giải quyết triệt để các nguyên
nhân gây ra yếu kém trong lĩnh vực quản lý này.
1.2 Ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước:

NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều

kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của nhà nƣớc.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhƣng đến nay, NSNN vẫn đƣợc nhìn nhận dƣới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chƣa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lƣợng thì ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu và chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một giai đoạn nhất định. Có ý
kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện đƣợc nghị viện thảo luận và phê chuẩn
mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nƣớc đƣợc dự kiến và cho phép.
Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm
của nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN đƣợc Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản
ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế,

8


NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nƣớc với các
chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thƣờng là một
năm. Ở nƣớc ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. NSNN đƣợc quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan

cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và
các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức
năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng
đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai
trò đó thể hiện trên các mặt nhƣ: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô
kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm
khuyết của kinh tế thị trƣờng, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần
bảo vệ môi trƣờng.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN
bao gồm những khoản tiền nhà nƣớc huy động vào NSNN để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện
hành của nƣớc ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau nhƣ: thuế; phí, lệ
phí; thu từ hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền

9


thuê đất, sử dụng đất của nhà nƣớc; thu từ huy động vốn đầu tƣ các công
trình; đóng góp tự nguyện v.v. Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu
thƣờng xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
1.2.2 Chi ngân sách Nhà nước:
1.2.2.1 Khái niệm:

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang
trải cho các chi phí của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các mục tiêu kinh tế,

chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính:
"Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định".
1.2.2.2 Nội dung một số khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc.
a/ Kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên; chi chƣơng trình mục tiêu
quốc gia và một số chƣơng trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ,
ngành, địa phƣơng đã đƣợc cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách
của đơn vị sử dụng ngân sách:
Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội
dung sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà
nƣớc, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc
cấp có thẩm quyền giao, số dƣ tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nƣớc do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định. Đối với các khoản chi chƣa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân

10


sách nhà nƣớc, Kho bạc nhà nƣớc căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao để kiểm soát.
b/ Kiểm soát các khoản kinh phí ủy quyền:
Việc kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền thực nhƣ sau:
Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.

Khi đƣợc cấp trên giao kinh phí uỷ quyền, Uỷ ban nhân dân cấp dƣới phân
bổ và giao dự toán kinh phí uỷ quyền cho từng đơn vị theo đúng mục tiêu chi uỷ
quyền, đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách.
- Căn cứ dự toán năm về kinh phí uỷ quyền và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, cơ quan tài chính cấp trên lập lệnh chi chuyển nguồn kinh phí uỷ
quyền cho cơ quan tài chính cấp nhận uỷ quyền,
- Cơ quan tài chính cấp dƣới mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc để
nhận kinh phí uỷ quyền của cơ quan tài chính cấp trên.
- Trên cơ sở dự toán năm đƣợc giao về kinh phí uỷ quyền, số kinh phí
đã chuyển của cơ quan tài chính cấp trên và tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi,
Kho bạc Nhà nƣớc mới thực hiện thanh toán cho các đơn vị sử dụng kinh phí
uỷ quyền: nếu là uỷ quyền về kinh phí thƣờng xuyên và theo quy trình cấp
phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, nếu là uỷ quyền về vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản. Trƣờng hợp các khoản uỷ quyền có lƣợng vốn nhỏ, nội dung chi rõ thì
cơ quan tài chính nhận uỷ quyền có thể dùng uỷ nhiệm chi để chi trực tiếp
cho đơn vị sử dụng kinh phí uỷ quyền.
- Trong quá trình chi trả, thanh toán kinh phí uỷ quyền, cơ quan tài
chính nhận uỷ quyền và Kho bạc Nhà nƣớc phải bảo đảm đáp ứng kinh phí
kịp thời và đầy đủ; thực hiện kiểm soát chi theo đúng các quy định về quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc.

11


- Cơ quan tài chính nhận uỷ quyền phải báo cáo tình hình nhận và sử
dụng kinh phí uỷ quyền hàng quý và quyết toán năm với cơ quan tài chính uỷ
quyền theo mẫu biểu quy định. Cuối năm kinh phí uỷ quyền không sử dụng
hết phải chuyển trả cơ quan uỷ quyền.
c/ Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nƣớc:
Trả nợ nƣớc ngoài:

Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập
lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc Nhà nƣớc để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh
chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nƣớc làm thủ tục xuất quỹ ngân
sách để thanh toán trả nợ nƣớc ngoài.
Trả nợ trong nƣớc:
Đối với các khoản chi trả nợ trong nƣớc đƣợc thực hiện theo các văn bản
hƣớng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
d/ Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
đ/ Kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngoại tệ:
Đối với các khoản chi ngoại tệ đƣợc thực hiện theo các văn bản hƣớng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính.
e/ Chi bằng hiện vật và ngày công lao động:
Đối với các khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ
lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nƣớc của cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nƣớc hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nƣớc.
f/Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nƣớc
thực hiện:
- Trƣờng hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, Kho bạc
Nhà nƣớc làm thủ tục thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách.

12


- Trƣờng hợp chƣa đủ điều kiện thanh toán, nhƣng thuộc đối tƣợng
đƣợc tạm ứng, Kho bạc Nhà nƣớc làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị sử dụng
ngân sách.
- Trƣờng hợp không đủ điều kiện chi, Kho bạc nhà nƣớc từ chối thanh toán.
1.3 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc:
1.3.1 Khái niệm:


Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định
dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính
trong từng thời kỳ..
Đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nƣớc.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
1.3.2 Phân loại kiểm soát chi NSNN

Có nhiều cách phân loại kiểm soát chi NSNN, nếu phân loại theo thời
gian có các hình thức kiểm soát chi NSNN nhƣ sau:
- Kiểm soát trƣớc khi chi hay còn gọi là kiểm soát phòng ngừa là loại
hình kiểm soát bao gồm những biện pháp phòng ngừa đƣợc áp dụng trƣớc

13


khi một nghiệp vụ phát sinh, nhằm đề phòng rủi ro, loại trừ các sai phạm
trƣớc khi chúng xuất hiện.
- Kiểm soát trong quá trình chi là hoạt động kiểm soát đƣợc tiến hành ngay

trong quá trình tác nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa sai lầm có thể xảy ra.
- Kiểm soát sau khi đã chi: mặc dù chức năng kiểm tra, phê duyệt báo
cáo quyết toán thuộc về cơ quan tài chính, nhƣng về phía Kho bạc cũng cần
phải đôn đốc, nhắc nhở các ĐVQHNS quyết toán các khoản chi đúng chế độ,
đúng thời gian quy định. Thực hiện xác nhận và nhận xét, làm căn cứ để cơ
quan tài chính xét duyệt một cách nhanh chóng và kịp thời.
1.3.3 Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi qua KBNN.

- Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng
ĐVQHNS quyết định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi
có đủ các điều kiện quy định”; đồng thời cũng quy định “Các ĐVQHNS và
các tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại
KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá
trình thanh toán, sử dụng kinh phí’.
- KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nƣớc.
- Căn cứ các điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và đƣợc quyền từ
chối thanh toán nếu đơn vị thụ hƣởng NSNN không chấp hành đúng các quy
định về kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Nhƣ vậy, KBNN là “trạm kiểm
soát cuối cùng” đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ kiểm soát trƣớc khi đồng vốn
của Nhà nƣớc ra khỏi quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền.
-Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế hay
cơ quan nhà nƣớc sử dụng kinh phí ngân sách không đúng mục đích, không

14


có hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nƣớc, thì KBNN sẽ từ chối cấp

phát, thanh toán. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử
dụng công quỹ quốc gia đƣợc chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa,
xây dựng...Nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên đƣợc giao cho KBNN là
thật sự cần thiết.
1.3.4. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1.3.4.1 Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước:

a/ Tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN đƣợc
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết
định chi.
b/ Mọi khoản chi NSNN đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đƣợc quy đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
c/Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho ngƣời hƣởng lƣơng, trợ cấp xã hội và
ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ; trƣờng hợp chƣa thực hiện đƣợc việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
d/ Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.

15



1.3.4.2 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước.

a/ Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng,
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan Tài chính):
- Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Trƣờng hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu
cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
- Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của
NSNN. Trƣờng hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu
chi, cơ quan tài chính đƣợc quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng
thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể
để đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhƣng không ảnh hƣởng đến việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính đƣợc giao của đơn vị;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các
đơn vị sử dụng NSNN, trƣờng hợp phát hiện các khoản chi vƣợt nguồn cho
phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo
cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
- Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về
hƣớng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS.
- Đối với những khoản chi do cơ quan Tài chính quyết định chi bằng
hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều
kiện chi ngân sách đồng thời, đảm bảo đúng đối tƣợng.

16



×