Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MÔ ĐUN ĐO NHIỆT, ĐỘ ẨM, ÁP SUẤT VÀ LƯỢNG MƯA TỰ ĐỘNG VỚI SỐ LIỆU TRUYỀN VỀ THEO MẠNG ETHERNET ĐƯỢC HIỂN THỊ LÊN WEB SERVER VÀ MÀN HÌNH LCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.29 KB, 11 trang )

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MÔ ĐUN ĐO NHIỆT, ĐỘ ẨM, ÁP SUẤT VÀ LƯỢNG
MƯA TỰ ĐỘNG VỚI SỐ LIỆU TRUYỀN VỀ THEO MẠNG ETHERNET ĐƯỢC
HIỂN THỊ LÊN WEB SERVER VÀ MÀN HÌNH LCD
ThS. Vũ Văn Sáng - Đài Khí tượng cao không
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta,
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống đang là một
yêu cầu tất yếu. Với ngành KTTV thì nhu cầu cung cấp số liệu thời gian thực cho dự báo,
cảnh báo những hiện tượng thời tiết nguy hiểm và ứng dụng việc thu thập dữ liệu đó vào
nghiên cứu khoa học thì ngày càng cấp bách, đặc biệt đứng trước những diễn biến phức
tạp của biến đổi khí hậu làm cho các hiện tượng thời tiết cũng trở lên phức tạp hơn. Việc
đáp ứng nhanh, tin cậy số liệu các yếu tố như lượng mưa, áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió... khi có hiện tượng thời tiết nguy hiểm, từ một địa hình không gian đủ rộng với những
chi phí ở mức hợp lý là một thách thức lớn hiện nay của ngành KTTV. Trong báo cáo này
tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu bước đầu của việc xây dựng một mô đun đo
nhiệt độ, độ ẩm, áp suất và lượng mưa tích hợp mở rộng cả đo gió và lưu số liệu vào thẻ
nhớ SD. Trong bài báo sẽ đi sâu nghiên cứu giao tiếp truyền tin giữa Datalogger và mạch
Ethernet đảm bảo làm sao các số liệu có thể truyền và hiển thị lên Wer server, màn hình
LCD.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, công nghệ vi xử lý đã có những bước phát triển mạnh mẽ trở thành công
cụ không thể thay thế trong thiết kế hệ thống đặc biệt trong thiết kế hệ thống nhúng có
tính chất tự động. Hệ thống điều khiển nhúng ở đây tác giả sử dụng vi xử lý có mức độ
tích hợp cao và hoạt động với độ chính xác hoàn hảo do các giải pháp điều khiển, cũng
như các thuật toán điều khiển được xây dựng tối ưu áp dụng cho bài toán cụ thể. Với
khuôn khổ trong nghiên cứu này tác giả đã thực hiện sử dụng vi điều khiển dsPIC để đo
nhiệt độ, độ ẩm, áp suất và hiển thị lượng mưa, lưu thẻ nhớ SD, tích hợp thêm đo gió các
số liệu truyền về thời gian thực theo công nghệ ethernet hiển thị lên web và màn hình
LCD. Trong mô đun này tác giả cũng có tích hợp thêm truyền trực tiếp số liệu lên máy
tính PC theo cổng RS232, RS 422 nhưng sẽ không được trình bày cụ thể trong báo cáo
này.
Việc đo các yếu tố khí tượng thủy văn (KTTV) như: lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm,


áp suất không khí, gió,.. để đảm bảo cho cung cấp số liệu điều tra cơ bản, đóng vai trò
quan trọng trong nghiệp vụ quan trắc của ngành KTTV. Bên cạnh đó thiết bị mô đun có
thể được ứng dụng trong các đô thị cảnh báo úng ngấp của thành phố. Với các số liệu thời
tiết này là cơ sở quan trọng đối với công tác dự báo KTTV, nghiên cứu khoa học, quy
hoạch và phát triển sản xuất của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, cũng như an ninh
quốc phòng. Nhu cầu sử dụng số liệu KTTV ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng.
Nhưng hiện nay, công việc điều tra cơ bản chủ yếu vẫn dựa trên các thiết bị đo đạc thủ
công, do đó việc cung cấp số liệu số hóa, đặc biệt số liệu thời gian thực cho các mô hình
dự báo, cảnh báo thiên tai còn gặp nhiều khó khăn. Ở các nước phát triển, để khắc phục
các nhược điểm trên, các trạm đo tự động đã và đang được sử dụng rộng rãi.
Hiện nay các trạm đo đạc tự động nhập ngoại ngoài thể hiện được tốt những ưu thế


về công nghệ nhưng bên cạnh đó không tránh khỏi những tồn tại khó khắc phục:
Các trạm đo đạc tự động nhập ngoại là sản phẩm có kỹ thuật cao với nhiều mức
công nghệ khác nhau, do nhiều hãng sản xuất, cho nên việc đảm bảo duy trì lâu dài bằng
nội lực gặp nhiều khó khăn;


Việc hiện đại hóa các sản phẩm nhập ngoại, như tăng thêm các yếu tố đo, mở rộng
cấu hình, tăng cường khả năng truyền số liệu, sẽ gặp nhiều trở ngại;



Giá thành thiết bị nhập ngoại còn khá cao.

Thời gian qua, nhờ sự quan tâm và tạo điều kiện cho các cán bộ tự chủ động sáng
tạo, nghiên cứu khoa học của lãnh đạo Đài KTCK cũng như của phòng TT và DL KTCK
tác giả đã chủ động tự nghiên cứu thiết kế và lập trình mô đun đo các yếu tố khí tượng và
thử nghiệm số liệu được truyền về theo mạng ethernet, cũng nhằm mục đích để khi hoàn

thiện toàn bộ về công nghệ thì có thể đưa vào áp dụng trước tiên là thử nghiệm theo dõi
số liệu truyền về theo thời gian thực.
Hiện nay, việc cung cấp số liệu KTTV thời gian thực cho nghiệp vụ dự báo KTTV
cũng như nghiên cứu khoa học, đặc biệt cho dự báo, cảnh báo các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như bão lụt, tố lốc, lũ quét, tại các địa phương cũng như là các đô thị hay xảy
ra ngập úng vì mưa lớn như hiện nay là vấn đề cấp bách và cần phải sớm được đáp ứng.
2. Các bước nghiên cứu và thiết kế thực tế
Để đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn để bước đầu xây dựng một trạm đo
tự động và cung cấp số liệu thời gian thực cho nghiệp vụ KTTV khi nghiên cứu phải đặt
ra yêu cầu thiết bị nhằm đáp ứng được hai vấn đề: Có thể triển khai xây dựng một hệ
thông các trạm đo tự động các yếu tố KTTV và lựa cho được công nghệ giải pháp phù
hợp truyền số liệu về các trung tâm điều khiển (ví dụ như mô hình áp dụng ở thành phố
đô thị thì ngoài truyền tin trực tiếp thì có thể truyền bằng công nghệ ethernet và vùng có
điều kiện ở vùng sâu hơn thì có thể truyền bằng SMS, RF...)
2.1. Các bước nghiên cứu ứng dụng
Quá trình nghiên cứu xây dựng hệ thống cần thiết phải tiến hành các bước sau:
Ý tưởng thiết kế và phân tích yêu cầu: Là giai đoạn đầu tiên nhưng nó cũng là giai đoạn
rất quan trọng, để nhằm đưa ra các nhiệm vụ cũng như ý tưởng chi tiết cho các giai đoạn
sau triển khai. Trong giai đoạn này cần xác định các yếu tố cần đo, sai số trong giới hạn
cho phép và mọi yếu tố sau đều phải theo quy phạm mà hệ thống cần phải đáp ứng. Kết
hợp một số thiết bị đã được nghiên cứu liên quan trước đó có thể dùng để phân tích đánh
giá song mới lựa chọn công nghệ phù hợp.
Thiết kế nguyên lý: Là giai đoạn có tính quyết định trong toàn bộ quá trình xây dựng hệ
thống, nó liên quan đến yếu tố chính xác về mặt kĩ thuật cũng như là tính thẩm mỹ của
mạch nguyên lý cho mô đun.
Việc lựa chọn thiết bị và công nghệ: Nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật: sai số, độ ổn
định, độ bền, chi phí đầu tư.
Thuật toán điều khiển và chương trình firmwave: Là phần quan trọng và là phần hồn
của hệ thống. Nó quyết định đến sự ổn định, tính mở của hệ thống, các yếu tố ý tưởng ban



đầu muốn thể hiện được thực hiện bằng những thuật toán chương trình.
Chú ý: Đây chỉ là những thuật toán chính của chương trình, trong những khối có
thể khi thực hiện chức năng riêng còn có nhiều chương trình con khác.
Bắt đầu
Khởi tạo modul:OSC, ADC,
UART,Timer,SPI, I2C.

Hiển thị màn hình LCD.

-

Đo thời gian thực
Đo nhiệt độ+ độ ẩm
Đo áp suất
Đo lưu lượng mưa

Xử lý và đánh
giá kết quả

Y

- Lưu kết quả vào biến
trung gian.
- Cập nhật kết quả và hiển
thị màn hình LCD.

N
Nhập dữ liệu từ mạch đo gió
gửi sang.


Xử lý và đánh
giá kết quả

Y

- Lưu kết quả vào biến
trung gian.
- Cập nhật kết quả và hiển
thị màn hình LCD.

N

Gửi dữ liệu sang mạch đo gió

Lưu toàn bộ dữ liệu vào thẻ SD

Hình 1: Lưu đồ thuật toán chính mạch Datalogger


Bắt đầu

Khởi tạo modul:Timer,
ADC, UART, Captrure,SPI.

Đo tốc độ gió.

Xử lý và đánh
giá kết quả


Y

Lưu kết quả vào biến
trung gian.

Y

Lưu kết quả vào biến
trung gian.

N

Đo hướng gió

Xử lý và đánh
giá kết quả

N
Truyền và nhận dữ liệu từ
mạch chính

Đẩy dữ liệu lên Ethernet

Hình 2: Lưu đồ thuật toán chính mạch đo gió


Hiệu chỉnh sai số và kiểm tra thiết bị: Đây là bước quyết định độ chính xác cuối
cùng sau khi các yếu tố đã được đo đạc, có thể hiệu chỉnh bằng phần cứng thiết bị hoặc
bằng những thuật toán mới tối ưu hơn để nạp lại cho thiết bị.
Vận hành: Cần phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện lỗi và tính tối ưu của thiết bị, để

nhằm hoàn thiện hệ thống.
Toàn bộ những bước nghiên cứu như trên có sự liên quan chặt chẽ và bổ trợ cho
nhau, trong mỗi giai đoạn và mỗi bước cần xem xét rút kinh nghiệm để hoàn thiện tối ưu.
2.2. Đặc điểm và nguyên lý đo các yếu tố KTTV
Công nghệ hiện nay thì chủ yếu các thiết đo là linh kiện bán dẫn và đã được số hóa.
Có thể khái quát mô hình thiết bị đo hiện đại

Đối tượng
đo

Cảm biến

Khuếch đại
tín hiệu

Số hóa
(ADC)

- Hiển thị
-PC
- Bộ truyền tin

Hình 3: Sơ đồ khối mô tả thiết bị đo hiện nay
MCU
thống
Dựa trên cấu tạo của thiết bị đo hiện nay, thì cũng có thể hình dung được thiết bị
chia làm 2 phần: Các bộ cảm biến và bộ hiển thị và xử lý số liệu (Datalogger).
MCU Các bộ
cảm biến dùng cho đo đạc các yếu tố KTTV rất đa dạng, khác nhau về nguyên lý, cấu tạo,
độ chính xác, môi trường làm việc cũng như giá thành. Hiện này thì gần như rất nhiều các

thiết bị đo trong nước vẫn chưa đáp ứng được công nghệ cũng như kĩ thuật nên chủ yếu
các bộ cảm biến sử dụng hiện nay vẫn là nhập ngoại. Lựa chọn cảm biến cũng rất quan
trọng vì ngoài việc đảm bảo các tiêu chí kĩ thuật thì còn đáp ứng cả về giá và hiệu quả
kinh tế. Bộ Datalogger là bộ xử lý trung tâm của thiết bị đo một bộ phận có thể nói là
quan trọng nhất và điều khiển trung tâm của mọi hoạt động trong toàn bộ hệ thống như
giao tiếp với các đầu đo, với mô đun truyền tin. Khi nắm chắc được tổng thể về kĩ thuật
bộ Datalogger là khâu quyết định cho việc mở rộng hay chế tạo, nâng cấp về sau.
3. Công nghệ truyền tin bằng Ethernet
Hiện nay công nghệ truyền tin giữa các trạm đo về trung tâm điều khiển rất đa
dạng, nhưng có thể phân làm hai dạng chính là truyền có dây dẫn và truyền không dây.
Trong bài viết này tác giả chỉ trình bày phương pháp truyền tin qua mạng Ethernet có dây.
Các công nghệ truyền tin có dây (hữu tuyến) đã phát triển khá lâu bằng việc sử
dụng các Modem DialUp, ADSL, hay theo chuẩn các mạng LAN, WAN. Với các trạm đo
ở các vùng có địa hình phức tạp, việc lắp đặt và truyền thông tin KTTV qua mạng hữu
tuyến còn rất nhiều trở ngại, đặc biệt khi có thời tiết nguy hiểm nhưng nó lại rất ổn định
khi mà trong những trạm được đặt tại vùng trung tâm và khu vực có cáp Ethernet, như
vậy có thể hiểu được rằng việc lựa chọn phương pháp truyền tin mỗi hình thức truyền có
một ưu nhược điểm khác nhau, điều quan trọng là trong từng ứng dụng cụ thể mà các nhà
phát triển dự án có thể lựa chọn cho phù hợp.


3.1. Mô đun Ethernet ENC 28J60 và chuẩn giao tiếp SPI
Thông thường để kết nối thiết bị điều khiển với mạng Ethernet có hai cách, một là
sử dụng các vi điều khiển tích hợp sẵn phần giao tiếp với Ethernet, phổ biến là các dòng
Pic hoặc dsPic của Microchip. Sử dụng phương thức này có ưu điểm viết mã code đơn
giản, kích thước bo mạch nhỏ gọn. Ngoài ra còn có các cách khác là sử dụng chip giao
tiếp Ethernet ENC28J60, với cách sử dụng này bo mạch sẽ có kích thước lớn hơn, thường
tách thành hai mô đun độc lập được kết nối qua card hỗ trợ giao tiếp chuẩn SPI (Serial
Pheripheral Interface)
Trong mô đun ghép nối Ethernet, người thực hiện đã chọn cách sử dụng chip ENC28J60.

3.1.1 Vi Mạch Ethernet ENC28J60
ENC28J60 là vi điều khiển hỗ trợ kết nối Ethernet ở lớp vật lý tương tự trong mô
hình OSI cho bất kỳ vi điều khiển nào. ENC28J60 được thiết kế và chế tạo bởi Microchip.
Phần cứng của ENC28J60 được tích hợp trong cả hai lớp kết nối dữ liệu và lớp vật lý.
Hỗ trợ giao tiếp SPI với tốc độ tối đa đạt 20MHz.
Điện áp hoạt động của ENC28J60 từ 3.1V đến 3.6V.
Hỗ trợ công nghệ 10BASE-T.
Hỗ trợ truyền song công và bán song công, đồng thời nhằm tránh xung đột trên kênh
truyền.
3.1.2 Sơ đồ ghép nối vi điều khiển với ENC28J60

Hình 4 - Sơ đồ ghép nối vi điều khiển với ENC28J60
Trong đó:
-

SCK- Serial Clock – Xung đồng bộ cho đường nối tiếp
SI Serial Output – Tín hiệu nối tiếp vào (ghi)
SO Serial Output – Tín hiệu nối tiếp ra (đọc)


Hình 5- Bo mạch SPI Ethernet Module
Nguyên lý cơ bản:
-

-

Vi điều khiển ENC28J60 được điều khiển hoàn toàn thông qua giao tiếp với vi điều
khiển dsPic.
Vi điều khiển dsPic đóng vai trò là Master trong giao tiếp SPI với ENC28J60
Tương tự như kết nối mạng trên PC, dsPIC đóng vai trò là PC còn ENC28J60 đóng

vai trò như card mạng.
Nhận dữ liệu: Tín hiệu yêu cầu từ mạng truyền qua cổng RJ45 vào ENC28J60.
ENC28J60 được thiết kế để giải mã tín hiệu và chuyển tín hiệu đó thành dữ liệu và lưu
và bộ đệm thu. Thông qua giao tiếp SPI, dsPic liên tục kiểm tra bộ đệm của
ENC28J60. Nếu phát hiện có dữ liệu nó sẽ đọc dữ liệu và xử lí
Truyền dữ liệu: Thông qua giao tiếp SPI, dsPIC sẽ gửi dữ liệu vào bộ đệm phát của
ENC28J60. ENC28J60 sẽ mã hóa dữ liệu và truyền ra đường RJ45 đến địa chỉ mong
muốn.

3.1.4 Chuẩn truyền thông SPI
SPI (Serial Peripheral Inteface) là một chuẩn truyền thông nối tiếp tốc độ cao do
hãng Motorola đề xuất. Đây là kiểu truyền thông Master-Slave, trong đó có một chip
Master điều phối quá trình truyền thông và các chip Slaves được điều khiển bởi Master vì
thế truyền thông chỉ xảy ra giữa Master và Slave. SPI là một cách truyền song công (full
duplex) nghĩa là tại cùng một thời điểm quá trình truyền và nhận có thể xảy ra đồng thời.
SPI đôi khi được gọi là chuẩn truyền thông “ 4 dây” vì có 4 đường giao tiếp trong chuẩn
này đó là SCK (Serial Clock), MISO (Master Input Slave Output), MOSI (Master Output
Slave Input) và SS (Slave Select)
SCK: Xung giữ nhịp cho giao tiếp SPI, vì SPI là chuẩn truyền đồng bộ nên cần 1
đường giữ nhịp, mỗi nhịp trên chân SCK báo 1 bit dữ liệu đến hoặc đi. Đây là điểm khác
biệt với truyền thông không đồng bộ mà chúng ta đã biết trong chuẩn UART. Sự tồn tại
của chân SCK giúp quá trình truyền ít bị lỗi và vì thế tốc độ truyền của SPI có thể đạt rất
cao. Xung nhịp chỉ được tạo ra bởi chip Master.


MISO-Master Input/Slave Output: Nếu là chip Master thì đây là đường Input còn
nếu là chip Slave thì MISO lại là Output. MISO của Master và các Slaves được nối trực
tiếp với nhau.
MOSI-Master Output/Slave Input: Nếu là chip Master thì đây là đường Output còn
nếu là chip Slave thì MOSI là Input. MOSI của Master và các Slaves được nối trực tiếp

với nhau.
SS-Slave Select: SS là đường chọn Slave cần giao tiếp, trên các chip Slave đường
SS sẽ ở mức cao khi không làm việc. Nếu chip Master kéo đường SS của một Slave nào
đó xuống mức thấp thì việc giao tiếp sẽ xảy ra.
4. Kết quả đạt được
Báo cáo này chỉ trình bày một số kết quả chính và sơ bộ về mặt nguyên lý và thiết kế.
4.1. Các khối chức năng của Datalogger
Hệ thống đo đạc các yếu tố KTTV: Các đầu cảm biến và bộ hiển thị - xử lý số liệu
(Datalogger). Công việc thiết kế hệ thống đo bao gồm: lựa chọn hợp lý các bộ cảm biến
và thiết kế hệ thống xử lý Datalogger. Toàn bộ thiết kệ trong mô đun đều được tác giả sử
dụng linh kiện bán dẫn loại chân dán tiêu tốn ít năng lượng, các linh kiện đảm bảo kỹ
thuật về hoạt động ổn định và tin cậy, chính vì vậy để đáp ứng được các tính năng trên
Datalogger cần phải dựa trên bộ vi xử lý mạnh. Các khối chức năng chủ yếu được thể
hiện như Hình 6.
Các tín hiệu đo được từ các bộ cảm biến (sensors) đều là những kết quả thô chưa ổn
định...được đưa vào Hệ vi xử lý tại đây thì hệ vi xử lý đã được nạp chương trình thuật
toán để xử lý như là thuật toán Median Fillter để xử lý kết quả và so sánh kết quả đó với
giới hạn phạm vi của cảm biến tương ứng để xác thực lại kết quả đo được là đúng hay sai,
có thỏa mãn hay không và cũng tại đây tín hiệu được số hóa và sẽ hiển thị trên màn hình
LCD, đồng thời khi tới chu kỳ số liệu sẽ được lưu trữ tại bộ nhớ chống mất điện EPROM.
Ở đây có đồng hồ thời gian Real Time Clock (RTC) đảm bảo việc đồng bộ cho mọi
hoạt động của Datalogger theo thời gian chuẩn. Với bất cứ lý do nào đó mà thiết bị tạm
ngừng hoạt động, đồng hồ với pin riêng vẫn đảm bảo cấp thời gian đúng khi thiết bị hoạt
động trở lại.
Trong mạch giao tiếp này tác giả có để một cổng giao tiếp theo chuẩn RS232C và
RS422 với máy tính cá nhân đảm bảo số liệu có thể truyền tối đa 1,5km. Nhưng với bài
báo này như đã nêu ở trên thì trong bài này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về mảng truyền
tin bằng công nghệ Ethernet (Số liệu được truyền qua mô đun SPI Ethernet có cổng RJ45
và cũng được nạp thuật toán sẵn giữa mạch chủ giao tiếp với mạch ethernet để truyền lên
websever.

Nguồn nuôi cho mạch đo có thể được sử dụng từ nguồn 12V DC. Hoặc sử dụng
nguồn điện năng lượng mặt trời có điện áp từ 12V DC đến 35V DC (Nguồn điện một
chiều)


Cảm biến
áp suất

ADC

Thời gian
thực RTC

LCD 4x20

I2C

I/O

Tốc độ gió

data

MCU
Cảm biến
nhiệt độ+độ ẩm

I/O

MCU

Hệ vi xử lý

MCU

MCU

MCU
UART

MCU

SPI

MCU

I/O

MC
U

MCU
UART

M
C
U

data

M

C
Thẻ
U nhớ
SD
MCU

Captrure

Đo
gió

-T0c
- H0
-PM
-mưa

C
U

SPI

Ethernet
(RJ45)

M
CU

MCU

HệMCU

vi xử lý

M
CU

ADC

Hướng gió
M
C
MCU
MCU
M
U
Hình 6: Sơ đồ khối chức năng hệCthống
U
MCU
MCU
MCU
4.2. Một số hình ảnh về bo mạch thiết kế và giao diện web truyền số liệu.

4.2.1. Bo mạch thiết kế thực tế

Nối vào thiết bị
đo mưa chao lật


Hình 7- Hình ảnh về bo mạch thực tế
4.2.2. Giao diện web truyền số liệu (Demo)


Hình 8 - Giao diện websever truyền số liệu (Demo)


5. Kết luận
Để đạt được những kết quả khả quan mang tính ứng dụng cao thì cần phải tiếp tục
nghiên cứu và triển khai thử nghiệm nghiệp vụ để cho các sản phẩm nghiên cứu và thiết
kế được đảm bảo về mặt thẩm mĩ cũng như kĩ thuật.
Trước diễn biến phức tạp của thời tiết, nhu cầu dự báo hạn ngắn ngày càng nhiều,
đặc biệt khi áp dụng các mô hình số trị cho các vùng nhỏ và các địa phương. Việc dự báo,
cảnh báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão lụt, tố lốc, lũ quét, lũ ống, cho các
vùng mà không gian - thời gian cụ thể, rất cần thiết có sự tham gia của các số liệu thời
gian thực từ các trạm đo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Hồ Khánh Lâm, Giáo trình kỹ thuật vi xử lý. NXB: Thông tin và truyền thông.
[2]. Ngô Diên Tập, 2000, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật, Lập trình C cho vi điều
khiển.
[3]. TS.Nguyễn Viết Hân. Nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm hệ thống trạm khí tượng tự
động. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ . Hà Nội: ViệnKHKTTV&MT, 2009.
[4]. Web, microchip.com.



×