Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

tiểu luận quản lý giáo dục Quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ chủ chốt trường THCS Phú Mãn giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.33 KB, 56 trang )

QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

Lời nói đầu
Kính tha các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí và các
bạn!
Trong thời gian học tập tại lớp trung cấp lý luận chính trị của trờng đào
tạo cán bộ Lê Hồng Phong từ tháng 2/2008 đến tháng/2009, đợc sự quan tâm
giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu nhà trờng, sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, các thầy giáo, cô giáo phụ trách lớp
học, của cơ quan, đơn vị công tác, của bạn bè, đồng chí, đồng nghiệptôi đã
hoàn thành nhiệm vụ học tập và bài tiểu luận cuối khóa.
Trớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến các thầy cô giáo những ngời đã truyền đạt kiến thức của các bài học, giúp tôi có trau dồi, nâng
cao nhận thức lý luận chính trị, phục vụ tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân
giao cho.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Đặng Đình Vinh - Phó hiệu trởng
nhà trờng - ngời trực tiếp hớng dẫn đề tài của tôi. Thầy không chỉ định hớng
giúp đỡ tôi về phơng pháp tiếp cận với những vấn đề nghiên cứu của tiểu luận
mà còn bồi dỡng, rèn luyện cho tôi về tác phong của một ngời làm công tác
khoa học. Sự quan tâm giúp đỡ đó để lại trong tôi nhiều ấn tợng sâu sắc, tốt
đẹp; đó là nguồn động viên tôi trên bớc đờng công tác, học tập sau này.
Với kết quả đạt đợc ngày hôm nay, tôi trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban
Giám hiệu nhà trờng, các thầy, cô giáo và các cơ quan chức năng trong nhà trờng. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập.
Theo nội dung chơng trình, sau khóa học, mỗi học viên dới sự hớng dẫn
của giảng viên, có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm tòi để hoàn thành bài tiểu luận.
Thực hiện nhiệm vụ học tập, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo ThS Đặng
Đình Vinh - Phó Hiệu trởng nhà trờng, sự giúp đỡ tạo điều kiện của chi ủy chi
bộ Phòng GD&ĐT Quốc Oai, của tập thể giáo viên trờng THCS Phú Mãn, tôi
xin đợc góp thêm một tiếng nói vào việc quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng
cán bộ của ngành giáo dục - đào tạo huyện nhà nói chung và trờng THCS Phú


Mãn ( nơi tôi đã công tác từ 9/1998 đến tháng 11/2008 và tham gia làm quản
lý từ tháng 4/2006 đến tháng 11/2008) nói riêng qua đề tài: Quy hoạch, bồi
dỡng, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ chủ chốt trờng THCS Phú Mãn giai
đoạn 2005 - 2010 .
Trên thực tế, những ngời chuyên viết sách giáo khoa thận trọng mấy
cũng không tránh khỏi thiếu sót. Trong khi đó, trình độ của tôi còn hết sức
1


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

hạn chế về nhiều phơng diện. Bởi vậy, rất mong các thầy cô giáo, các đồng
chí và các bạn lợng thứ và cùng đóng góp để cá nhân tôi rút kinh nghiệm,
quan trọng hơn là để cùng xây dựng một cách tích cực và hiệu quả trong việc
quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ ngành Giáo dục - Đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn!

Quốc Oai, ngày 06 tháng 6 năm 2009
Ngời thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hà

M U
I. Lí DO CHN TI
Bia Văn Miếu dới thời Lê Thánh Tông có đoạn viết: Hiền tài là
nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nớc mạnh và càng lớn lao,
nguyên khí yếu thì thế nớc yếu và càng xuống thấp. Bởi vậy, các bậc vua tài
giỏi ngày xa chẳng có đời nào lại không chăm lo nuôi dỡng và đào tạo nhân

tài bồi đắp thêm nguyên khí. Đối với nớc ta hiện nay, điều này càng có ý
nghĩa quan trọng vừa có tính cấp bách, vừa có tính cơ bản lâu dài. Bởi rằng
công tác cán bộ là quan trọng nhất, là khâu then chốt của vấn đề xây dựng
Đảng.
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng cũng nh trong xây dựng Đảng,
vấn đề cán bộ bao giờ cũng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Khi Đảng có đờng
lối chính trị đúng thì công tác tổ chức nói chung, công tác cán bộ nói riêng là
nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi của nhiệm vụ cách mạng. Để làm tốt
2


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

công tác cán bộ, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp phải tiến hành một quy trình
chặt chẽ, đồng bộ, trong đó, quản lý cán bộ là khâu then chốt.
1. Lý lun
Nói về vai trò của cán bộ và công tác cán bộ, C. Mác khẳng định
Muốn thực hiện t tởng thì cần có những con ngời sử dụng lực lợng thực tiễn
[21, tr. 181].
Kế thừa t tởng của C.Mác, từ thực tiễn tình hình cách mạng nớc Nga,
V.I.Lênin đã chỉ rõ Trong lịch sử cha hề có một giai cấp nào giành đợc
quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra đợc trong hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh
đạo phong trào [ 18, tr. 473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngời trực tiếp sáng lập và rèn luyện Đảng ta,
đã sớm nhận rõ vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ và tầm quan trọng của công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ. Hồ Chí Minh cho rằng Công việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém [23, tr. 273]. Chính vì vậy, Ngời thờng xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, coi công
tác cán bộ là công việc trọng yếu trong công tác xây dựng Đảng. Ngời còn

yêu cầu Đảng ta phải biết trọng nhân tài, trọng cán bộ và phải coi công tác
Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng [23, tr. 269].
Trung thành và vận dụng sáng tạo các quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ, trong suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nớc và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng .
Do đó Đảng đã thờng xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ
của Đảng theo những tiêu chuẩn nhất định phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của từng giai đoạn cách mạng. Hiện nay, để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH đất nớc, Đảng ta xác định: Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng
nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng đ ợc một đội ngũ
cán bộ ngang tầm góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến l ợc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Dựa vào t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng
đội ngũ cán bộ cho thấy: Xây dựng đội ngũ cán bộ đợc tiến hành trên cơ sở
khoa học, với tổng hợp các biện pháp, cách thức nhằm xây dựng một đội ngũ
cán bộ có cơ cấu hợp lý, có số lợng phù hợp, chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn.
3


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

Nh vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ là yêu cầu khách quan, là đòi hỏi thờng xuyên và cấp thiết của sự nghiệp cách mạng, là hoạt động tích cực nằm
trong chiến lợc con ngời và phát huy nhân tố con ngời của Đảng ta. Đại hội
VIII của Đảng xác định Tình hình và nhiệm vụ mới đòi hỏi Đảng phải chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, chuẩn
bị tốt đội ngũ cán bộ kế cận. Sớm xây dựng cho đợc một chiến lợc cán bộ của
thời kỳ mới . Xuất phát từ tình hình thực tiễn, Nghị quyết TW3 (Khoá VIII)

chỉ rõ Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhiệm vụ
chính trị rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN và đã nêu lên đầy đủ những nội dung
xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay để làm căn cứ cho việc
quán triệt vận dụng và cụ thể hoá nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ trong
quân đội .
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, đội ngũ cán bộ có vai trò rất
quan trọng. Cán bộ là cầu nối liền giữa Đảng và các cơ quan lãnh đạo của
Đảng với quần chúng, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, chế độ và của đất nớc, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng. Đối với sự nghiệp giáo dục, đội ngũ cán bộ chủ chốt
có vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến tơng lai của dân tộc, của quốc gia.
Ngay từ khi ra đời, đặc biệt là sau ngày độc lập, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã rất chú trọng chăm lo đến sự nghiệp giáo dục. Dới sự lãnh đạo của
Đảng, gần 80 năm qua, đội ngũ cán bộ nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã
từng bớc phát triển và trởng thành về mọi mặt, đáp ứng đợc yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng đất nớc trong từng thời kỳ cách mạng. Hiện nay, tiến hành sự
nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo
có bớc phát triển mới, yêu cầu mới theo hớng hiện đại. Trớc yêu cầu đòi hỏi đó,
phải xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh toàn diện, chất lợng cao, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ trí tuệ, năng lực, đạo đức và thể lực phát
triển.
Hiện nay toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang hởng ứng cuộc vận
động Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh, một sự kiện lớn
trong đời sống chính trị của đất nớc ta. Một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu là đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về chính trị t tởng, tổ chức,
trong đó có công tác cán bộ. Những t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ đã
đợc Đảng ta nghiên cứu vận dụng sáng tạo và đợc bổ sung phát triển trong các

4



QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

Nghị quyết, chính sách của Đảng; những giá trị lý luận và thực tiễn trong các
tác phẩm của Ngời về vấn đề này hôm nay vẫn còn nguyên giá trị.
Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ơng khóa X về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lợc cán bộ từ nay đến năm 2020 khẳng
định: sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết, đội ngũ cán bộ nớc ta có bớc trởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.; là lực lợng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên
những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Số đông cán bộ giữ đợc bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành
mạnh, gắn bó với nhân dân.
- Xut phỏt t mc ớch, tm quan trng ca cụng tỏc quy hoch cỏn b l
khõu trng yu ca cụng tỏc i ng.
- Xut phỏt t mi quan h gia quy hoch v o to, b trớ, s dng cỏn b.
Quy hoch cỏn b cú liờn quan cht ch n tt c cỏc khõu ca cụng tỏc xõy
dng ng núi chung v cụng tỏc cỏn b núi riờng, o to tt mi cú cỏn b
tt quy hoch, quy hoch l tip tc o to.
- Xut phỏt t thc trng vic gn quy hoch vi o to, bi dng, s dng
i ng cỏn b núi chung v i ng cỏn b giỏo dc núi riờng huyn Quc
Oai trong nhng nm qua cũn nhiu hn ch, tn ti, vỡ th chỳng ta phi cn
cú nhng gii phỏp c th trong vn ny.
- Xut phỏt t nhu cu hc tp cụng tỏc ca bn thõn.
Để góp phần nâng cao chất lợng giáo dục, xứng đáng là quốc sách
hàng đầu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, phải tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất, trình độ trí tuệ và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ ngang tầm với nhiệm vụ. Đây là một nội dung

quan trọng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, vừa cơ bản lâu dài, vừa
mang tính cấp thiết trong tình hình hiện nay. Tụi nhn thy tm quan trng
ca cụng tỏc cỏn b trong giai on hin nay núi chung, i vi ngnh giỏo
dc v trờng THCS Phỳ Món núi riờng.

2. Thc tin cụng tỏc i ng ca trng THCS Phỳ Món
5


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trờng luôn xác định:
- Cụng tỏc cỏn b v vai trũ, v trớ ca cụng tỏc cỏn b chủ chốt cú tm quan
trng c bit.
- Cú lm tt cụng tỏc cỏn b thỡ giỳp cho vic lónh o, ch o nhim v
chớnh tr c quan s tt hn.
- c bit trong cụng cuc i mi ca t nc ta hin nay, khi chỳng ta
ang thc hin cỏc ngh quyt TW ng v i mi, nõng cao cht lng
giỏo dc v o to (Ngh quyt TW5 khúa IX) v ch th s 20 ca Thng
v Tnh y H Tõy v nõng cao cht lng giỏo dc o to v k hoch s
79/KH-UB ngy 27/12/2005 ca U ban Nhõn dõn Thnh ph H Ni v xõy
dng, nõng cao cht lng i ng nh giỏo v cỏn b qun lý giỏo dc Th
ụ giai on 2006-2010.
- Khi chỳng ta ó, ang thc hin cỏc cuc vn ng Hai khụng do B
GD-T phỏt ng thỡ cụng tỏc cỏn b, cỏn b qun lý cn cú s quan tõm c
bit v phi thc s i mi.
- V mt nhn thc : Vic quy hoch, o to, la chn bi dng cỏn b,
cỏn b qun lý giỏo dc l hai nhim v va thng nht, va bao hm ln
nhau, va l hai nhim v khỏc nhau trong cụng tỏc cỏn b.

- Bn thõn tụi l cỏn b qun lý ti trng THCS Phỳ Món, khi nghiờn cu
ti ny s ỏnh giỏ c thc trng cụng tỏc cỏn b trong nhng nm qua ca
nh trng, c bit trong giai on t 2005 2010, thy c nhng u
im, nhng tn ti trong cụng tỏc cỏn b, cỏn b qun lý, t ú ra nhng
phng phỏp mi, thit thc, cú hiu qu gúp phn cho s nghip giỏo dc
v o to ca xó Phỳ Món, trng THCS Phỳ Món núi riờng v ton ngnh
giỏo dc núi chung ngy cng phỏt trin.
Có thể nghiêm túc nhận thấy rằng, nhiều khuyết điểm, yếu kém trong
công tác cán bộ chậm đợc khắc phục; việc đổi mới công tác cán bộ cha đợc
toàn diện và còn chậm so với đổi mới kinh tế xã hội. Chất lợng đội ngũ cán bộ
còn những mặt yếu; cơ cấu đội ngũ cán bộ vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ,

6


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

cha hợp lý; thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, cán bộ đầu ngành, cán bộ
trình độ cao, có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh
Từ những u, khuyết điểm của công tác cán bộ trong thời gian qua,
những yêu cầu đặt ra đối với công tác cán bộ trong tình hình hiện nay là rất
cấp bách. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ hiện nay ở nớc
ta luôn luôn là yêu cầu bức thiết để xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ
mới.
Qua cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Xây dựng đội ngũ cán bộ là
tổng thể các chủ trơng, biện pháp, cách thức của các cấp ủy đảng, cán bộ chủ
trì, cơ quan chức năng bao gồm việc: quy hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn đến

đào tạo, bồi dỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển và thực hiện chế độ chính
sách cán bộ, nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ có cơ cấu hợp lý, số lợng
phù hợp, chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong mỗi thời kỳ,
mỗi giai đoạn.
Trớc yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc hiện
nay, việc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, trong đó công tác quy hoạch,
đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ đang là một đòi hỏi mang tính cấp thiết, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nớc và của ngành
đợc giao, đáp ứng đợc yêu cầu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc.
Nghiên cứu công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ của ngành
Giáo dục và Đào tạo Quốc Oai nói chung và đơn vị công tác nói riêng để từ
đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và năng
lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ là công việc có ý nghĩa cả trên phơng diện lý
luận và thực tiễn. Vì vậy tôi chọn đề tài Công tác quy hoạch, đào tạo, bố
trí sử dụng cán bộ của trờng THCS Phú Mãn giai đoạn 2005 - 2010.
II. MC CH V NHIM V NGHIấN CU
1.Mục đích
Trên cơ sở nm c thc trng cụng tỏc quy hoch cỏn b v cụng tỏc
o to, bi dng, b trớ cỏn b trong nhà trng hin nay, làm rõ tính rất
yếu khách quan của công tác cán bộ và yêu cầu xây dựng nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ nói chung, đề tài đánh giá thực trạng về công tác quy hoạch,
7


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ của trờng THCS Phú Mãn giai đoạn 2005 5/2009, từ đó đề ra phơng hớng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ.
2. Nhiệm vụ

- Trình bày vị trí, vai trò của cán bộ và công tác quy hoạch, đào tạo,bố trí sử
dụng cán bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
và của Đảng ta.
- Quy hoch phi gn vi o to, bi dng t ú thy c nhng u im
v tn ti, tỡm ra nguyờn nhõn a ra nhng gii phỏp v cụng tỏc cỏn b cỏn b qun lý ca trng THCS Phỳ Món trong thi gian ti cú s lónh
o, ch o tt hn.
III. I TNG V PHM VI NGHIấN CU
- Nghiờn cu cụng tỏc quy hoch, o to, bố trí s dng i ng cỏn b quản
lý, giỏo viờn, nhân viên ca trng THCS Phỳ Món.
- Phm vi nghiờn cu ch yu t nm 2005 n nay.
IV. C S V PHNG PHP NGHIấN CU
1. C s lý lun
- Nghiờn cu quan im ca ch ngha Mỏc - Lờnin, t tng H Chớ Minh,
ng cng sn Vit Nam.
- Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị, Tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các bài nói - viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nghiờn cu cỏc vn bn th hin ch trng, quan im ca ng ta v ca
Tnh y H Tõy (c) v Thnh ph H Ni sau hp nht, ngnh giỏo dc o
to Thnh ph H Ni v cụng tỏc quy hoch, o to, b trớ s dng cỏn b.
2. C s thc tin
- Nghiờn cu v cụng tỏc cỏn b ca trng THCS Phỳ Món.
3. Phng phỏp nghiờn cu
- Trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đề tài sử dụng tổng
hợp các phơng pháp nghiên cứu khoa học liên ngành và phơng pháp nghiên
cứu của chuyên ngành xây dựng Đảng; trong đó chú trọng kết hợp phơng
pháp phân tích - tổng hợp; lôgic - lịch sử.

8



QUY HOẠCH, BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA TRƯỜNG THCS PHÚ MÃN

- Điều tra, pháng vÊn, phân tích, so sánh kết quả về quy hoạch, đào tạo, sử
dụng cán bộ - cán bộ quản lý trêng THCS Phó M·n giai đoạn 2005 - 2010 so
với trước.
- Kết hợp các phương pháp với nhau.
V. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
- Mở đầu (Lý do chọn đề tài).
- Nội dung đề tài:
* Chương I : Cơ sở lý luận vµ thùc tiÔn về công tác cán bộ .
* Chương II : Thực trạng công tác quy hoạch và đào tạo, sử dụng chñ chèt
trường THCS Phó M·n.
* Chương III : Phương hướng và một số giải pháp mới, kiến nghị và kết luận.
- KiÕn nghÞ kÕt luËn.

9


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

CHNG I
C S Lí LUN CA CH NGHA MC LấNIN
T TNG H CH MINH V NG TA V CễNG TC CN B
I. Cơ sở lý luận
1. Quan im ca Ch ngha Mỏc - Lờnin v cụng tỏc cỏn b.
Núi v vai trũ ca cỏ nhõn trong lch s, ch ngha Mỏc - Lờnin khng
nh : Ch ngha Mỏc - Lờnin khụng ph nhn vai trũ ca cỏ nhõn m ch ra
rng : Cỏ nhõn cú tỏc dng quan trng nh hng n tin trỡnh cỏc bin c

lch s. Cỏ nhõn cú tỏc dng quan trng tuy mc khỏc nhau. Nu cỏ
nhõn nhn thc v hnh ng phự hp vi chiu hng khỏch quan ca lch
s thỡ s thỳc y xó hi tin lờn ... Do vy, vai trũ ca cỏ nhõn cú tỏc dng
tớch cc i vi s phỏt trin ca lch s.
Để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp vô sản phải tổ
chức đợc đội tiên phong thành chính Đảng Mác - xít. Chỉ khi đợc đặt dới sự
lãnh đạo thống nhất, tập trung của Đảng, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở
lý luận, có đờng lối đúng đắn của giai cấp công nhân mới có thể hoàn thành
đợc sứ mệnh lịch sử. Vì lẽ đó, trong hoạt động lý luận của mình, Mác và
Ăngghen đã dành nhiều công sức luận bàn về cán bộ và công tác cán bộ. Hai
ông đã có những kết luận chung về tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu của cách mạng. Các ông cho rằng: Cái quyết định
nhấtt, quan trọng nhất của đội ngũ cán bộ là chất lợng cán bộ. Đó là yếu tố
quyết định hiệu quả hoạt động của Đảng.
Kế thừa và phát triển sáng tạo t tởng của Mác và Ăngghen về cán bộ và
công tác cán bộ, Lê-nin đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ những
nhà cách mạng chuyên nghiệp. Trong cách mạng vô sản Nga, đó chính là
những cán bộ nòng cốt đầu tiên của Đảng Bônsêvíc.
Lênin đã chỉ rõ: Trong lịch sử cha hề có một giai cấp nào dành đợc
quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra đợc trong hàng ngũ của mình, những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh
đạo ( Lê-nin toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, 1978, tr 454)
Chính vì cán bộ và công tác cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu trong
công tác xây dựng Đảng, đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo yêu cầu đòi hỏi của

10


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN


tình hình mới. Qua thực tiiễn lãnh đạo công tác cán bộ, Lênin còn chỉ rõ phải
quan tâm đến chất lợng của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt.
Để làm rõ vai trò quan trọng của cán bộ, Ngời đã phân tích mối quan hệ
biện chứng giữa đờng lối chính trị và công tác cán bộ. Theo Ngời, đờng lối
chính trị đúng sẽ tạo ra những cán bộ tốt. Đờng lối, nhiệm vụ chính trị không
đúng sẽ làm cho cán bộ mất phơng hớng và đẩy số đông cán bộ đến sai lầm,
khuyết điểm.
Tuy nhiên, đờng lối chính trị đó là do chính những cán bộ chủ chốt của
Đảng vạch ra. Vì thế, chính trị đúng hay sai trớc kết phụ thuộc vào bộ phận
cán bộ có trách nhiệm đề ra đờng lối. Chính vì vậy các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đều coi cán bộ, công tác cán bộ là vấn đề hết sức quan
trọng trong toàn bộ hoạt động cách mạng của Đảng.
Có thể thấy, ch ngha Mỏc - Lờnin cũn cho chỳng ta thy rng lc lng
lónh o mi cuc cỏch mng phi l nhng con ngi cú tri thc, bit nm
bt c nhng quy lut vn ng khỏch quan v phi bit tp hp qun
chỳng.
2. Quan im ca Ch tch H Chớ Minh v cụng tỏc cỏn b.
2.1 Quan im ca Bỏc v cụng tỏc cỏn b.
H Chớ Minh ỏnh giỏ cao vai trũ ca cỏn b cỏch mng. Ngi coi
cỏn b l cỏi gc ca mi cụng vic, muụn vic thnh cụng hay tht bi
u do cỏn b tt hay kộm.
i vi cỏn b, H Chớ Minh nờu ra nhng yờu cu sau õy:
1. Cỏn b phi cú o c cỏch mng. õy l yờu cu c bn nht vỡ theo
quan nim ca H Chớ Minh, o c l cỏi gc ca con ngi. Cỏn b tt
bao gi cng phi m bo c c v ti, nhng c úng vai trũ l gc, l
nn tng. H Chớ Minh cho rng: Cú ti m khụng cú c thỡ khụng phc v
tt cho cỏch mng; cú c m khụng cú ti thỡ nh ụng Bt ngi y nhng
khụng cú ớch gỡ cho i.
2. Ngi cỏn b phi cú lũng trung thnh vi ng, vi T quc. Trong bt

k tỡnh hung no, c bit l khi gp khú khn, cỏn b ca ng phi cú tinh
thn bo v ng, chp hnh tt ng li ca ng.

11


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

3. Cỏn b phi gi mi liờn h mt thit vi nhõn dõn. Trong thi k cỏch
mng dõn tc dõn ch nhõn dõn, cỏn b cú mi liờn h mỏu tht vi nhõn dõn,
c nhõn dõn ch che. Trong hũa bỡnh, vic gi mi liờn h mt thit vi
nhõn dõn vn tip tc c t ra nhng vi yờu cu cao hn, bi vỡ õy
ni lờn vn li ớch. Cỏn b phi l ngi Tiờn thiờn h chi u nhi u, hu
thiờn h chi lc nhi lc (lo trc cỏi lo ca thiờn h, vui sau cỏi vui ca thiờn
h). Cỏn b phi l nhng ngi ng mi chu so, lụi cun nhõn dõn vo
trn chin cỏch mng, chu hi sinh cỏi riờng ca mỡnh cho s nghip cỏch
mng ca ng.
4. Cỏn b phi l ngi luụn luụn hc tp v mi mt nõng cao trỡnh .
Vic hc tp c tin hnh mi lỳc, mi ni, hc trng, bn, cuc
sng. Vic hc tp õy ng vi tng ngi nõng cao trỡnh , nng lc
c v giỏc ng chớnh tr, chuyờn mụn, nghip v.
5. Cỏn b phi cú nng lc t chc thc hin ng li, ch trng, ngh
quyt ca ng, bin nhng iu trong ngh quyt thnh hin thc trong cuc
sng.
6. Cỏn b phi cú phong cỏch tt. Ngi cỏn b khụng c quan liờu, mnh
lnh, trỏnh li lm vic ch tay nm ngún, ham chung hỡnh thc, lm vic
qua loa, chiu l, phụ trng. H Chớ Minh yờu cu cỏn b lm cụng tỏc dõn
vn phi chõn i, tai nghe, ming núi, tay lm, phi lm gng cho mi ngi
noi theo.

2.2 Quan im ca Bỏc v cụng tỏc cỏn b ng.
Trong di sản t tởng Hồ Chí Minh, những luận điểm của Ngời về xây
dựng Đảng trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền có một vị trí quan
trọng. Đặc biệt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo
quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ cách
mạng, hình thành phong cách làm việc mới của ngời lãnh đạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định phẩm chất quan trọng hàng đầu của
ngời lãnh đạo là Đối với tự mình phải cần, kiệm, liêm, chính. Đối với mình
phải luôn luôn cầu tiến bộ, luôn tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm của mình,
đồng thời phải hoan nghênh ngời khác phê bình mình (Hồ Chí Minh toàn
12


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, t5, tr 644). Ngời nhấn mạnh tự
mình là phải chính trớc, mới giúp ngời khác chính. Mình không chính mà
muốn ngời khác chính là vô lý.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngời lãnh đạo, ngời quản lý phải thờng
xuyên tu dỡng rèn luyện mình để khuyết điểm ngày càng ít, tính tốt ngày
càng nhiều thể hiện trên 5 nội dung là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Yêu cầu về
đạo đức cách mạng của ngời lãnh đạo quản lý nếu chỉ có phẩm chất tốt về đạo
đức thì cha đủ mà theo Ngời, cần phải có năng lực quản lý, nắm bắt nhanh
nhạy các vấn đề phát sinh, điều hành giải quyết tốt công việc. Ngời khẳng
định: muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải có con ngời xã hội chủ
nghĩa. Cán bộ cách mạng, theo Ngời phải có đủ hai tiêu chuẩn vừa hồng,
vừa chuyên. Thực chất đó là mối quan hệ giữa đức và tài trong nhân cách ngời cán bộ quản lý, trong đó đức là gốc. Năng lực cán bộ quản lý không phải
tự có mà do quá trình công tác, rèn luyện, học tập của bản thân. Theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh năng lực của ngời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà

có, mà một phần lớn là do công tác, do tập luyện mà có (Hồ Chí Minh toàn
tập, Sđd, t5, tr273, tr280).
Ngời khẳng định: cũng nh sông, có nguồn thì mới có nớc, không có
nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Ngời cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo đợc nhân dân . Cần phải biết sử dụng nhân tài, có khả năng lãnh đạo vì
sự nghiệp cách mạng chung, phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi
một ngời có ích cho công việc chung của mỗi chúng ta (Hồ Chí Minh toàn
tập, Sđd, t5, tr273, tr280).
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng , của đất nớc, của chế độ ta, là cái gốc của mọi công
việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: nớc ta là nớc dân chủ, địa vị cao nhất là
nhân dân, vì nhân dân là chủ trong bộ máy Nhà nớc, cán bộ công chức là
công bộc của dân, chịu sự giám sát của dân. Để đổi mới công tác cán bộ, cần
đổi mới các khâu có liên quan đến cán bộ bao gồm: tiêu chuẩn, đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dỡng, lựa chọn, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, kiểm
tra và quản lý cán bộ.
to i ng cỏn b ụng v s lng v nht l mnh v cht lng,
cụng tỏc cỏn b cú vai trũ cc k quan trng. H Chớ Minh nờu lờn nhng
vn sau õy v cụng tỏc cỏn b ng:

13


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

1. Phi hiu v ỏnh giỏ ỳng cỏn b. õy l yờu cu xut phỏt tin hnh
cỏc cụng vic khỏc ca cụng tỏc cỏn b. Mun hiu v ỏnh giỏ ỳng cỏn b
phi cú nhng chun mc phự hp vi tng thi k, tng a phng, tng

ngnh, tng cp, tng lnh vc. Vic ỏnh giỏ cỏn b phi cụng minh, trỏnh
li ỏnh giỏ ai hợp vi mỡnh, ai xu nnh mỡnh thỡ ỏnh giỏ tt.
2. Phi khộo dựng cỏn b, tc s dng cỏn b ỳng ngi, ỳng vic. H
Chớ Minh cho rng: Ngi i ai cng cú ch hay v ch d, ta phi dựng
ch hay v giỳp cha ch d. Ngi cũn cho rng, dựng ngi nh dựng
g. Ngi th khộo thỡ g to, nh, thng, cong u dựng c.
1. Khộo kt hp cỏn b gi v cỏn b tr. H Chớ Minh nờu rt rừ quan im
v hn ch c tng lp cỏn b v ch ra cỏch thc kt hp c hai loi cỏn b
ny phỏt huy u im v hn ch khuyt im ca h.
2. Khộo kt hp cỏn b ti ch v cỏn b iu v. Theo H Chớ Minh, phi
tớch cc to ngun cỏn b ti ch, nhng tựy tng lỳc, tng ni cú th iu
cỏn b v v kt hp tt c hai loi cỏn b ny.
3. Phi chng bit phỏi, cc b a phng, phe phỏi, h hng trong cụng tỏc
cỏn b. S cụng minh, cụng tõm l yờu cu thng xuyờn ca cụng tỏc cỏn
b.
4. Phi chỳ trng phỏt hin, o to, bi dng bt cỏn b. Trong cụng tỏc
cỏn b chỳ ý chiờu hin ói s, cu ngi hin ti, tip thu truyn thng
ca dõn tc, coi hin ti l nguyờn khớ ca quc gia. H Chớ Minh nhn
mnh: Phi cú gan ct nhc cỏn b, xem xột k trc khi bt cỏn b; sau
khi bt cn kim tra, giỳp cỏn b.
Những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán
bộ, hình thành phong cách làm việc của ngời lãnh đạo đã thể hiện sự vận dụng
và phát triển sáng tạo học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện
cụ thể của Việt Nam. Những quan điểm này luôn luôn có giá trị đúng đắn
trong điều kiện mới của cách mạng Việt Nam, nhất là trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta
hiện nay.

14



QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

3. Quan im ca ng ta v cụng tỏc cỏn b.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã nghiêm khắc chỉ ra
những sai lầm, khuyết điểm trong công tác cán bộ, đào tạo, bồi dỡng cán bộ
và khẳng định: Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là một mắt xích quan
trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý
nghĩa quan trọng ( Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, NXB Chính
trị Quốc gia, 1986, tr 135). Hội nghị Trung ơng 3 khóa VII đã nêu: Vấn đề
cán bộ vẫn là khâu then chốt và có ý nghĩa quyết định toàn bộ sự nghiệp cách
mạng, Hội nghị Trung ơng khóa VIII, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
đặc biệt là Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ơng khóa IX,
Đảng ta đã khẳng định vị trí, tầm quan trọng của cán bộ, công tác cán bộ.
Đảng ta yêu cầu tiếp tục đổi mới độ ngũ cán bộ công chức, nhằm nâng lên
ngang tầm với nhiệm vụ, đáp ứng kịp thời với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Mục tiêu của Đảng ta xác định từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ
thuật tơng đối hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiên tiến phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Từ nay đến năm
2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công nghiệp, lực lợng
sản xuất đạt trình độ tơng đối hiện đại. Đó là căn cứ hàng đầu để xây dựng
đội ngũ cán bộ cả về phẩm chất và năng lực; số lợng và cơ cấu đồng bộ. Để
thực hiện đợc mục tiêu này, Đại hội IX của Đảng đã xác định những chủ chơng, biện pháp cơ bản về công tác cán bộ nh: cơ chế chính sách phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo bồi dỡng cán bộ; thực hiện đúng đắn nguyên tắc Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; làm tốt công
tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ cho cả trớc mắt và lâu dài; đổi mới đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý trên cơ sở kết hợp các thế hệ độ tuổi đảm bảo tính
liên tục, kế thừa và phát triển, thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản
lý theo quy hoạch ở các ngành và địa phơng, khắc phục t tởng cục bộ, khép

kín, cản trở việc luân chuyển cán bộ.
Văn kiện Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định t tởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về xây dựng phong cách lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Cán bộ phải là ngời có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trớc những khó khăn, thử
thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ đợc giao; có nhân cách và lối sống
mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó
15


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

với nhân dân (Văn kiện trình Đại hội X của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2006, tr 136).
Cùng với việc tiếp tục thực hiện chủ trơng luân chuyển cán bộ, đa công
tác này trở thành nền nếp thờng xuyên, công tác cán bộ cần kết hợp thực hiện
cơ chế thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý với luân chuyển cán bộ để đào tạo,
bồi dỡng cán bộ. Đồng thời, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu
cầu tăng cờng chất lợng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực
hiện.
Cơng lĩnh, chiến lợc phát triển đất nớc giai đoạn 2010 - 2020; cải cách
cơ bản chế độ tiền lơng, tiền tệ hóa tiền lơng và chế độ theo lơng. Ban hành
chính sách về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực lợng vũ
trang
Tóm lại, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và nâng cao chất lợng đội
ngũ cán bộ thể hiện ở các nội dung chính sau:
* i hi VIII (Hi ngh TW3) khng nh : ng ta cú chin lc cỏn b
cho thi k mi. thc hin tt chin lc ú, phi to c ngun cỏn b,

phi hiu ỳng, lm ỳng, cú bin phỏp tin hnh quy hoch gn vi o to,
bi dng, b trớ hiu qu.
- Bt u bỏo cỏo sa i iu l ... quy hoch cỏn b l khõu trng yu.
- i hi VII, VIII, IX, X xỏc nh cụng tỏc cỏn b l khõu then cht ca
cụng tỏc xõy dng ng, thỡ cụng tỏc quy hoch cỏn b v o to bi dng
cỏn b c coi l khõu trng yu ca cụng tỏc cỏn b.
* Quy hoch cỏn b v o to bi dng cỏn b l hai nhim v va thng
nht vi nhau, va bao hm ln nhau, va l hai nhim v c th khỏc nhau
ca cụng tỏc cỏn b.
- Ngh quyt s 225-NG/TW v cụng tỏc cỏn b trong giai on mi ó ch
rừ: Mun thc hin c nhim v o to, bi dng v b trớ s dng cỏn
b phi xõy dng quy hoch cỏn b cụng tỏc cỏn b i vo n np, ch
ng, cú chun b trc, cú tm nhỡn xa, ỏp ng c nhu cu trc mt v lõu
di.

16


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

* Ngh quyt TW5 khúa IX v i mi v nõng cao h thng chớnh tr c s
xó, phng, th trn ó khng nh v trớ, tm quan trng ca i ng cỏn b
c s.
- H Tõy cú 332 ng b c s, gm 295 ng b c s xó, 13 ng b c
s phng, 15 ng b th trn.
- H Tõy cú rt nhiu Ngh quyt, c bit mi nht cú Ngh quyt 11NQ/TV ngy 31/07/2006 ca Ban Chp Hnh ng b tnh v Nõng cao
cht lng, hiu qu cụng tỏc cỏn b n nm 2010 v nhng nm tip theo.
- Cỏc Ngh quyt ó ch rừ nng lc, trỡnh ca i ng cỏn b cha ỏp
ng yờu cu nhng cha c o to, bi dng kp thi, ng b v cha

chun b chu ỏo i ng cỏn b k cn. Quy hoch cũn hỡnh thc, kộp kớn,
cha coi trng phỏt hin, to ngun cỏn b tr, vic r soỏt, b sung quy
hoch cha thng xuyờn, cha cú k hoch di hn v o to bi dng
cỏn b.
- Cụng tỏc quy hoch cha c coi trng ỳng mc, cũn chp vỏ, thiu ng
b, thiu c o to, bi dng n th thỏch, s dng v chớnh sỏch.
Thực tiễn của cách mạng Việt Nam trong những năm qua đã chứng
minh Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ; coi đào tạo, bồi dỡng cán bộ là
khâu then chốt nhất trong công tác xây dựng Đảng, nhằm xây dựng một đội
ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lợng mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ cốt cán, có
đủ phẩm chất và năng lực tiếp thu, thực hiện, chỉ đạo đảm bảo đờng lối của
Đảng. Vì vậy, trong cách mạng dân chủ, cách mạng xã hội chủ nghĩa và ngay
cả trong công cuộc đổi mới đất nớc ta hiện nay, Đảng ta đã có đội ngũ cán bộ
đông về số lợng, mạnh về chất lợng.
4. Ngnh Giỏo dc - o to Quốc Oai, trờng THCS Phú Mãn với công
tác cán bộ
Do yờu cu ca tỡnh hỡnh mi v tm quan trng ca cụng tỏc cỏn b,
S Giỏo dc - o to H Tõy v Thnh ph H Ni ó trớch v hng dn
cỏc vn bn v cụng tỏc cỏn b gửi ti cỏc Phũng GD&T, đồng thời sao gửi
các nhà trờng t chc thc hin:

17


QUY HOẠCH, BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA TRƯỜNG THCS PHÚ MÃN

4.1 Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập.

4.2 Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
về một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về tuyển dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước.
4.3 Kế hoạch số 79/KH-UB ngày 27/12/2005 của Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Hà Nội về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục Thủ đô giai đoạn 2006-2010.
4.4 Quyết định số 1759/2005/QĐ-UBND ngày 28/11/2005 của UBND Tỉnh
Hà Tây về việc ban hành quy định phân cấp quản lý một số mặt công tác tổ
chức cán bộ.
4.5 Quy định tiêu chuẩn số 1082/TC-CBQL ngày 16/8/2006 của Sở Giáo dục
- Đào tạo Hà Tây đối với một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo
phân cấp.
4.6 Thông tư số 09/CĐ-TBXH-TT ngày 26/4/1996 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội.
4.7 Quy định về phân cấp và quản lý sổ BHXH (Ban hành kèm theo quyết
định số 113BHXH/QĐ ngày 22/6/1996 của Tổng Giám đốc BHXH).
4.8 Công văn số 554/CV-TCCB ngày 17/5/2006 của Sở Giáo dục - Đào tạo
Hà Tây về việc hướng dẫn làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí cho cán bộ,
giáo viên.
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của chính phủ về xử phạt, kỷ
luật cán bộ, công chức.
4.9 Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP về xử lý, kỷ luật cán bộ công chức.

18


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG

I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

4.10 Hng dn b sung s 1743HDBS/GD-T-NV v vic ỏnh giỏ i ng
cỏn b qun lý v giỏo viờn mm non, ph thụng tnh H Tõy.
4.11 Hng dn tm thi s 1502HD/GD-T-NV v ni dung v quy trỡnh
ỏnh giỏ phõn loi i ng cỏn b giỏo dc cỏc trng mm non v ph thụng
tnh H Tõy.
4.12 Hng dn s 1064/HD-SGD&T ngy 20 thỏng 10 nm 2008 ca S
Giỏo dc v o to H Ni v vic tip tc tip tc trin khai thc hin k
hoch s 79/KH-UB ca UBND Thnh ph H Ni v xõy dng, nõng cao
cht lng i ng nh giỏo v cỏn b qun lý giỏo dc Th ụ giai on
2006-2010.
4.13 K hoch s 12/KH-GD&T ngy 23 thỏng 10 nm 2008 ca Phũng
Giỏo dc - o to Quc Oai v tng iu tra, kho sỏt i ng cỏn b, cụng
chc, viờn chc ngnh Giỏo dc v o to Quc Oai nm 2008.
Trên cơ sở đó trờng THCS Phú Mãn cũng nh các nhà trờng trên địa bàn
nghiên cứu thực hiện.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Về công tác quy hoạch cán bộ.
Cán bộ vừa là đối tợng vừa là chủ thể của công tác quy hoạch. Từ trớc
đến nay, cơ bản đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ. Nghị quyết Trung ơng 3 khóa VIII về chiến lợc cán bộ đã chỉ rõ: Quy hoạch cán bộ là một nội
dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền
nếp, chủ động có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài. Tuy
vậy, nhiều cấp ủy, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp, đơn vị cha thực sự coi
trọng, không chủ động làm quy hoạch cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo và quản
lý, làm một cách qua loa, hình thức, chất lợng thấp, quy hoạch một đằng, đào
tạo, sử dụng một nẻo, quy hoạch không gắn với đào tạo, luân chuyển cán bộ.
Trong những năm trớc đây, công tác quy hoạch của trờng THCS Phú
Mãn có nhiều hạn chế. Chi bộ, Hội đồng s phạm nắm bắt mơ hồ về công tác
này. Khi cần bổ nhiệm cán bộ quản lý ( do khuyết chức danh), Tổ công tác

cấp trên trực tiếp về làm việc, cán bộ giáo viên lúng túng trong việc lựa chọn,
dẫn đến phiếu bầu thiếu tập trung, dàn trải.
2. Về đánh giá sử dụng cán bộ.

19


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

Đánh giá sử dụng cán bộ là khâu mấu chốt của công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ. Đánh giá sử dụng cán bộ là hai mặt của một vấn đề, có mối quan
hệ qua lại với nhau. Đánh giá đúng, sử dụng đúng cán bộ mới tạo điều kiện để
đánh giá đúng, trên cơ sở đó sẽ định hớng đào tạo, sử dụng, đề bạt, cất nhắc,
luân chuyển và là tiền đề để đảm bảo tính chính xác, khoa học của khâu quy
hoạch cán bộ. Tuy vậy, việc đánh giá còn tùy tiện theo ý ngời đứng đầu, thiếu
dân chủ, thiếu khách quan, cứng nhắc không khoa học vẫn là tình trạng
phe cánh, bè phái cục bộ, đánh giá sai lệch, trù dập những cán bộ trung thực,
sử dụng cán bộ phẩm chất và năng lực kém. Việc xác định những tiêu chí
đúng đắn để đánh giá cán bộ một cách thống nhất vẫn còn nhiều vấn đề phải
xem xét, nhất là trong thời kỳ kinh tế thị trờng hiện nay.
Nh trên đã đề cập, do hạn chế trong công tác quy hoạch cán bộ nên
việc đánh giá sử dụng cán bộ của nhà trờng cũng cha thực sự hợp lý, thể hiện
qua việc đánh giá thi đua, phân công công việc có lúc vẫn còn phiến diện,
nể nang, cha phát huy hết năng lực, sở trờng của từng cán bộ.
3. Về đào tạo, bồi dỡng, tạo nguồn đội ngũ cán bộ.
Trong những năm qua, mặc dù công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ cơ sở,
chúng ta đã có nhiều tiến bộ, nhng trên thực tế, ở nhiều địa phơng còn bất
cập, số cán bộ chuyên môn cha qua đào tạo ở các đơn vị trong cơ quan Nhà nớc, doanh nghiệp vẫn còn. Chơng trình đào tạo còn nặng nề lý thuyết, lý luận.
Kinh phí đào tạo cha tơng xứng với kết quả đào tạo.

Nguồn cán bộ trớc hết phải xuất phát từ cơ quan, đơn vị , thông qua
hoạt động thực tiễn, lãnh đạo các ngành, các đồng chí đảng viên và quần
chúng phát hiện giới thiệu nguồn để tuyển chọn đa vào quy hoạch. Tuy vậy,
nguồn cán bộ vẫn đang là khó khăn lớn trong xây dựng đội ngũ cán bộ hiện
nay, bởi vì số thanh niên tốt nghiệp Đại học, Trung học ra trờng không xin đợc vào làm trong các cơ quan Nhà nớc, trong khi đội ngũ cán bộ ở nhiều cơ
quan đơn vị không có trình độ do cha đợc đào tạo cơ bản và d thừa Vì lẽ
đó, nguồn cán bộ đã hạn hẹp lại càng khó khăn cho các đơn vị vì không có
biên chế, làm cho đội ngũ cán bộ rơi vào tình trạng chắp vá, bị động.
Những năm trớc đây, trờng THCS Phú Mãn cũng nh các trờng khác
trong huyện luôn có biến động về số lợng do có đội ngũ giáo viên hợp đồng.
Thực tế, đội ngũ giáo viên hợp đồng đa số đều là những ngời có trình độ
chuẩn và trên chuẩn, nhiều ngời có năng lực lãnh đạo, là đảng viên, đợc phân

20


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

công giữ các vị trí chủ chốt trong nhà trờng nh: Ban thanh tra nhân dân, Bí th
Đoàn, Tổng phụ trách Đội
4. Về chính sách cán bộ.
Chính sách sử dụng cán bộ cha ổn định, tính chuyên nghiệp hóa đối với
một số chức danh cán bộ chủ chốt và cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị là hoạt
động nghiệp d. Chế độ đãi ngộ cán bộ cơ sở tuy đã đợc sửa đổi, bổ sung nhiều
lần nhng do cha đợc nghiên cứu cơ bản, toàn diện nên thiếu ổn định, thiếu
nhất quán, thiếu đồng bộ, cha hợp lý và cha phù hợp với thực tiễn. Chế độ
chính sách đối với từng loại cán bộ còn nặng tính bình quân chủ nghĩa, thiếu
công bằng. Do đó, nội dung cơ bản là phải hoàn thiện chính sách đãi ngộ một
cách cơ bản, đồng bộ, hợp lý trên cơ sở tính đến các đặc điểm, tính chất của

mỗi loại cán bộ, nâng cao chất lợng và đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ để họ
yên tâm công tác lâu dài.
Trong nhà trờng, ngoài chức danh Hiệu trởng, Phó hiệu trởng, Tổng
phụ trách, đợc hởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định, các chức danh khác
đều do sự phân công, tín nhiệm mà làm, cha có quy định về chính sách đãi
ngộ thỏa đáng.

CHNG II
THC TRNG CễNG TC QUY HOCH, bồi dỡng, đào tạo,
bố trí S DNG CN Bộ chủ chốt trờng thcs phú mãn
I. C IM TèNH HèNH
- Phú Mãn là xã miền núi duy nhất của huyện Quốc Oai khi Hà Tây cha sát
nhập với Thành phố Hà Nội ( tính từ trớc 01/8/2009), với dân số 2030 ngời,
trong đó khoảng 95% dân số là ngời dân tộc Mờng.
- Trờng THCS Phú Mãn đợc thành lập năm 1967, với số lợng cán bộ, giáo
viên, nhân viên không nhiều so với các đơn vị cùng địa bàn (19 ngời năm
2009).
II. vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trờng
21


QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

1. V trớ, chc nng:
- Trng THCS Phỳ Món l n v s nghip thuc UBND xó, cú chc nng
tham mu, giỳp UBND xó thc hin chc nng qun lý Nh nc v giỏo
dc trung hc c s; v cỏc dch v cụng thuc phm vi qun lý ca nh
trng theo qui nh ca phỏp lut; thc hin mt s nhim v, quyn hn
theo s ch o ca UBND xó.

- Trng THCS Phỳ Món chu s ch o, qun lý v c s vt cht, kinh t chớnh tr, an ninh - quc phũng, vn húa - xó hi ca UBND xó; ng thi
chu s ch o, hng dn, kim tra v chuyờn mụn, nghip v ca Phòng
GD-T. Trng THCS Phỳ Món cú tr s v con du riờng c m ti
khon ti kho bc Nh nc huyn giao dch.
2. Nhim v, quyn hn:
1. Trỡnh UBND xã, Phòng GD&ĐT kế hoạch hoạt động của nhà trờng trong
năm học, kế hoạch hoạt động theo chơng trình và chu trỏch nhim t chc
thc hin sau khi c phê duyệt.
2. Trỡnh UBND xã và Phòng GD&ĐT chng trỡnh ci cỏch hnh chớnh Nh
nc v lnh vc GD-T trờn a bn v t chc thc hin sau khi quyt nh
c ban hnh.
3. V qun lý giỏo dc THCS:
a. Trỡnh UBND xã và Phòng GD&ĐT v qui hoch, ỏn phỏt trin nhà trờng, xây dựng cơ sở vật chất theo hớng chuẩn Quốc gia.
b. Qun lý v t chc b mỏy, biờn ch, cỏn b, cụng chc, viờn chc nhà trờng trờn a bn xã theo phõn cp ca UBND huyện v phõn cụng ca Phòng
GD&ĐT, c th:
- Thc hin vic tip nhn, hp ng, iu ng, b nhim (hiu trng, phú
hiu trng), nõng lng, khen thng, k lut ...
- Chu trỏch nhim thc hin cỏc qui nh v tiờu chun giỏo viờn, qui ch thi
c, cp phỏt bng, chng nhận theo qui nh ca phỏp lut.

22


QUY HOẠCH, BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA TRƯỜNG THCS PHÚ MÃN

4. Xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để Phßng
GD&§T trình cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức đào tạo vµ tham gi¸ båi
dìng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhµ trêng thuộc phạm vi quản lý.
5 Lập dự toán giáo dục hàng năm, các khoản chi được phân cấp bao gồm: chi

nghiệp vụ chung cho sự nghiệp giáo dục, chi quản lý hành chính và chi
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục gửi phòng Tài chính – Kế hoạch
trình duyệt theo qui định.
6. Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện xã hội
hoá các hoạt động giáo dục trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND huyện và
Phßng GD-ĐT.
7. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm sáng kiến của địa phương; hướng
dẫn chỉ đạo phong trào thi đua của nhµ trêng, xây dựng và nhân điển hình
tiên tiến về giáo dục trong nhµ trêng.
8. Kiểm tra chuyªn m«n, nghiÖp vô, tµi chÝnh thuộc thẩm quyền theo qui định
của pháp luật vµ cña ngµnh.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với UBND x· vµ Phßng GD-ĐT.
10. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND x· vµ Phßng GD&§T phân
công.
III. TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG TÁC QUY HOẠCH, båi dìng, ĐÀO TẠO, Bè
TRÝ SỬ DỤNG CÁN BỘ chñ chèt CỦA trêng thcs phó m·n

Bảng phân tích:
Năm
2005
2006
2007
2008
2009

Lãnh

Cấp


Đảng

đạo
2
2
2
2
2

ủy
3
3
3
3
3

viên
11
12
8
8
8

GV,
NV
21
21
17
17

19

Cử đi

Sử

Trình độ

học
4
3
3
6
2

dụng
1
1
0
1
1

cử đi học
§¹i häc
§¹i häc
§¹i häc
§¹i häc, TCLLCT
§¹i häc

23



QUY HOẠCH, BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA TRƯỜNG THCS PHÚ MÃN

( Ghi chó: Sè §¶ng viªn gi¶m do t¸ch chi bé)
1. §¸nh gi¸ kÕt qu¶:
Công tác cán bộ, quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ - cán bộ quản lý
bắt đầu được thực hiện cã quy cñ theo híng dÉn:
* Quy hoạch cán bộ quản lý.
- Hàng năm, làm quy hoạch dự nguồn theo sự chỉ đạo của UBND huyện
Quốc Oai vµ cña Phßng GD&§T.
- Cán bộ được dự nguồn cán bộ quản lý phải đạt được những tiêu chuẩn đã
quy định và cần phải chú ý đặc biệt đến một số yếu tố tâm lý trong công tác
tổ chức cán bộ cơ sở.
- Sau khi có quy hoạch thì cử cán bộ đi học để đào tạo hoặc đào tạo lại chuẩn
bị cho kế hoạch bổ nhiệm, phân công hoặc luân chuyển cán bộ quản lý theo
định kỳ.
* §ào tạo và sử dụng cán bộ chủ chốt của nhµ trêng.
- Quy mô: Căn cứ vào quy mô tổ chức và bộ máy của nhµ trêng.
- Bộ máy:

Ban gi¸m hiÖu

Tổ
chuyên môn

Tổ v¨n phßng

24



QUY HOCH, BI DNG, O TO, B TR S DNG
I NG CN B CH CHT CA TRNG THCS PH MN

T chuyờn mụn

Tổ Tự nhiên

Tổ Xã hội

- S lng:
+ Ban giám hiệu : 02 (1 nam; 1 n)
+ T chuyờn mụn : 12 (trong ú Tự nhiên: 6, Xã hội: 6)
+ T văn phòng : 05
- Cht lng cỏn b ch cht ca nhà trờng:
+ Hu ht cú trỡnh chuyờn mụn t chun tr lờn.
+ Đa số l ng viờn ng Cng Sn Vit Nam.
+ Cú sc khe tt.
+ Cú t cỏch, o c tt, nhit tỡnh.
- Thc t so vi yờu cu cụng tỏc:
+ Vỡ cha c o to mt cỏch bi bn nờn lm vic cũn ngu hng, tựy
tin, cha khoa hc, t nhng nhn thc cha tht s y dn n cú
nhng cụng vic thc hin cha ỳng vi mc ớch v quy nh.
+ Vỡ th, nhà trờng ó vch ra k hoch c th o to v sau khi o to
s phõn cụng vo cỏc v trớ thớch hp nõng cao hiu qu cụng tỏc, qun lý
ca tng cỏ nhõn, cỏn b trờn lnh vc mỡnh ph trỏch.
+ C th: 2 ng chớ (1 phó hiệu trởng, 1 chủ tịch công đoàn) c c i hc
lp Trung cấp lý lun chớnh tr lý lun trng o to Cỏn b Lờ Hng Phong
H Ni; 1 đồng chí Bí th chi đoàn đi học lớp cảm tình Đảng và đang phân

công đảng viên theo dõi, giúp đỡ; 4 giáo viên, nhân viên theo học Đại học.
- Cỏn b quản lý, giáo viên, nhân viên :
25


×