CHƯƠNG VII: THẤT NGHIỆP
VÀ LẠM PHÁT
1
A
Lạm phát
2
B
Thất nghiệp
C
Mối quan hệ giữa lạm phát – thất
nghiệp
1c
A. LẠM PHÁT
1.Định nghĩa:
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá
chung trong một thời kỳ nhất định.
2. Cách tính:
CPI t − CPI t −1
Tylelamphat =
× 100
CPI t −1
3. Phân loại lạm phát
•Theo mức độ:
+ Lạm phát vừa phải: 1 con số,
có thể kìm chế được.
+Lạm phát phi mã: 2,3 con số
trong một năm,có những tác hại nhất định.
+ Siêu lạm phát: : 4 con số trở
lên, cực kì nguy hiểm
•Theo khả năng dự đoán:
+ Có thể dự đoán: là loại lạm phát mà
khả năng của nó xảy ra ở mức độ
giống nhau từ năm này qua năm
khác.
+ Không thể dự đoán: loại lạm phát
mà tỉ lệ của nó không giống nhau từ
năm này qua năm khác
•Theo nguyên nhân lạm phát
P
AS
a. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát
Xảy ra khi tổng cầu tăng
trong khi tổng cung không
đổi hoặc tăng thấp hơn tổng
cầu.
E1
P1
P0
E0
AD1
AD
• Kết quả:
P tăng (lạm phát)
Y tăng (mở rộng sản xuất)
Y0
Y
Y1
Mở rộng
SX
b. Lạm phát do chi phí đẩy
P
Chi phí sản xuất tăng:
-Do
AS1
tiền lương tăng, giá
AS0
nguyên liệu tăng
lực sản xuất
giảm: giảm sút các
nguồn lực, thiên tai,…
Lạm
phát
-Năng
P1
E1
P0
E0
AD
• Kết quả:
P tăng (lạm phát)
Y giảm (thu hẹp sản xuất)
Y1 Y0
Thu hẹp
SX
Y
c. Lạm phát do yếu tố tiền tệ
PT cân bằng số lượng tiền tệ:
M
M ×V = Y × P ⇒ P = ×V
Y
Trong đó:
M: lượng tiền
V: tốc độ lưu thông của tiền
Y: số lượng hàng hóa – dịch vụ
P: giá cả hàng hóa – dịch vụ
•
Tăng M và Y như nhau P không đổi
•
Tăng M nhanh hơn tăng Y P tăng lạm phát
•
Tăng M nhỏ hơn tăng Y P giảm giảm phát
4. Lạm phát với lãi suất:
LSDN (in) : Là mức lãi suất được ấn định trên thị
trường.
LSTT(ir) :Là mức lãi suất thực sự khi đã loại bỏ
yếu tố lạm phát
ir=in - tỷ lệ lạm phát (gp)
Kết luận: ir phản ánh lợi ích của người cho/gửi tiền.
-Khi in> gp thì ir >0: người gửi tiền có lợi.
-Khi in< gp thì ir<0: người vay tiền có lợi.
Lãi suất
(% năm)
15
Lãi suất
danh nghĩa
10
5
0
Lãi suất thực tế
-5
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1995 1998
5. Các tác hại của lạm phát
• Chi phí mòn giày
• Chi phí thực đơn
• Bóp méo thu nhập về thuế
• Khó khăn trong việc hạch toán chi phí
• Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu
nhiên trong xã hội
• Biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền
kinh tế
• .....
Thảo luận
CÓ
PHẢI LẠM PHÁT LUÔN
LUÔN LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG
XẤU TRONG NỀN KINH TẾ??
B. THẤT NGHIỆP
1. Định nghĩa
Thất nghiệp là những người nằm trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng không có việc làm
và đang tích cực tìm kiếm
2. Cách tính
U
u=
L
Thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên
TN tạm thời
TN cơ cấu
TN theo lý
thuyết cổ điển
TN chu kỳ
2. Phân loại thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời: những người đang
trong thời gian tìm kiếm công việc, nơi làm
tốt hơn
Nguyên nhân: chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, vùng; buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc
đi tìm việc khác
2. Phân loại thất nghiệp
b. Thất nghiệp cơ cấu
Nguyên nhân: mất cân đối cung cầu giữa các
loại lao động (giới tính, trình độ, ngành nghề)
Gắn liền với biến động cơ cấu kinh tế, khả
năng điều chỉnh cung của thị trường lao động
2. Phân loại thất nghiệp
c. Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thường gọi là thất
nghiệp do yếu tố
ngoài thị trường
Nguyên nhân: khi
lương được ấn định
không bởi các lực
lượng thị trường và
cao hơn mức lương
cân bằng
Wr
SL
W’
Wo
DL
L1
Lo
L2
Thất nghiệp vì cung cao hơn
cầu lao động
L
2. Phân loại thất nghiệp
c. Thất nghiệp chu kỳ
Nguyên nhân: tổng cầu giảm sút đột ngột
(khủng hoảng kinh tế...)
Tác động: sụt giảm sản lượng toàn bộ nền
kinh tế
Là thất nghiệp không tự nguyện (không phải
thất nghiệp tự nhiên)
3. Trạng thái dừng trên
thị trường lao động
f: tỷ lệ tìm được việc
L=U+E
Có việc (E)
Thất nghiệp(U)
s: tỷ lệ mất việc
Trạng thái dừng:
số người mất việc = số người tìm được việc
s*E=f*U s*(L-U)=f *U
U( f+s) =s*L
U/L = s/(f+s)
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA THẤT NGHIỆP & LẠM PHÁT
Đường cong Phillips: chỉ ra các kết hợp giữa lạm phát và thất
nghiệp nảy sinh trong ngắn hạn khi sự dịch chuyển của đường
tổng cầu làm cho nền kinh tế di chuyển dọc theo đường tổng
cung ngắn hạn
P
π
AS
Đường
cong
Phipllips
π’
AD’
π
AD
Y
u’
u
u
Ý nghĩa
Trong ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp có mối
quan hệ đánh đổi.
Chính sách tài khóa và tiền tệ có thể làm dịch
chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips.
Tăng MS/tăng G làm mở rộng AD di chuyển đến điểm
thất nghiệp thấp hơn và lạm phát cao hơn.
Giảm MS/giảm G làm thu hẹp AD di chuyển đến điểm
có thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn.
Đường Phillips đưa ra cho các nhà hoạch định chính sách
một thực đơn về các cách kết hợp giữa lạm phát và thất
nghiệp.