Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Trình bày thực trạng kinh tế mỹ giai đoạn điều chỉnh tử 1983 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.48 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


BÀI TẬP LỚN
MÔN: LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN

Sinh viên thực hiện
MSV

: BÙI NHƯ TRUNG
: CQ53

Lớp

: NGÂN HÀNG A
: LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN

Lớp tín chỉ

Hà Nội, 04 - 2012
1


Đề bài :
Câu 1. Trình bày thực trạng phát triển kinh tế của các nước Tư bản từ 1982 đến
nay.
Câu 2. Trình bày thực trạng Kinh tế Mỹ giai đoạn điều chỉnh từ 1983 đến nay.
Câu 3. Trình bày thực trạng Kinh tế Nhật Bản từ năm 1974 đến nay .
Câu 4: Trình bày thực trạng Kinh tế Trung Quốc từ năm 1978 đến nay.
Câu 5. Đánh giá thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng Kinh tế Việt
Nam thời kì đổi mới.


Bài làm:
Câu 1 :
*Hoàn cảnh:
Những năm cuối thế kỉ XX, kinh tế các nước Tư bản Chủ Nghĩa bước vào
thời kì trì trệ khủng hoảng kéo dài. Xuất hiện những lí thuyết mới ( tiểu biểu là lí
thuyết về mô hình KT hỗn hợp)
*Nội dung điều chỉnh:
Điều chỉnh sự can thiệp của Chính phủ theo hướng làm tăng hiệu quả của cơ chế
thị trường
Các nhà nước tư bản chủ nghĩa đã thực hiện cắt giảm chi tiêu của Nhà nước
, thâm hụt ngân sách của Chính phủ, hạn chế cung tiền nhằm giảm lạm phát. Lí
thuyết trọng tiền là cơ sở lí luận để điều chỉnh
*VD: Mỹ đã giảm chi phí quốc phòng từ 35%-38% xuống 30%, áp dụng các biện
pháp mới về điều tiết thanh toán tự do góp phần làm giảm tốc độ tăng cung ứng
tiền tệ nhờ đó tỉ số giá cả đã giảm từ 12,4% năm 1980 xuống 8,9% năm 1981 và
3,9% năm 1982.
Kích thích phát triển khu vực KT tư nhân
Chính phủ các nước tư bản chủ trương huy động mọi khả năng của nền KT
để kích thích mở rộng đầu tư tư nhân qua đó tác động về phía tổng cung của nền
KT thay cho các chính sách trọng cầu trước đây
Các chính sách :
+ Nhà nước giảm thuế thu nhập cá nhân
2


+ Ngoài ra Anh và các nước Tây Âu giảm thuế trực thu đi đôi với tăng thuế VAT
+ Chính phủ giảm trợ cấp, bù lỗ cho doang nghiệp Nhà nước bằng cách tư nhân
hóa, cổ phần hóa
+ Chính phủ nới lỏng kiểm soát hành chính => tự do hóa lại, giảm được chi phí
quản lí nhà nước.

*VD: Mỹ cắt giảm 25% thuế thu nhập cá nhân. Hệ thống thuế thu nhập 50%-10%
xuống 30%- 10%.
Điều chỉnh cơ cấu KT
- Thực trạng trước cuộc khủng hoảng dầu lửa:
+ Phát triển CN tiêu tốn nhiều nguyên liệu => phụ thuộc nhiều vào nguồn năng
lượng.
+ Do phát triển KT nhanh nên tiền lương ở các nước tư bản tăng nhanh => các
ngành sử dụng nhiều LĐ bị giảm tính cạnh tranh so với các nước đang phát triển.
- Điều chỉnh
+ Giảm các ngành dùng nhiều LĐ và năng lượng, cải tiến kĩ thuật, giảm tiêu hao
nguyên liệu.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH-KT mới có hàm lượng KH-KT
cao, dùng ít năng lượng và nhân công nhưng có giá trị sản lượng cao.
+ Giảm sx vật chất và tăng các ngành dịch vụ.
Điều chỉnh quan hệ KT quốc tế
- Các cuộc chiến tranh thương mại – mâu thuẫn giữa các nước tư bản, được giải
quyết bằng các cuộc gặp gỡ cấp cao nhằm làm dịu đi những mâu thuẫn, đưa nền
KT ra khỏi bế tắc.
- Trong quan hệ thương mại quốc tế, nhiều tổ chức đã ra đời như WTO, EU,
APEC, G7... nhằm xây dựng các khu vực mậu dịch tự do, tăng cường khả năng
cạnh tranh giữa các khu vực.
- Tăng đầu tư nước ngoài ,điều chỉnh dòng chảy và phương thức đầu tư quốc tế,
mở cửa nền KT nhằm tăng sự an toàn, sự chia sẻ rủi ro giữa các nước có quan hệ
KT với nhau.
*Kết quả :
3


- Điều chỉnh kinh tế có tác động khác nhau giữa các nước, tuy nhiên đã giúp khắc
phục phần nào mâu thuẫn, dần dần thoát ra khỏi lạm phát, đình trệ cuối những

năm 70. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 3,2 %.
Kinh tế Mỹ đạt tốc độ 3% ( 1980- 1990) và 3,4%( 1990- 1999) Kinh tế nhật
sớm thoát ra khỏi giai đoạn chì trệ với mức bình quân 4% (1980- 1990) , xong
trong thập niên 90 lâm vào khủng hoảng đạt 1,4 %.Kinh tế cac nước Tây Âu phục
hồi chậm chạp hơn Pháp là 2,3% và 1,7%, Anh là 2.2% và 1,5%...
- Cơ cấu KT thay đổi sâu sắc :
+ KT phát triển theo hướng phát triển ngành KHCN cao.
+ Tỷ trọng khu vực I và II có xu hướng giảm xuống, khu vực III tỷ trọng phát triển
nhanh.
+ Tính quốc tế hoá của nền KT được nâng cao nhờ hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia.
+ Cơ cấu , trình độ nghiệp vụ và các yếu tố cấu thành giá trị hàng hóa LĐ biến đổi,
tỷ trọng LĐ trong các ngành sử dụng KHCN cao tăng.
Câu 2:
*Hoàn cảnh:
Để thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài từ năm 70 trở đi đặc biệt là khủng
hoảng KT 1973-1975,1979-1982 nước Mỹ đã thực hiện một số chính sách và biện
pháp điều chỉnh KT Mỹ bao gồm 5 biện pháp điều chỉnh.
1.Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của cuộc mạng KHKT và CN.
- Mỹ tăng khoản chi tiêu của ngân sách cho nghiên cứu và triển khai công nghệ
mới trong những năm 80 gấp 3 lần năm 1970 (từ 60 lên 195 tỷ $).
- Tăng cường nhập khẩu các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao.
- Chú trọng vào các ngành công nghệ kĩ thuật cao:ô tô, sx máy tính,công nghệ vũ
trũ..
→ Mỹ nâng cao được năng suất và hiệu quả KT xã hội,khắc phục được khủng
hoảng góp phần cạnh tranh trên thị trường thế giới.
2.Đổi mới tổ chức và quản lí trong CN

4



- Đào tạo cho các nhà quản lí Mỹ về tư duy quản lí mới và trình độ tổ chức cao để
phù hợp với trang thiết bị công nghệ tự động hóa.
- Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho người LĐ, tạo điều kiện
cho người LĐ tham gia quản lí sx,tạo điều kiện cho các nhà khoa học nghiên cứu
ứng dụng thành tựu vào sx,quản lí.
- Đội ngũ quản lí phải có năng lực và trung thành với công ty.
3.Tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài.
Mỹ vừa là nước đầu tư ra nước ngoài vừa là nước thu hút được vốn đầu tư
nước ngoài nhiều nhất trên thế giới.
- Năm 1950: đầu tư vào các nước phát triến chiếm 48,3% tổng số vốn đầu tư ra
nước ngoài.Năm 1980 con số này là 73,5%,năm 1990 là 74,1%.
- Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Năm 1989 tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài là
1380 tỷ và thu hút được là 2288 tỷ USD.
- Năm 1990 trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mỹ thì 90% là vốn
đầu tư của các nước phát triển phần nhiều là của Tây Âu và Nhật Bản.
4.Phát triển mạnh các công ty xuyên quốc gia.
- Công ty xuyên quốc gia phát triển từ những công ty lớn trong nước trở thành lực
lượng thao túng chủ yếu của sx,lưu thông hàng hóa, tài chính tiền tệ,nghiên cứu và
chuyển giao kĩ thuật công nghệ sang các nước phát triển và các nước đang phát
triển góp phần điều chỉnh hoạt động KT của Mỹ trong khu vực và trên thế giới.
- Năm 1988 tổng kim ngạch tiêu thụ của 500 công ty CN lớn nhất của Mỹ(chủ
yếu là công ty xuyên quốc gia) ngoài nước Mỹ là 4952.3 tỷ đôla lớn hơn GDP của
Mỹ trong năm đấy.
5. Điều chỉnh vai trò điều tiết KT của nhà nước.
- Điều chỉnh KT thông qua kế hoạch như ở Tây Âu hay Nhật Bản còn Mỹ thông
qua quan hệ KT:đơn đặt hàng của nhà nước
- Thực hiện các biện pháp ổn định KT xã hội thông qua những chương trình xã
hội:Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp,trợ cấp hưu trí….


5


- Chi ngân sách cho giáo dục tăng nhanh:1989-1990 là 153 tỷ USD nhiều hơn 23
tỷ so với năm học trước.học sinh được hướng nghiệp và được đào tạo kĩ năng LĐ
- Nhà nước trợ cấp đào tạo lại nghề cho công nhân nếu công ty làm ăn thua lỗ phải
chuyển hướng sang ngành mới
- Nhà nước khuyến khích doanh nhân mở các xí nghiệp vừa và nhỏ, nhà nước ưu
đãi tài chính tín dụng..
*Kết quả điều chỉnh KT:
Chính sách và các biện pháp điều chỉnh của nhà nước đã có những tác dụng tích
cực
- Nền KT Mỹ vượt qua khủng hoảng và phát triển tương đối ổn định bình quân
tăng trưởng là: 3,2%/năm
- Nhờ tăng trưởng KT cao liên tục trong nhiều năm,nước Mỹ có điều kiện giải
quyết việc làm cho người LĐ. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm
- Thâm hụt ngân sách: năm 1990 là 220 tỷ, năm 1993 là 293 tỷ đôla ,năm 1994 là
203 tỷ, đến năm 1997 chỉ là 22 tỷ đôla, năm 1998 đã đạt mức thặng dư 70 tỷ và
tiếp tục tăng ở các năm sau. Lạm phát duy trì ở mức ổn định
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các năm : Năm 1991 là 930 tỷ, đến
năm 1998 đã là 2030 tỷ
Nước Mỹ vẫn chiếm vị trí KT hàng đầu trên thế giới với tiềm lực KT- kỹ
thuật hùng mạnh chiếm 1/5 tống sản phẩm quốc dân toàn thế giới.
Tuy nhiên nước Mỹ cũng gặp không ít khó khăn, thâm hụt cán cân thương
mại của Mỹ rất lớn. Năm 1989 là 170 tỷ đô la.1995 là 196 tỷ đô la.
Nợ của chính phủ liên bang so với GDP tăng:năm 1993 là: 67,2 % ,năm
1999 là 62,2%.
Nhịp độ tăng trưởng KT dần dần giảm xuống.
*Bài học kinh nghiệm:

- Mỹ luôn biêt tận dụng và khai thác những điều kiện thuận lợi trong nước và quốc
tế để đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế.
- Trong từng thời kỳ phát triển, Mỹ luôn nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa
học và công nghệ để hiện đại hóa nền kinh tế, nhờ đó Mỹ đã giành được lợi thế
6


cạnh tranh, vượt lên trên các nước tư bản ở châu Âu và giữ vững vị trí hàng đầu
trong nền kinh tế thế giới suốt một thế kỷ qua.
- Nhà nước can thiệp rất hạn chế vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội chủ yếu thông qua hệ thống pháp
luật và các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại luôn đóng vai trò quan trọng thúc đẩt sự tăng trưởng
, mở rộng quy mô kinh doanh của Mỹ. Viện trợ phát triển là công cụ được nhà
nước sử dụng không chỉ phục vụ cho mục tiêu chính trị mà cả mục tieu kinh tế,
Mỹ còn dùng cả áp lực quân sự để thực hiện những mục tiêu kinh tế quan trọng
trong quan hệ đối ngoại.
Câu 3:
*Hoàn cảnh :
Năm 1971, cú sốc Nixon làm đồng yên tăng giá làm giảm thặng dư cán cân
thanh toán của Nhật Bản. Năm 1973, chiến tranh Trung Đông lần thứ 4 bùng nổ là
một trong những nguyên nhân dẫn tới cú sốc dầu lửa. Kinh tế Nhật Bản tăng
trưởng âm trong năm 1974. Kỷ nguyên tăng trưởng nhanh chấm dứt.
*Nội dung điều chỉnh:
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học –kĩ thuật ,công nghệ
- Chuyển từ vay mượn thành tựu nước ngoài sang tự đảm bảo những kĩ thuật và
công nghệ tiên tiến; mở rộng hợp tác khoa học-kĩ thuật trên nền khoa học cơ bản
của Nhật Bản.
- Nhật Bản tập trung nghiên cứu và ứng dụng khoa học-kĩ thuật vào sản xuất các
mặt hàng có hàm lượng khoa học cao,có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

- Tích cực nghiên cứu và áp dụng các thiết bị và quy trình công nghệ tiết kiệm
năng lượng,nguyên liệu trong tất cả các ngành nghề. Đa dạng hóa các nguồn năng
lượng.
Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
- Giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp truyền thống ,tang tỉ tronhj các ngành công
nghiệp chế biến và dịch vụ.Tăng nhanh các ngành công nghiệp mới, ngành có hàm
lượng khoa học cao….
7


Điều chỉnh sự can thiệp của Nhà nước
Thực chất của điều chỉnh là xác định lại vai trò kinh tế giữa Nhà nước và
khu vực tư nhân.Nhật Bản tiến hành tư hữu hóa và giảm quy mô hoạt động của
các doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng phạm vi hoạt động của kinh tế tư nhân.
Điều chỉnh chiến lược kinh tế đối ngoại
Nhật Bản duy trì chính sách đối ngoại kinh tế,tìm cách thâm nhập mở rộng
thị trường.Phát triển xuất khẩu hàng hóa, tăng cường đầu tư ra nước ngoài đặc biệt
là thị trường Châu Á-Thái Bình Dương.
*Kết quả điều chỉnh kinh tế :
Tốc độ tăng trưởng trong những năm 1974-1985 trung bình 4,3%, chưa
bằng một nửa của thời kỳ trước đó nhưng vẫn cao nhất trong các nước OECD.
Kinh tế không hỗn loạn, lạm phát được kiểm soát, giá cả ổn định và tăng
trưởng kinh tế giữ được ở mức khoảng 3%.
Nhật Bản tiếp tục là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương
mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa
Kỳ), GDP trên đầu người là 36.217 USD (1989). Cán cân thương mại dư thừa và
dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất
nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản
có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới
Bài học kinh nghiệm:

- Cần biết tiếp thu ,kế thừa có chọn lọc, sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi
trước về kĩ thuật công nghệ, phương pháp quản lí.
- Phát huy tối đa nhân tố con người trong phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
- Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng.
- Khoa học-kĩ thật đóng vai trò hàng đầu cho sự tăng trương kinh tế.
Câu 4:
*Hoàn cảnh:
Hoàn cảnh trong nước:

8


- Hội lần 3 khóa 11 tháng 12- 1978 của Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch rõ
nguyên nhân gây nên sự trì trệ của nền kinh tế xã hội. Từ việc xem xét đánh giá
thực trạng kinh tế xã hội các nhà lãnh đạo đã đề ra những biện pháp để điều chỉnh
cơ cấu kinh tế đã mất cân đối.
- Sau 20 ( 58-78) kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng trì trệ kém phát triển: nông
nghiệp:700 triệu nông dân với lao động thủ công là chủ yếu, công nghiêp: nhiều
ngành công nghiệp rất lạc hậu. Trình độ sản xuất thấp kém, kinh tế tự nhiên và
nửa tự nhiên chiếm tỷ trọng tương đối trong nền kinh tế. Việc đóng cửa lâu ngày
của nền kinh tế cũng gây trì trệ cho sản xuất và dẫn đến tụt hậu cho kinh tế.
Nguyên nhân chính là mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
- Lãnh đạo trung quốc xác định đường lối đổi mới tư duy: nhận thức nền kinh tế
thị trường phù hợp với kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Hoàn cảnh nước ngoài:- 1960-1970 kt các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh
tróng, nó kích thích mở cửa ở TQ
- Các nước LX và Đông âu cũng thực hiện những cải cách kt chuyển từ chiều rộng
sang chiều sâu, kinh tế các nước trong giai đoạn này tăng trưởng cao.
*Nội dung cải cách:

- Chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa ( từ 1992 )
Xuât phát từ quan điểm TQ cho rằng nền kinh tế XHCN không phải do kế hoạch
điều tiết mà có thể thực hiện sự kết hợp giữa kế hoạch và thị trường. TQ khẳng
định KTXHCN là “ kinh tế hàng hóa có kế hoạch trên cơ sở chế độ công hữu” và “
thực hiện kinh tế kế hoạch cùng với việc vận dụng quy luật giá trị và phát triển
kinh tế hàng hóa là thống nhất với nhau, đối lập chúng với nhau là sai lầm”.
-

Khôi phục và duy trì nền kinh tế nhiều thành phần:

+ Đa dạng hóa các loại hình sở hữu trong điều kiện lấy chế độ công hữu làm
chủ thể, có thể tách rời quyền sở hữu và quyền kinh doanh.
+ Đối với kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển, các hình thức kinh tế
tư bản nhà nước được chú trọng. Áp dụng các chính sách khoán cho cả nông
nghiệp và công nghiệp. Trong hoạt động kinh tế cho phép tự do cạnh tranh,
9


giải thể doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thi hành chế độ hợp đồng lao động
+ Đối với khu vực kinh tế quốc doanh đi vào hoạch toán
+ Nông nghiệp: cho phép quyền sở hữu ruộng đất, cho phép chuyển nhượng
theo phương châm “ li điền bất li hương”.Nhờ đó đa dạng hóa các ngành nghề
thúc đẩy nông thôn phát triển và thu nhập người dân tăng lên.
- Chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu nền kinh tế vốn đã mất cân đối từ trước
Chuyển từ thứ tự ưu tiên “ CN nặng- CN nhẹ- nông nghiệp” sang “ nông
nghiệp- CN nhẹ- CN nặng”. Thực hiện hiện đại hóa nghiệp bằng hiện đại hóa
công nghệ và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp làm cơ sở, công nghiệp
nặng hỗ trợ cho công nghiệp nhẹ phát triển.
-


Chủ trương thực hiện chính sách mở cửa

-

Trung quôc coi đây là đường lối chiến lược không thay đổi và là điều kiện
cơ bản để hiện đại hóa. TQ từ 1992 đẩy nhanh mở cửa:

-

+ Trao đổi hàng hóa với các nước trên thế giới đặc biệt là các nước phát
triển, thu hút đầu tư, mở rộng du lịch và xuất khẩu lao động

-

+ Đặc biệt: chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng “ xây tổ ấm, đón phượng
hoàng”. Cụ thể: xây dựng các đặc khu kinh tế , ở đây có rất nhiều ưu đãi ,
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư từ nước ngoài.

-

- Tiến hành cải cách thể chế chính trị:
Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế, nhận định chức năng

lanh đạo của đảng và chức năng thực hiện của nhà nước, giảm số lượng và tăng
chất lượng đội ngũ cán bộ nhà nước.
*Kết quả điều chỉnh:
Thành tựu:
-


Kinh tế tăng trưởng nhanh

-

Từ 1979 đến 2005 tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 9.5% 1 năm. Theo
thống kê của IMF 2007 Trung quốc đứng thứ 4 về GDP là 3,25 nghìn tỷ $.
Đứng đầu thế giới về dự trữ ngoại tệ. Thu nhập của người dân TQ cũng
tăng cao, cơ cấu tiêu dùng của nhân dân nông thôn và thành thị có xu
hướng nâng cao chất lượng.
10


-

Cơ cấu có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa: nông nghiệp giảm,
công nghiệp và dịch vụ tăng. Các loại hình kinh tế dịch vụ về tài chính, tiền
tê, thương mại, du lịch hình thành và phát triển. Có một loạt hệ thống các
ngân hàng. Về khoa học kỹ thuật: đổi mới công nghệ, nâng cấp hiện đại
hóa công nghiệp, kỹ thuật phát triển có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Tỷ trọng kinh tế tư nhân đã tăng, tuy nhiên kinh tế nhà nươc và tập thể vẫn
chiếm tỷ trọng ưu thế, chứng minh tính xã hội chủ nghĩa trong cải cách mở
cửa.
- Nông nghiệp: năm 1978 đạt 304,7 triệu tấn, 1987 đạt 402 triệu tấn, 1997
đạt 494,1 triệu tấn. Năm 2005 cung cấp 46% thịt lợn thế giới, 24% bông,
15% ngũ cốc, 70% lê, 40% táo,, 30% cà chua. Đứng đầu thế giới về rau
khô, nấm chế biến, tỏi. Sự phát triển của nông nghiệp tạo điều kiện cho sự
phát triển của kinh tế, cung cấp mặt hàng cho công nghiệp và xuất khẩu.
- Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao, giá trị sản
phẩm CN năm 1997 tăng 14 lần so với 1978, bình quân mỗi năm
14,9%.Năm 2006 sản lượng gang 193,2 triệu tấn, thép thô 199,47 triệu tấn,

3,89 triệu xe ô tô, trong đó2,01 triệu xe con tăng 53,2% so với 2005. Sự
phát triển công nghiệp luôn cao hơn các ngành khác và thúc đẩy công
nghiệp hóa ở Trung Quốc tiến lên giai đoạn mới.

Hạn chế :
+Có sự chênh lệch giữa các vùng về phát triển KT và mức sống của nhân dân
+Hiện đại hóa có giới hạn,nhiều doanh nghiệp hiệu quả thấp
+Doanh nghiệp nhà nước quản lý kém hiệu quả, thất thoát lớn
+Trong nông nghiệp,chính sách khoán làm đất đai phân tán khó áp dụng khoa học
kĩ thuật
+Xã hội nhiều hiện tượng: đầu cơ tích trữ, tham nhũng...
*Bài học kinh nghiệm:
- Kết qủa đạt được trong cải cách nông nghiệp và nông thôn đã tạo tiền đề để mở
rộng cải cách toàn bộ nền KT

11


- Xử lý đúng đắn mối quan hệ:cải cách-phát triển-ổn định: cải cách là biện pháp,
phát triển là mục đích mục tiêu. ổn định là tiền đề là tất yếu.
- Xử lý đúng đắn mối quan hệ:thực tiễn và lý luận.
- Kiên trì tiêu chuẩn phát triển lực lượng sản xuất, xử lý chính xác mối quan hệ
giữa hiệu xuất với công bằng.
- Xử lý chính xác mối quan hệ giữa cải cách KT và cải cách chính trị. Lấy “xây
dựng KT làm trung tâm”
- Chú ý học tập kinh nghiệm của nước ngoài.
Câu 5:
1- Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế
Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng

hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1986-1990: GDP tăng 4,4%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát
triển về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được đánh giá
là thành công bước đầu cụ thể hóa nội dung của CNH XHCN trong chặng đường
đầu tiên. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản
lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống KTXH và giải phóng sức
sản xuất.
1991-1995: Nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt được tốc
độ tăng trưởng tương đối cao liên tục và toàn diện.GDP bình quân năm tăng 8,2%.
Đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế, bắt đầu đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước.
Từ năm 1996-2000, là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực
cùng thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp đặt nền kinh tế nước ta trước những
thử thách. Tuy nhiên, giai đoạn này, Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước 7%/năm.

12


Năm 2000-2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình
quân mỗi năm đạt 7,5%. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8,4%, GDP theo giá
hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng,
tương đương với 640 USD.
Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu 50 vạn - 1 triệu tấn lương
thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005,
nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ 2 về cà phê, thứ 4 về cao su,
thứ 2 về hạt điều, thứ nhất về hạt tiêu.
2005-2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào nước ta đạt cao. Trong 5 năm, tổng vốn FDI thực hiện đạt gần 45
tỉ USD, vượt 77% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm
ước đạt 150 tỉ USD, gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai
đoạn 2001-2005. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỉ USD, gấp hơn 1,5 lần so
với mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỉ USD, vượt 16%. GDP bình
quân đầu người đạt 1.168 USD.
2- Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
gắn sản xuất với thị trường.
Về cơ cấu ngành, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1988 là
46,3%, năm 2005 còn 20,9%, năm 2010 còn 20,6%. Trong nội bộ ngành nông
nghiệp cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ
trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị
xuất khẩu.
Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm 1988 là
21,6%, năm 2005 lên 41%. Công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh với thiết bị
công nghệ ngày càng hiện đại.
Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1%
năm 2005. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát
13


triển với tốc độ nhanh. Các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý...
có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả.
3- Tăng trưởng kinh tế nhìn từ các yếu tố đầu vào:
3.1.Đầu tư và tích lũy vốn
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thu hút được một lượng đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng lớn. Từ ở mức gần như con số không vào

năm 1986, vốn đăng ký FDI đã tăng lên 64 tỷ USD năm 2008. Việt Nam hiện có
10.700 dự án đầu tư trực tiếp của 90 quốc gia và vùng lãnh thổ đang hoạt động với
tổng số vốn đầu tư gần 170 tỉ USD. FDI tăng không chỉ hứa hẹn mang lại lợi
nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngoài, mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện
đại, khai thác các tiềm năng của đất nước, đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm
cho hàng chục vạn lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Về tích lũy, thời kì suy giảm 1988-1990 tỷ trọng tiêu dùng cá nhân trung
bình 89%, chỉ tiêu công 7,6%, tích lũy tài sản cố định 12,92%; thời kì 1998-1999
tỷ trọng tiêu dùng cá nhân trung bình 67,8%, chỉ tiêu công khoảng 6,72% GDP và
tích lũy tài sản cố định là 28,26%; 2008 tỷ trọng này lần lượt là 68%,6,6% và
38,5%. Sau suy giảm kinh tế ở giai đoạn 1991-1993 tỷ trọng chỉ tiêu cá nhân có xu
hướng ổn định, mức trung bình là 65,3%, tỷ trọng chỉ tiêu công ổn định và mức
trung bình là 6,53% và tích lũy tài sản là 32,8%. Như vậy, tỷ lệ chỉ tiêu công trong
và sau khi suy giảm không thay đổi xoay quanh dưới mức trung bình là 7% trong
khi chỉ tiêu cá nhân thay đổi nhiều thường là sau suy giảm lại thấp hơn tỷ trọng
tích lũy tài sản trong suy giảm tăng nhiều và duy trì tiếp tục sau suy giảm
3.2. Yếu tố lao động
Từ năm 2000 đến năm 2005, tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. Năm
2005, thất nghiệp ở thành thị giảm xuống còn 5,3%; thời gian sử dụng lao động ở
nông thôn đạt 80%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh từ 200 USD năm 1990 lên
khoảng 1168 USD năm 2010.
3.3. Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế.
14


Khả năng tăng trưởng được giải thích bởi mức đóng góp tăng lên đều đặn
của tăng trưởng TFP (tỷ số của số lượng tất cả các đầu ra với số lượng tất cả các
đầu vào) theo thời gian (từ năm 1990-2000 là 2,1%; từ năm 2001-2006 là 2,8% và

dự báo sẽ tiếp tục tăng lên trong giai đoạn tới). Bên cạnh đó, những tiến bộ về
công nghệ, đặc biệt là chuyển giao công nghệ thông qua FDI vẫn là động lực quan
trọng đối với tăng năng suất.
4- Tăng trưởng kinh tế nhìn từ các yếu tố đầu ra
4.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Nhóm ngành kinh tế
Tỉ trọng khu vực I giảm mặc dù sản lường vẫn tăng, khu vực II và khu vực III tăng
lên. Đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1%
năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005, và đến
năm 2008 ước còn 20,6%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm
1990 là 22,7%; năm 1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và
đến năm 2008 ước tính sẽ tăng đến 41,6%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến
động nhiều, năm 1990 là 38,6%; năm 1995: 44,0%; năm 2000: 38,7%; năm 2005:
38,1%; năm 2008 sẽ là khoảng 38,7%.
- Thành phần kinh tế
Trong cơ cấu các thành phần kinh tế kinh tế tư nhân được phát triển không
hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo
thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Có sự chuyển dịch từ chủ yếu là quốc doanh, HTX sang đa thành phần nhưng
KT quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
+ Khu vực KT ngoài quốc doanh cũng có sự biến đổi nhanh chóng nhưng vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
+ Cơ cấu vùng KT có sự chuyển dịch theo hướng hình thành 3 vùng KT trọng
điểm ở 3 miền. Hình thành các khu CN, khu chế xuất…
15



4.2. Hiệu quả kinh tế:
- Năng suất lao động của nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, năng suất lao động cao là một yếu tố quan trọng góp
phần tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, tạo nên thị trường lao động chất lượng cao
vốn là yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài.
Suốt mấy thập niên qua, nền kinh tế nước ta chủ yếu phát triển theo chiều
rộng, dựa trên khai thác lao động giá rẻ và tài nguyên thiên nhiên, tăng cường độ
lao động và tăng vốn đầu tư chứ chưa thật sự tính toán đầy đủ đến những hệ lụy
cùng những hạn chế nên năng suất lao động tăng không ổn định, dẫn đến năng lực
cạnh tranh quốc gia ở mức thấp.
Theo báo cáo Năng suất của APO năm 2010, xét về năng suất lao động thì
Việt Nam chỉ đạt mức 2.072 USD/người lao động, thấp nhất trong số 10 nước
châu Á được so sánh gồm Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Philippines, Singapore,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Việt Nam.
Một thông tin khác làm rõ thêm tình trạng này. Trên Thời báo Kinh tế Sài
Gòn, khi đánh giá về chất lượng lao động Việt Nam thông qua năng suất lao động,
Tiến sĩ Hồ Đức Hùng, thuộc Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, cho rằng năng
suất lao động của lao động Việt Nam hiện thấp hơn Indonesia 10 lần, Malaysia 20
lần, Thái Lan 30 lần, Nhật Bản tới 135 lần. Ông cũng bày tỏ quan điểm: “Nếu coi
lao động giá rẻ (chất lượng thấp) như một lợi thế thì sai lầm, bởi yếu tố quyết định
đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp chính là năng suất lao động”.
Dựa trên chỉ số cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm
2009-2010, Việt Nam xếp thứ 75/133 quốc gia về năng suất lao động, trong khi đó
vị trí của Singapore là 3, Malaysia 24, Thái Lan 36…
- Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế
Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho tăng trưởng kinh tế còn thấp.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu nghiêng về chiều rộng
hơn là chiều sâu, nghĩa là tỷ trọng tác động của 2 nhân tố vốn và lao động gấp
nhiều lần tác động của khoa học - công nghệ tới tăng trưởng. Ngay cả khi phát
triển theo chiều rộng, yếu tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng GDP lại là vốn,

16


mà Việt Nam bị thiếu vốn, đang phải đi vay rất nhiều (vừa vay, vừa hoàn trả vốn,
với số lãi mà ngân sách phải trả hằng năm chiếm gần 15% tổng chi ngân sách).
Trong khi đó, việc sử dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế thấp thể hiện rõ
qua sự tăng nhanh của hệ số ICOR (đo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư).
Năng lực sản xuất của vốn đầu tư cũng đang giảm thấp đến mức báo động với
chỉ số ICOR tăng mạnh trong giai đoạn 1991-2009 và thể hiện tính chu kỳ rõ rệt cùng
với tăng trưởng GDP. Nếu như năm 1991, hệ số ICOR tính được là 2,9 (nghĩa là đầu
tư gần 3 đồng thì GDP tăng lên 1 đồng), thì năm 2008, hệ số này là 6,66 và năm 2009
có thể lên tới 8 mức cao nhất từ trước tới nay. Đây là tín hiệu cảnh báo cho hiệu quả
đầu tư sụt giảm nghiêm trọng. Trong vòng 17 năm (1991-2008), hệ số ICOR tăng 2,3
lần. Ngay cả mức phổ biến từ 4-5,3 trong giai đoạn 2000-2007 cũng cao hơn nhiều so
với khuyến cáo của các định chế tài chính có uy tín như Ngân hàng Thế giới: Đối với
một nước đang phát triển, ICOR ở mức 3 là đầu tư có hiệu quả và nền kinh tế phát
triển theo hướng bền vững. So sánh với các nước trong khu vực, ICOR của Việt Nam
gần gấp đôi, có nghĩa là hiệu suất đầu tư của nước ta chỉ bằng một nửa. Điều đáng nói
ở khu vực đầu tư công, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, thành phần chủ đạo của
nền kinh tế, thì hệ số ICOR lại cao vọt. Nếu hệ số ICOR chung của nền kinh tế năm
2009 là 8, thì ICOR của khu vực kinh tế Nhà nước lên tới 12.
Hình: Tốc độ tăng trưởng GDP và hệ số ICOR của Việt Nam, 1991-2009.

17


(Theo tạp chí kinh tế và phát triển)
ICOR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế càng thấp.
Chất lượng tăng trưởng thấp kéo dài là tiền đề gây nên lạm phát, khủng hoảng và suy
thoái kinh tế.

4.3. Sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Năng lực cạnh tranh của Việt Nam hiện nay đều dựa trên những lợi thế tự nhiên
được thừa hưởng, đặc biệt là ví trí địa lý và đặc điểm dân số.
- Chính phủ đã giúp các lợi thế tự nhiên này được bộc lộ và phát huy thông qua
việc mở cửa thị trường và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cơ bản.
- Tuy nhiên, Việt Nam chưa tạo dựng được các lợi thế mới, đặc trưng.
- Các nỗ lực của chính phủ nhằm đáp ứng những nhu cầu về hạ tầng và thể chế
của một nền kinh tế đang tăng trưởng, nhưng đang bị hạn chế bởi phương thức
điều hành.
- Mặc dù mô hình phát triển này đã đem lại thành công trong quá khứ, nhưng nó
cũng đang bộc lộ một số hạn chế. Bởi vậy, Việt Nam cần có một chiến lược kinh
tế nhằm xây dựng một mô hình phát triển mới.
Theo báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2011 – 2012 do diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF) vừa công bố, Việt Nam rớt sáu bậc so với năm ngoái, xếp hạng
65/142 quốc gia được khảo sát.
18


4.4. Đánh giá về vần đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao
động.
Lao động là yếu tố dồi dào nhất của Việt Nam, hiện lại đang có xu hướng dư thừa
bởi số người đến độ tuổi bổ sung vào đội quân lao động hằng năm vẫn khá lớn
(hơn 1 triệu người). Tuy nhiên, yếu tố này đã không được sử dụng hiệu quả để tạo
ra tăng trưởng GDP lớn hơn. Nguồn nhân lực của nước ta đã không được sử dụng
hết, thậm chí lãng phí. Cụ thể là:
Tỷ lệ thất nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao
Tỷ lệ lao động được đào tạo (tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy nghề)
không có việc làm hoặc việc làm không đúng chuyên môn còn rất lớn, gây lãng
phí rất nhiều về chi phí đào tạo của gia đình và xã hội, dẫn đến cơ cấu lao động
mất cân đối, thừa thầy thiếu thợ. Nhiều lao động trẻ được đào tạo, có trình độ kỹ

thuật, có sức khỏe vẫn bị thất nghiệp. Ngoài ra, chương trình đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động. Học sinh học lý thuyết nhiều, nhưng khả
năng vận dụng thực tiễn rất yếu. Học sinh chuyên các ngành khoa học cơ bản
không được khuyến khích nên thiếu hụt nghiêm trọng. Như vậy, nguồn lực năng
động nhất, cũng là lợi thế phát triển quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững
của Việt Nam đang bị lãng phí rất lớn, khó phục vụ hiệu quả cho tăng trưởng kinh
tế. Vì thế, năng suất lao động của Việt Nam hiện rất thấp so với các nước trong
khu vực.
Liên tục trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước đã có những điều
chỉnh tăng mức lương cơ bản cho người lao động. Trong 10 năm qua, từ 2002 tới
2011, đã có 7 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Lương 210 210 290 290 350 450 450 540 650 730 830
tối
thiểu
( Lương tối thiểu: ngàn đồng)
4.5.Đánh giá về xóa đói giảm nghèo
Trong 5 năm 2006-2010, có khoảng 6,2 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn
sản xuất, mức vay bình quân 7 - 8 triệu đồng/lượt/hộ với lãi suất 0%; triển khai
19


30.000 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật; xây dựng 8.500 mô hình trình diễn và
“hội nghị đầu bờ” hướng dẫn cách làm ăn cho 3,7 triệu lượt người; khoảng
150.000 lao động được đào tạo nghề miễn phí, trong đó trên 60% đã tìm được việc
làm, tự tạo việc làm, gia tăng thu nhập. Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
được triển khai ở 218 xã thuộc 35 tỉnh với 27.566 hộ tham gia mô hình trình diễn,
trong đó 77% số hộ thuộc diện nghèo. Qua đó, sau mỗi năm số hộ nghèo tham gia
mô hình đã tạo thêm việc làm, gia tăng khoảng 15% ngày công, thu nhập tăng từ
20% - 25% và 15% số hộ thoát nghèo. Đã có khoảng 2.500 công trình hạ tầng

phục vụ sản xuất được đầu tư ở 273 xã đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển, hải
đảo, bình quân 9,15 công trình/xã; 52 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ bảo
hiểm y tế; 8 triệu lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, 2,8 triệu lượt học
sinh nghèo được hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa; tổ chức tập huấn nâng cao năng
lực cho 140.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo cơ sở; khoảng 500.000 hộ
được hỗ trợ về nhà ở. 17 tỉnh, thành phố, 306 quận, huyện và 5.931 xã, phường,
thị trấn được ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trao “Bằng ghi
công” hoàn thành chương trình xóa nhà dột nát, nhà tạm cho người nghèo.
Kết quả thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình giảm nghèo, bộ mặt các xã nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được cải thiện rõ rệt: 100% số xã có đường giao thông đến trung tâm xã (trong
đó 75,2% xã có đường giao thông từ trung tâm xã đến thôn, bản đi lại được bằng
xe gắn máy); 100% số xã có trạm y tế xã được đầu tư; 100% xã có đủ trường tiểu
học (trong đó trường, lớp học kiên cố 83,6%); 67,5% xã có công trình thủy lợi nhỏ
bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất; 91,8% số xã có điện đến trung tâm xã; đầu tư
các công trình nước sinh hoạt tập trung (phân tán) cung cấp cho 67,8% số hộ dân...
Việc bảo đảm an sinh xã hội, với ba chức năng: (i) phòng ngừa rủi ro; (ii)
giảm thiểu rủi ro; và (iii) khắc phục rủi ro, các chính sách được thiết kế thành ba
tầng:
- Chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho lao động nông
thôn có thu nhập ổn định cho người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và vùng
núi đặc biệt khó khăn. Theo đó, người dân được thụ hưởng nhiều sự ưu đãi như về
20


tín dụng theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sau hơn
một năm thực hiện, các địa phương giải ngân trên 86 tỉ đồng cho hơn 18 nghìn hộ
vay Trang tin điện tử của ủy ban Dân tộc , để đào tạo nghề, tạo cơ hội tiếp cận
việc làm mới, hỗ trợ giáo dục...
- Chính sách bảo hiểm y tế, Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần mức đóng bảo

hiểm y tế đối với người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng
hưởng chính sách ưu đãi, trợ giúp xã hội. Điều này góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội về chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên từng bước được mở rộng. Năm 2005,
khu vực nông thôn có 390.000 đối tượng được trợ giúp và tăng lên trên 970.000
người vào năm 2009 (2). Mức chuẩn để tính trợ cấp cũng được điều chỉnh tăng từ
120.000 đồng lên 180.000 đồng (năm 2010) và được bảo đảm bởi ngân sách nhà
nước. Nhiều mô hình trợ giúp xã hội được gây dựng phù hợp với từng nhóm đối
tượng. Tính đến tháng 12-2008, cả nước có khoảng 571 cơ sở bảo trợ xã hội đang
nuôi dưỡng 14.613 đối tượng và hơn 1/3 trong số này là các cơ sở ngoài Nhà
nước.
4.6. Đánh giá về nâng cao phúc lợi xã hội
Việt Nam đã sử dụng một cách hiệu quả các thành tựu kinh tế vào mục tiêu
phát triển xã hội như phân chia một cách tương đối đồng đều các lợi ích của đổi
mới cho đại đa số dân chúng; gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng
cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục; nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của
Việt Nam từ vị trí thứ 120/174 nước năm 1994, lên vị trí thứ 109/177 nước trên
thế giới năm 2007; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi trong những
năm 1960 lên đến 73 tuổi năm 2008, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu
những năm 1980 xuống 14,75% năm 2007 (tương đương 2,7 triệu hộ nghèo), ước
tính còn khoảng trên 13% vào cuối năm 2008.
4.7. Thực trạng về tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
Một thành công lớn đầy ấn tượng của nước ta qua 25 năm đổi mới là đã
giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi
21


thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
nhân dân được nâng cao.

Kinh tế tăng trưởng nhanh và liên tục, với tốc độ từ 7% - 8%/năm là một
yếu tố quan trọng trong việc giảm nghèo, nhưng điểm nổi bật ở Việt Nam khác với
các nước khác là tăng trưởng nhanh nhưng cũng hạn chế được tốc độ gia tăng bất
bình đẳng. Hệ số Gini, một chỉ số xem xét bất bình đẳng thu nhập, chỉ tăng từ
0,329 năm 1993 lên 0,356 năm 2008; độ sâu nghèo đói, tính bằng tỷ lệ người
nghèo nằm gần ngưỡng nghèo đã giảm xuống. Chính vì vậy, thành tựu giảm
nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận: “Những thành tựu giảm
nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát
triển kinh tế”.
4.8. Thực trạng về tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Cũng giống như một số nước đang phát triển khác, tình trạng ô nhiễm môi
trường do tăng trưởng kinh tế gây ra ở Việt Nam là điều không tránh khỏi, đang là
một trong những vấn đề bức xúc đòi hỏi phải giải quyết hiện nay. Theo đánh giá
của các chuyên gia kinh tế quốc tế, tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm
qua rất ngoạn mục. Tuy nhiên, cảnh báo của nhiều tổ chức quốc tế dành cho Việt
Nam rằng, chúng ta không thể chạy theo các chỉ số tăng trưởng kinh tế mà bất
chấp tình trạng môi trường sống đang bị hủy diệt quá nhanh. Nói cách khác, môi
trường bị hủy diệt chính là mặt trái của tăng trưởng ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu môi trường ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới (WB)
cho thấy: thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trong 10 tỉnh thành phố được
điều tra có tỉ lệ ô nhiễm môi trường cao nhất, đặc biệt là ở các khu công nghiệp
trọng điểm. WB nhận định: ô nhiễm môi trường chính là thách thức chính đối với
tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) đã chỉ ra rằng, bây giờ là
thời điểm mà Việt Nam cần kiên trì theo đuổi phát triển bền vững. Nếu không giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường thì Việt Nam sẽ có thể xóa đi tất cả các
thành tựu đã đạt được từ trước tới nay… Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Phạm Khôi Nguyên đã nhấn mạnh: 20 năm tăng trưởng kinh tế liên tục, nhưng cứ
22



tăng 1 GDP mà không có chiến lược môi trường thì sẽ mất đi 3GDP về môi
trường.
Vì vậy, cần có sự nỗ lực của toàn bộ xã hội, của toàn hệ thống chính trị
trong quá trình giải quyết lao động, việc làm của nước ta trong những năm tới, đáp
ứng yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển
nền kinh tế nước ta hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.

23



×