Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Quản lý bán hàng Học Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.98 KB, 35 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề Nha Trang
Khoa điện - điện tử

Đề tài: Thiết kế phần mềm quản lý bán hàng

GVHD: Tôn Thất Khiêm
SVTH: Võ Ngọc Huy
Lớp: CNTT-K7

1


Lời cám ơn
Trong Thời gian thực tập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thiên Ngọc
Minh Uy em đã có cơ hội tiếp xúc và học hỏi được nhiều từ các thành viên
trong Công Ty. Có Cơ hội Thực Hành và được tư vấn , gợi ý để có thể viết
được bản báo cáo thiết kế phần mềm quản lý bán hàng dựa trên thông tin và
1 số cơ sở dữ liệu của công ty , và được nhiều kinh nghiệm trong lần thực
tập
này.
Và em cũng không quên cảm ơn thầy Tôn Thất Khiêm là người đưa ra gợi
ý, lời khuyên và hướng dẫn em các bước để viết nên một bài cáo cáo đúng
quy định, em cũng muốn cảm ơn những bạn học cùng chỗ thực tập đã cùng
em tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu thiết kế được phần mềm quản lý bán
hàng này, chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót trong cương trình vì em vẫn còn
thiếu nhiều kỹ năng và kinh nghiệm.

1
Mục lục

2




Chương 1: Khảo sát Thực Tế …………………………………………..4
1.
2.
3.

Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Thiết bị Bách Khoa………...……4
Bộ Phận QL chính…………………………………………………………..4
Thực trang hoạt động của công ty…………………………………………6

Chương 2 : Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống……………….………..10
1.
2.

Mục đích, yêu cầu của hệ thống:………………………………………….10
Công việc của hệ thống và sự lưu thông dữ liệu:………………...............11

Chương 3: Chuẩn hóa lược đồ quan hệ…………………………...…...14
1.
2.

Các dạng chuẩn hóa………………………………………………………..14
Thiết kế cơ sở sữ liệu……………………………………………………….14

Chương 4 : Thiết kế chương trình……………………………………………………….16
1.
2.

Giới thiệu ngôn ngữ…………………………………………………………………………………16

Thiết kế giao diện chính của chương trình………………………………...19

2

Lời mở đầu

3


Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay thì nhu cầu truyền
thông là rất quan trọng. Nó giúp Cho chúng ta có thể liên lạc , giao tiếp với
nhau thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại , trạm tiếp
sóng vi ba , tuyến nối vệ thinh hay cáp vật lý . Khi Nói Đến Truyền thông ,
chúng ta hiểu ngay rằng đó là sự tao đổi dữ liệu sự tác động lẫn nhau giữa
các ứng dụng trên cùng một máy hoặc trên nhiều máy được kết nối với
nhau . Hiểu và nắm rõ cơ chế truyền thông sẽ là hành trang giúp ta bước
vào kỷ nguyên của cuộc sống số. Trong quá trình thực hiện đề tài này , và
để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay , trước hết em xin chân
thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao
Đẳng Nghề Nha Trang đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ
bản , đồng thời em cũng cảm ơn thầy đã hướng dẫn em làm đề tài này. Đề
tài của em còn nhiều thiếu xót , nhưng một phần nào đã thể hiện được sự cố
gắng của em trong việc xây dựng và phát triển chương trình . Em mong
thầy cô trong khoa tạo điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành đề tài của
minh được tốt hơn.

3

Chương 1: Khảo sát Thực Tế
1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thiên Ngọc Minh Uy

4


1.1.Giới Thiệu Chung Về Công Ty :
_ Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thiết bị và linh kiện máy tính.
_ Đối Tượng Chính Của Công Ty Gồm Các Đại Lý , Các Doanh Nghiệp
và Khách Hàng Mua Lẻ Mua Từng Mặt Hàng .
2. Bộ Phận QL Chính.
2.1. :Bộ Phận QL






Quản Lý và điều phối các cửa hàng thuộc công ty dưới sự giám
sát của giám đốc công ty.
Quản lý và điều hành hoạt động của nhân viên.
Quyến Định Giá Cho từng loại mặt hàng.
Quyết Định Nhập loại Mặt hàng nào về cho công ty.
Nhận báo cáo từ các bộ phận khác như : Bán hàng , Kết Toán ,
Bộ phận tài chính ..
Từ đó sẽ biết đc tình hình hoạt động bán hàng cũng như doanh
thu của công ty. Từ đó có những kế hoạch , cũng như giải pháp
thích hợp đảm bảo cho sự phát triển của công ty.

2.2. Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán có chức năng chính là thống kê các hóa đơn bán hàng , các
phiếu nhập , xuất kho , hóa đơn bán hàng , doanh số bán hàng, lãi lỗ của
của hàng , của cả công ty trong ngày , tháng năm…

4
Và Bộ phận kế toán thực hiện các nhiệm vụ :
_ Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và pháp luật hiện hành
5


_ Lập bảng cân đối kế toán, và các báo cáo tài chính. Đồng thời xây dựng
và trình giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy trình nghiệp
vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty.
_ Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng các kế hoạch tài chính
định kỳ cho công ty.
_ Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt
động kinh doanh.
_ Tham mưu cho giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối
2.3. Bộ phận Bán Hàng :
Bộ phận bán hàng có trách nhiệm viết hóa đơn đặt hàng
cho khách hàng . Khách hàng phải đăng ký ở bộ phận bán
hàng các thông tin về mình để dễ lien lạc và quản lý như :
tân khách hàng , địachỉ ,điện thoại …Mỗi khách hàng được
quản lý bằng 1 mã số riêng và khách hàng sẽ dùng mã số
đó để mua hàng trong những lần mua kế tiếp .
Bộ phận bán hàng sẽ làm những công việc sau.
5
-

Theo dõi lượng hàng có trong kho.
Nhập thông tin khách hàng.
Cập nhập thông tin về các mặt hàng mới cũng như các

mặt hàng không còn sản xuất.
6


2.4. Đôi ngũ nhân viên
_ Là một công ty tư nhân nhỏ nên đội ngủ nhân viên của công ty không
nhiều, tổng số nhân viên của các phòng ban cũng chỉ 7 người. Tuy nhiên
hoạt động của công ty vẫn hoạt động ổn định nhờ vào tay nghề cao và sự
thân thiện nhiệt tình của toàn thể nhân viên.

3. Thực trạng hoạt động của công ty:
Qua quan sát và tìm hiểu thực tế hoạt động của Công ty, em thấy hoạt động
quản lý kho và thống kê lượng sản phẩm bán ra trong ngày vẫn còn là thủ
công và tin học hoá không đồng bộ. Cho nên việc phản ánh lượng sản phẩm
bán ra trong ngày với số lượng là bao nhiêu, doanh thu trong từng ngày thế
nào đối với mỗi đầu sản phẩm, cũng như toàn bộ sản phẩm chưa phản ánh
kịp thời để lên báo cáo. Bên cạnh đó, việc bộ phận kế toán thực hiện kế
toán thủ công cũng làm cho việc lên báo cáo bị chậm trễ trong nhiều tuần
thậm chí là trong vài tháng.

6
Có thể thấy hiện tại việc cả ba bộ phận: kho, cửa hàng và kế toán vẫn tiến
hành theo cách thủ công, tin học hoá không đồng bộ và chưa có sự liên kết
giữa các bộ phận làm cho hoạt động của công ty luôn trong tình trạng thụ
động.
7


 Yêu cầu đặt ra với Công ty:
Hiện nay, do sự phát triển của công ty nên cần có sự thay đổi trong quy

trình hoạt động của nhà kho. Các vấn đề đặt ra hiện tại mà nhà kho đang
phải đối mặt như sau:
_ Phải liên kết các bộ phận lại với nhau mà cụ thể là ứng dụng
Client/Server trong hệ thông mạng LAN của nhà kho Chuyển đổi hoạt
động bán hàng từ thủ công sang bán hàng có sử dụng cập nhật tự động.
_ Cụ thể ở đây là ứng dụng công nghệ của máy đọc mã vạch vào việc bán
hàng vì hiện tại nhà xuất bản đã có hệ thống in mã vạch và máy đọc mã
vạch mặc dù chưa có phần mềm để sử dụng.
_ Quản lý hoạt động bán hàng theo hai cấp là bán lẻ tại cửa hàng và bán
buôn. Trong đó bán buôn ta có sử dụng chiết khấu thanh toán khác.
_ Quản lý kho một cách tôi ưu kể cả trong kho của cửa hàng và kho cho
từng đối tượng cụ thể. Tức là phải đáp ứng được các yêu cầu về báo cáo
hàng tồn kho định kỳ cũng như bất thường của ban giám đốc một cách
nhanh
chóng

chính
xác.

7
 Đề xuất ý kiến:
Căn cứ vào các vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động của Công ty, em
thấy cần phải xây dựng một Hệ thống thông tin phục vụ cho việc bán hàng
và lưu kho dựa trên ứng dụng công nghệ mã vạch. Theo đó hệ thống sẽ đáp
8


ứng được các vấn đề đưa ra là: liên kết các bộ phận dựa trên ứng dụng
Client/Server, cập nhật dữ liệu tự động bằng mã vạch, trợ giúp công tác
quản lý bán hàng và lưu kho…

Khi hệ thống được triển khai, hoạt động bán hàng và quản lý kho sẽ
được thực hiện một cách tự động thông qua việc sử dụng máy đọc mã vạch.
Bên cạnh đó do có sự liên kêt giữa các bộ phận nên ban giám đốc có thể
nhận được báo cáo chính xác về tình trạng bán hàng và số lượng sản phẩm
còn tồn trong kho tại bất cứ thời điểm nào, như vậy có thể trợ giúp đắc lực
cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Hơn nữa, do việc bán hàng và
quản lý kho sử dụng mã vạch cũng làm giảm thời gian làm việc thủ công và
độ chính xác trong công việc được cải thiện đáng kể. Ngoài ra hệ thống còn
giúp cho khách hàng có được sự hỗ trợ hợp lý, đối với người mua lẻ sẽ
được phục vụ bằng phong cách bán hàng hiện đại, đối với khách buôn sẽ
được tính chiết khấu tự động. Có thể nói lợi ích của hệ thống là rất to lớn.

8
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
1. Mục đích, yêu cầu của hệ thống:
1.1. Mục đích:
9


Đề tài này được xây dựng với mục đích phục vụ cho công tác quản lý hoạt
động mua bán của Công ty, tại các nhà phát hành, phân phối sách. Giúp cho
việc quản lý các loại sách, giá thành của từng loại mặt hàng một cách nhanh
chóng và tiện lợi. Thiết kế được cơ sở dữ liệu lưu trữ được các thông tin cơ
bản về các loại mặt hàng, lập chương trình nhập danh sách quản lý hàng
hóa
trong
công
việc
nhập


bán
hàng.
1.2. Yêu cầu:
Sau khi đã xem xét về tính khả thi của hệ thống quản lý hàng hóa cũng như
tạo lập một bức tranh sơ bộ của dự án,chúng ta bước sang giai đoạn thường
được coi là quan trong nhất trong công việc lập trình đó là hiểu hệ thống
cần xây dựng. Quá trình phân tích nhìn chung là hệ quả của việc trả lời câu
hỏi “Hệ thống cần phải làm gi ?”. Quá trình phân tích bao gồm việc phân
tích chi tiết hệ thống chức năng các phòng ban hiện thời, tìm cho ra nguyên
lý hoạt động của nó và vị trí có thể nâng cao,cải thiện. Bên cạnh đó là việc
nghiên cứu các chức năng mà hệ thống cần cung cấp và các mối quan hệ
của chúng, bên trong cũng như phía ngoài hệ thống. Trong toàn bộ giai
đoạn này, nhà phân tích và người dùng cần cộng tác mật thiết với nhau để
xác định các yêu cầu đối với hệ thống, tức là các tính năng mới cần phải
được đưa vào hệ thống.

9
Những mục tiêu cụ thể của giai đoạn phân tích là:
- Xác định hệ thống cần phải làm gì?
+Nghiên cứu thấu đáo tất cả các chức năng cần cung cấp và những yếu tố
liên quan.
+Xây dựng một mô hình nêu bật bản chất vấn đề từ một hướng nhìn có
10


thực (Trong đời sống thực).
+Trao định nghĩa vấn đề cho chuyên gia lĩnh vực để nhận sự đánh giá,
góp ý.
+ Kết quả của giai đoạn phân tích là bản đặc tả yêu cầu (Requirements
Specifications)

2. Công việc của hệ thống và sự lưu thông dữ liệu:
2.1. Sql Quản Lý Bán Hàng.
KHACHHANG ( MAKH,HOTEN,DCHI,SODT,NGSINH,DOANHSO,NGGN )

NHANVIEN ( MANV,HOTEN,DTHOAI,NGVL)

2.2. Đầu ra của hệ thống:

- Các yêu cầu xử lý của người quản lý toàn bộ công ty:
Tìm kiếm và thêm,sửa, xóa thông tin hàng hóa
Kết quả thống kê những thông tin liên quan đến hoạt động nhập xuất,
giao dịch hàng hóa của công ty
10
- Các yêu cầu xử lý của người quản lý việc nhập xuất của kho
Tìm kiếm và thêm,sửa, xóa thông tin hàng hóa trong kho
Thống kê những thông tin liên quan đến hoạt động nhập xuất, giao dịch
hàng hóa trong kho
11


- Các yêu cầu xử lý của người quản lý hoạt động bán hàng
Tìm kiếm và thêm,sửa, xóa thông tin hàng hóa từ kho sang bộ phận bán
hàng
Thống kê những thông tin liên quan đến hoạt động nhập xuất, giao dịch
hàng hóa trong bộ phận bán hàng

 Biểu đồ phân cấp chức năng:
Quản lý bán
hàng


QL Khách Hàng

QL Nhân Viên

Lên Báo Cáo

Tên Khách
hàng

Tên nhân viên

Báo cáo bán hàng

Kiểm tra khách
hàng

Kiểm tra Nhân
Viên Làm Việc

Báo cáo tồn kho

11

Chương 3: Chuẩn hóa lược đồ quan hệ
1. Các dạng chuẩn hóa:
12


Để khắc phục các hiện tượng dư thừa dữ liệu, dữ liệu nhất quán, dữ liệu lặp, Nhập nhằng dữ
liệu thì cần phải kiểm tra, rà soát, thanh lọc dữ liệu trước khi đưa vào bảng. Quá trình đó gọi

là quá trình chuẩn hóa mà nó sẽ được thực hiên qua ba Bước lần lượt gọi là:

*Dạng chuẩn thứ nhất 1NF
Trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính
lặp thì phải tách các thuộc tính đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ
quản lý.

*Dạng chuẩn thứ hai 2NF
Trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ
phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc
tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.

*Dạng chuẩn thứ ba 3NF
Trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính

12

2. Thiết kế cơ sở sữ liệu
BẢNG KHÁCH HÀNG.

13


BẢNG NHANVIEN.

13

Thông tin đăng nhập

14



Chương4: Thiết kế chương trình
1. Giới thiệu ngôn ngữ
1.1 Hệ quản trị CSDL SQL Sever
A. Giới Thiệu Về Cơ Sở Dữ liệu SQL SERVER.

- SQL là một công cụ quản lý dữ liệu.
- Đầu tiên sql đc sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý cơ sỡ dữ liệu
và chạy trên máy đơn lẻ . Do Sự Phát Triển Nhanh chóng của nhu cầu
xây dựng những cơ sỡ dữ liệu lớn theo mô hình khách chủ , nhiều phần
mềm sử dụng ngôn ngữ sql đã ra đời.
14
SQL Server là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational
Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao
15


đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS
bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ
liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ
cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp "ăn ý" với các
server khác như Microsoft InternetInformation Server (IIS), E-Commerce
Server, Proxy Server....

SQL , viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc),
công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong
các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh

sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Tên gọi ngôn ngữ hỏi có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tưởng đến
một công cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
Thực sự mà nói, khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất
dữ liệu, mặc dù đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và
truy xuất dữ liệu vẫn còn là một trong những chức năng quan trọng của nó.
SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
Ưu điểm và chức năng chính của hệ quản trị CSDL SQL Sever
• Định nghĩa dữ liệu
• Truy xuất và thao tác dữ liệu
• Điều khiển truy cập
• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu

15
1.2. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic
16


Visual Basic (viết tắt VB) là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện (eventdriven) và môi trường phát triển tích hợp (IDE) kết bó được phát triển đầu
tiên bởi Alan Cooper dưới tên Dự án Ruby (Project Ruby), và sau đó
được Microsoft mua và cải tiến nhiều. Visual Basic đã được thay thế
bằng Visual Basic.NET. Phiên bản cũ của Visual Basic bắt nguồn phần lớn
từ BASIC và để lập trình viên phát triển các giao diện người dùng đồ
họa (GUI) theo mô hình phát triển ứng dụng nhanh (Rapid Application
Development, RAD); truy cập các cơ sở dữ liệu dùngDAO (Data Access
Objects), RDO (Remote Data Objects), hay ADO (ActiveX Data Objects);
và lập các điều khiển và đối tượng ActiveX.
Một lập trình viên có thể phát triển ứng dụng dùng các thành
phần (component) có sẵn trong Visual Basic. Các chương trình bằng Visual

Basic cũng có thể sử dụng Windows API, nhưng làm vậy thì phải sử dụng
các khai báo hàm bên ngoài.
Trong lĩnh vực lập trình thương mại, Visual Basic có một trong những
nhóm khách hàng lớn nhất. Theo một số nguồn, vào năm 2003, 52% của
những lập trình viên sử dụng Visual Basic, làm nó thành ngôn ngữ lập trình
phổ biến nhất vào lúc đó. Tuy nhiên, cuộc nghiên cứu của Evans Data cho
rằng 43% của các lập trình viên đó có ý định đổi qua một ngôn ngữ khác

Ưu điểm của Visual Basic
Là một sản phẩm trong bộ phần mềm Visual Studio của Microsoft, nó
có những ưu điểm nổi bật sau:
_Là ngôn ngữ lập tình đa năng sử dụng để phát triển các phần
mềm hoạt động trong môi trường Window hay chạy trên mạng
Internet.
_Là sự kế thừa ngôn ngữ lập trình Basic trước đây với những
ưu điểm nổi bật sau:
16

17


Bao gồm mọi đặc điểm của ngôn ngữ Basic nên rất quen
thuộc và dễ sử dụng.
 Cung cấp nhiều công cụ điều khiển có sẵn để hỗ trợ lập
trình viên, nhất là trong lập trình CSDL.
 Là ngôn ngữ lập trình có tính trực quan rất cao. o Có cấu
trúc logic chặt chẽ ở mức độ vừa phải.
 Rất dễ để học và thành thạo.
_ Ngoài ra, Visual Basic 6.0 còn có một số các ưu điểm như:
 Có khả năng thiết kế giao diện với người dùng đẹp và dễ

dàng sử dụng. Chính bởi những lí do đấy nên nó đã được lựa chọn
sử dụng làm ngôn ngữ lập trình trong nhiều dự án.

2. Thiết kế giao diện chính của chương trình
2.1. Các nguyên tắc khi thiết kế giao diện
Khi thiết kế giao diện người dùng ta phải chú ý đến các nguyên tắc cơ bản
sau: Khuôn dạng màn hình nhập liệu phải được thiết kế giống như khuôn
dạng của tài liệu gốc. Tránh bắt người sử dụng phải nhớ các thông tin từ
màn hình này sang màn hình khác. Nên nhóm các trường thông tin trên
màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử
dụng, theo chức năng hoặc theo tầm quan trọng. Không bắt người dùng
phải nhập các thông tin thứ sinh tức là những thông tin có thể được tính
toán hoặc suy luận từ các thông tin đã có.
Mỗi màn hình đưa ra phải có tên cụ thể.
Thể hiện rõ cách thoát khỏi màn hình.
17
18


Lấy trục đứng ở trung tâm màn hình làm trục chính đưa ra
Nếu một đầu ra có nhiều trang màn hình thì phải đánh số thứ tự và
viết số trang.
Văn bản được viết theo chuẩn ngữ pháp chung
Các cột luôn luôn hiện tên đầu cột
Sắp xếp theo trật tự quen thuộc.
Căn trái cho văn bản và căn phải cho các thông tin số.
Tự động cập nhật các giá trị ngầm định nếu có thể. Ví dụ như thông tin về
ngày ghi sổ, số thứ tự hoá đơn... Sử dụng tối đa là 3 màu trêm 1 form chức
năng và chỉ tô màu nhấn mạnh những trường thông tin quan trọng


2.2 Các form giao diện chính
2.2.1. Giao diện đăng nhập

19


18
Chứcnăng:
Form đăng nhập chỉ được mở khi CSDL đã được kết nối. Để đăng
nhậpvào hệ thống, người sử dụng phải điền đầy đủ các thông tin gồm Tên
đăng nhập và Mật khẩu tương ứng với quyền đăng nhập quản lý của mình
rồi
nhấn nút đăng nhập. Chương trình sẽ kiểm tra thông tin nhập vào có chính
xác hay không. Nếu chính xác thì chương trình sẽ cho phép đăng nhập và
phân quyền sử dụng. Nếu sai chương trình sẽ thông báo cho người dùng.

2.2.2. Giao diện Quản Lý Khách Hàng.

19
20


Chứcnăng:
Form được mở khi và Nhập Dữ Liệu Liên Quan Đến Khách Hàng Và Điền Vào
các Ô Tróng Có Trong Thông Tin Cập Nhập. Nếu Muốn Thêm Hay Xóa Hay Sủa Đó
Là Tùy Khách Hàng muốn Lựa Chọn Ô Thích Hợp Để Chỉnh Sủa Dữ Liệu Có Bên
Trong SQL

2.2.3. Giao diện Quản Lý Nhân Viên .


chứcnăng:
Đây là giao diện để admin xem danh sách nhân viên có tài khoản sử
dụng trong phần mềm. Tại đây, người dùng có quền tạo tài khoản, xóa tài
khoản của người sử dụng khác trong chương trình. Giao diện này chỉ được
mở với tài khoản là quyền admin , và được admin bảo quản . Và Cũng là
Nơi chứa các dữ liệu liên quan đến thông tin cá nhân của các nhân viên
đang làm tại 1 Công ty đang sủ dụng phần mềm này.

20
21


2.2.5 . Nhập Thông Tin Khách Hàng và Thêm Sủa Xóa.
2.2.5.1. VD nhập Thông tin khách hàng.


Thêm

Private Sub Them_Click_1(sender As Object, e As EventArgs) Handles
Them.Click
Dim chuoiketnoi As String
chuoiketnoi = "server = HOA-PC\HAFFSA ; DATABASE = QLBH;
Integrated Security = true"
Dim conn As SqlConnection = New SqlConnection(chuoiketnoi)
Try
conn.Open()
21
22



If conn.State = ConnectionState.Closed Then
MessageBox.Show("Dang ket noi toi server")
Else
'Cau lenh try van them
Dim chuoitruyvan As String
chuoitruyvan = "insert into KHACHHANG values('" +
txtMaKH.Text + "','" + txtHoTen.Text + "','" + txtDchi.Text + "','" +
txtSoDT.Text + "','" + txtNgaySinh.Text + "','" + txtDoanhSo.Text + "','"
+ txtNGGN.Text + "')"
'cach 1 : tao cmd de thuc thi cau lenh try van them
Dim cmd As SqlCommand = New SqlCommand()
'Su Dung ThuOc tính cua sqlcommand
cmd.Connection = conn
cmd.CommandText = chuoitruyvan
cmd.CommandType = CommandType.Text
'Thuc Thi Câu lenh Try Van'
Try
cmd.ExecuteNonQuery()
MessageBox.Show("them Thanh Cong")
Catch ex As Exception
MessageBox.Show("that bai")
End Try
End If
Catch ex As Exception
If conn.State = ConnectionState.Broken Then
conn.Open()
MessageBox.Show("mat ket noi")
End If
End Try
End sub


22

23




Sủa

Private Sub Sua_Click_1(sender As Object, e As EventArgs) Handles
Them.Click
Dim chuoiketnoi As String
chuoiketnoi = "server = HOA-PC\HAFFSA ; DATABASE = QLBH; Integrated
Security = true"
Dim conn As SqlConnection = New SqlConnection(chuoiketnoi)
Try
conn.Open()
If conn.State = ConnectionState.Closed Then
MessageBox.Show("Dang ket noi toi server")
Else
'Cau lenh try van SUA
Dim chuoitruyvan As String
chuoitruyvan = "update KHACHHANG SET HOTEN = '" +
txtHoTen.Text + "',DCHI = '" + txtDchi.Text + "',SODT = '" + txtSoDT.Text
+ "',NGSINH= '" + txtNgaySinh.Text + "',DOANHSO = '" + txtDoanhSo.Text +
"',NGGN = '" + txtNGGN.Text + "' where MAKH = '" + txtMaKH.Text + "'"
'cach 1 : tao cmd de thuc thi cau lenh try van them'
Dim cmd As SqlCommand = New SqlCommand()
'Su Dung ThuOc tính cua sqlcommand'

cmd.Connection = conn
cmd.CommandText = chuoitruyvan
cmd.CommandType = CommandType.Text
'Thuc Thi Câu lenh Try Van'
Try
23
24


cmd.ExecuteNonQuery()
MessageBox.Show("SỬA Thanh Cong")
Catch ex As Exception
MessageBox.Show("that bai")
End Try
End If
Catch ex As Exception
If conn.State = ConnectionState.Broken Then
conn.Open()
MessageBox.Show("mat ket noi")
End If
End Try
End Sub



Xóa

24

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×