Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thiết Kế Hệ Thống Điều Hoà Không Khí 2 Mảnh Cho Hội Trường Trường ĐHKT Hà Nội (Kèm Bản Vẽ CAD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.02 KB, 27 trang )

Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

MỤC LỤC
Lời nói đầu

1

Chương 1: Giới thiệu công trình và chọn thông số tính toán
1.1. Giới thiệu công trình
1.2. Chọn thông số tính toán.
1.3. Các thông số khảo sát của công trình.
1.4 Phân tích,lựa chọn phương án điều hoà không khí
CHƯƠNG 2 TÍNH PHỤ TẢI NHIỆT ẨM
2.1 Các cơ sở lý thuyết:
2.2 Tính cân bằng ẩm
2.3 Kiểm tra đọng sương trên vách
CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG
KHÍ
3.1 Lựa chọn sơ đồ điều hoà không khí
3.2 Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp và nguyên lý làm việc
3.3 Tính toán công suất các thiết bị:
3.4 Chọn máy và thiết bị điều hoà không khí:
CHƯƠNG 4: CÁC THIẾT BỊ KHÁC
4.1 Hệ thống kênh gió cấp gió tươi:
4.2. Hệ thống thoát nước ngưng:
4.3. Giá đỡ ống đồng, ống nước ngưng:
4.4 Cách lắp đặt máy lạnh

Trang 1



Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ LỰA CHỌN THÔNG SỐ
ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.1 Giới thiệu công trình:
1.1.1 Tên,vị trí và kết cấu:
Trường ĐHKT HÀ NỘI là một trong những trường có sự đầu tư lớn về cơ sở vật
chất.Để phục vụ cho công tác dạy và học của trường được tốt sở giáo dục thành
phố cùng các ban nghành đã đầu tư xây dựng một ngôi trường mới với khuôn viên
hiện đại.Trong tổng thể kiến trúc của trường thì hội trường là một trong những
công trình bề thế nhất.Hội trường được thiết kế là nơi diễn ra hội nghị học tập,
sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, nghiên cứu khoa học của thầy và trò trường ĐHKT
HÀ NỘI .
Hội trường trường là công trình được xây dựng tại thủ đô HÀ NỘI(vị trí 210B và
1050Đ). Toàn bộ công trình là một toà nhà có chiều cao 9m, diện tích mặt bằng
xây dựng là 34,8m × 15m =522m2.Toà nhà gồm 2 tầng,phía mặt tiền quay mặt về
hướng Đông.
1.1.2 Mục đích của việc lắp đặt điều hoà không khí cho hội trường ĐHKT
HÀ NỘI
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy mà
thủ đô HÀ NỘI vào mùa hè là rất oi bức lại thêm môi trường không khí không
được trong sạch nếu không muốn nói là ô nhiễm. Việc lắp đặt điều hoà không khí
tại hội trường trường Phan Chu Trinh là không thể thiếu để tạo ra môi trường
không khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng là yếu tố gián tiếp nâng
cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
1.2 Các thông số khảo sát của công trình
- Kích thước hội trường (Dài × Rộng × Cao):
34800mm × 15000mm × 9000mm
- Tổng công suất đèn: 5500 W
- Số lượng người:


420 người

-Vật liệu tường: gạch thẻ
- Màu tường :tối
- Diện tích tường theo các hướng:
+Mái :

522 m2

+Sàn :

522 m2

+Đông:

135 m2

+Tây :

135 m2

+Nam :

313,2 m2

Trang 2


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí


+Bắc :

313,2 m2

-Diện tích kính theo các hướng: Tỷ lệ kính/ tường:25%
+Đông:

33,75 m2

+Tây:

33,75 m2

+Nam:

78,3 m2

+Bắc:

78,3 m2

-Loại kính :

+ cơ bản
+ dày 3 mm

-Rèm : màu của rèm:nhạt
1.3 Chọn thông số tính toán
1.3.1 Cấp điều hoà trong hệ thống điều hoà không khí

- Khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí việc đầu tiên là phải lựa chọn cấp điều
hoà cho hệ thống điều hoà cần tính. Cấp điều hoà thể hiện độ chính xác trạng thái
không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm…) của công trình. Có 3 cấp điều hoà :
+ Cấp 1 có độ chính xác cao nhất
+ Cấp 2 có độ chính xác trung bình
+ Cấp 3 có độ chính xác vừa phải
Cần lưu ý rằng nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp 1), thì yêu cầu
năng suất lạnh lớn nhất và cũng sẽ kéo theo giá thành công trình cũng sẽ cao nhất.
Ngược lại khi chọn độ chính xác của công trình vừa phải thì giá thành công trình
cũng sẽ vừa phải. Chính vì vậy hệ thống điều hoà không khí tại hội trường trường
ĐHKT HÀ NỘI em chọn hệ thống cấp 3 vì ở đây độ chính xác chỉ cần vừa phải.
1.3.2 Chọn thông số tính toán
Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong
phòng cần điều hoà và ngoài trời.
1.3.2.1 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong phòng
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng ký hiệu là tT, ϕT ứng với
trạng thái không khí trong phòng được biểu diễn bằng điểm T của không khí
ẩm.Việc chọn giá trị tT, ϕT phụ thuộc vào mùa trong năm, ở Việt Nam nói chung
có hai mùa là mùa nóng và mùa lạnh. Khi không gian điều hoà tiếp xúc với không
khí ngoài trời chỉ qua một vách ngăn mà không qua một không gian đệm có điều
hoà (như hành lang để giảm sự chênh lệch nhiệt độ trong phòng và ngoài trời),
việc chọn thông số tính toán trong nhà như sau:
- Mùa nóng:
Độ ẩm tương đối: ϕT = 60 %
Trang 3


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Nhiệt độ:


tT =250C

- Mùa lạnh: Ở nước ta chỉ có các tỉnh phía Bắc mới có mùa lạnh và nói chung
nhiệt độ ngoài trời ít khi xuống quá thấp, nhân dân ta thường có tập quán mặt áo
ấm mùa đông vào phòng. Vì vậy hệ thống điều hoà không khí tại hội trường
trường ĐHKT HÀ NỘI về mùa đông sẽ ngừng hoạt động.
1.3.2.2 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời
Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời kí hiệu tN, ϕ N . Trạng thái của không
khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn thông số
tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hoà.
Hệ thống điều hoà không khí tại hội trường trường ĐHKT HÀ NỘI ta chọn hệ
cấp 3 vậy các thông số tính toán ta chọn đối với hệ cấp 3 là:
Mùa nóng: tN = t max , ϕ N = ϕ (t max )
t maõ , ϕ (t max ) : Là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của tháng nóng nhất trong năm theo

phụ lục PL-2 và PL-4 (Sách GT ĐHKK) thì tại Hà Nội tháng nóng nhất là tháng 6
khi đó tra bảng ta có.
tN = t max =32,80C
ϕ N = ϕ (t max ) =83%

1.4 Phân tích,lựa chọn phương án điều hoà không khí
Hội trường trường ĐHKT HÀ NỘI có kích thước và các thông số đã cho như trên,
ta có thể sử dụng các phương án chọn máy điều hoà sau:
- Máy điều hoà cửa sổ: Tất cả các bộ phận của máy điều hoà đặt trong vỏ máy.
Ưu điểm là gọn, dễ lắp đặt và sử dụng,giá thành thấp.
Nhược điểm phá vỡ kiến trúc và làm giảm mỹ quan của công trình,dàn nóng xả
khí ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp đặt trên tường bao, máy có năng suất lạnh nhỏ,
hình thức không đa dạng.
- Máy điều hoà kiểu tách rời (hai mảnh): Máy được phân thành hai mảnh:

+ Mảnh trong nhà: (indoor unit) Gồm một hay nhiều khối trong có chứa dàn bốc
hơi (dàn lạnh) nên còn gọi là khối lạnh.
+ Mảnh ngoài trời: (outdoor unit) Chỉ gồm một khối trong có chứa dàn ngưng
(dàn nóng)
Ưu điểm: Giá thành rẻ, đơn giản, dễ sử dụng, vận hành, lắp đặt.
Nhược điểm: Khoảng cách dàn nóng và dàn lạnh hạn chế (không quá 20 m),
chênh lệch nhiệt độ giữa dàn nóng và dàn lạnh không được quá lớn, công suất
máy hạn chế (tối đa là 60.000BTU/h).

Trang 4


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

- Máy điều hoà kiểu rời dạng tủ: Một khối trong nhà (khối lạnh) có thể đặt đứng
hoặc treo, một khối ngoài trời (khối nóng). Loại này có năng suất lạnh vừa và
nhỏ.
- Máy điều hoà kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume): Về cấu tạo máy VRV
giống như máy loại tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời và mảng
trong nhà gồm nhiều khối trong có dàn bốc hơi và quạt. Sự khác nhau giữa VRV
và tách rời là với VRV chiều dài và chiều cao giữa khối ngoài trời và trong nhà
cho phép rất lớn (100 m chiều dài và 50 m chiều cao), chiều cao giữa các khối
trong nhà có thể tới 15m. Vì vậy khối ngoài trời có thể đặt trên nóc nhà cao tầng
để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát dàn ngưng bằng không khí tốt hơn.
Ngoài ra máy điều hoà kiểu VRV có ưu điểm là:
- Khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng cách thay đổi tần số điện
cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu lượng môi chất
lạnh cũng thay đổi
- Tiết kiệm được hệ thống đường ống nước lạnh, nước giải nhiệt, có thể tiết kiệm
được rất nhiều nguyên vật liệu cho hệ thống điều hoà

- Tiết kiệm được nhân lực và thời gian thi công lắp đặt vì hệ VRV đơn giản hơn
nhiều so với hệ trung tâm nước.
- Khả năng tiết kiệm năng lượng cao vì được trang bị máy nén biến tầng và khả
năng điều chỉnh năng suất lạnh gần như vô cấp.
- Tiết kiệm chi phí vận hành: Hệ VRV không cần nhân công vận hành trong khi
hệ chiller cần đội ngũ vận hành chuyên nghiệp.
- Khả năng tự động hoá cao vì thiết bị đơn giản
- Khả năng sửa chữa bảo dưỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ thiết bị
chuẩn đoán đã được lập trình và cài đặt sẵn trong máy
-Các máy VRV có dãy công suất hợp lý, lắp ghép lại với nhau thành mạng đáp
ứng mọi nhu cầu về năng suất
Nhược điểm dàn nóng giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc không cao,phụ
thuộc nhiều vào thời tiết,số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các
hệ thống công suất vừa.
- Hệ thống điều hoà Water Chiller: Là hệ thống điều hoà không khí gián tiếp,
trong đó đầu tiên môi chất lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh làm lạnh nước (là
chất tải lạnh) sau đó nước sẽ làm lạnh không khí trong phòng cần điều hoà bằng
thiết bị trao đổi nhiệt như FCU, AHU hoặc buồng phun.
Ưu điểm:
+ Hệ thống đường ống nước lạnh có thể dài tuỳ ý có thể đáp ứng được mọi yêu
cầu thực tế
Trang 5


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

+ Có nhiều cấp giảm tải 3 ÷ 5 cấp/cụm
+ Thường giải nhiệt bằng nước nên hoạt động bền, hiệu quả, ổn định.
Nhược điểm:
+ Phải có phòng máy riêng cho cụm Chiller

+ Phải có người phụ trách
+ Hệ thống lắp đặt, vận hành, sử dụng tương đối phức tạp.
+ Chi phí vận hành cao, đầu tư cao.
- Hệ thống điều hoà trung tâm: Là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến
hành ở một trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ. Trên
thực tế máy điều hoà dạng tủ là máy điều hoà kiểu trung tâm. Ở trong hệ thống
này không khí sẽ được xử lý nhiệt ẩm trong một máy lạnh lớn, sau đó được dẫn
theo hệ thống kênh dẫn đến các hộ tiêu thụ.
Ưu điểm: Thích hợp cho đối tượng phòng lớn có nhiều người, hội trường, nhà
hát, rạp chiếu bóng.
Nhược điểm: Người sử dụng hầu như không can thiệp được nhiệt độ cũng như
lưu lượng gió trong phòng (trừ khi sử dụng van điều chỉnh dùng mô tơ), Hệ thống
đường ống gió có kích thước lớn cồng kềnh chiếm nhiều không gian, hệ thống
này khi hoạt động thì hoạt động với 100% tải.
Qua tìm hiểu tính chất của công trình, phân tích ưu nhược điểm của từng hệ
thống điều hoà không khí, em nhận thấy rằng việc lắp đặt hệ thống điều hoà
không khí tại hội trường trường ĐHKT Hà Nội nên dùng hệ thống điều hoà không
khí trực tiếp 2 mãnh. Bởi vì tại hội trường trường ĐHKT Hà Nội là nơi để dạy
học, hội nghị, sinh hoạt văn hoá văn nghệ là chủ yếu vì vậy việc dùng hệ thống
điều hoà không khí 2 mãnh sẽ rất thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao và chi phí
đầu tư thấp.

Trang 6


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

CHƯƠNG 2 TÍNH PHỤ TẢI NHIỆT ẨM
2.1 Các cơ sở lý thuyết:
2.1.1 Tính nhiệt thừa QT:

2.1.1.1 Nhiệt do máy móc thiết bị toả ra Q1
Coi Q1 = 0
2.1.1.2 Nhiệt toả ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q2
Nguồn sáng nhân tạo ở đây đề cập là nguồn sáng từ các đèn điện. Có thể chia đèn
điện ra làm hai loại: Đèn dây tóc và đèn huỳnh quang thì hầu hết năng lượng điện
sẽ biến thành nhiệt.
Nhiệt do các nguồn sáng nhân tạo toả ra chỉ ở dạng nhiệt hiện, trong nhiều
trường hợp chiếm một phần đáng kể, do đó lượng nhiệt toả ra được xác định theo
công thức: Q2 = Σ N , kW
N – Công suất của tất cả các thiết bị chiếu sáng, kW
Q2 = 5500 W= 5,5 kW
2.1.1.3 Nhiệt do người toả ra Q3
Trong quá trình hô hấp và vận động cơ thể con người toả nhiệt, lượng nhiệt
do người toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động, trạng thái, môi trường không
khí xung quanh, lứa tuổi… Nhiệt do người toả ra gồm hai phần: một phần toả trực
tiếp vào không khí, gọi là nhiệt hiện. Một phần khác bay hơi trên bề mặt da, lượng
nhiệt này toả vào môi trường không khí làm tăng entanpi của không khí mà không
làm tăng nhiệt độ của không khí gọi là lượng nhiệt ẩn. Tổng hai lượng nhiệt này
gọi là lượng nhiệt toàn phần do người toả ra được xác định theo bảng (3-5)
GT-ĐHKH (Thầy Võ Chí Chính):
Đối với các hoạt động văn phòng như phòng làm việc, khách sạn, lớp học:
q = 130 W/người
Khi đó lượng nhiệt do người toả ra:
Q3 = n.q.10-3 ,kW
=420.130.10-3
= 54,6 kW
Trong đó :
n: Là số lượng người trong phòng
q: Lượng nhiệt toàn phần do một người toả ra trong một đơn vị thời gian
2.1.1.4 Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4

Vì đây là hội trường trường học nên Q4 = 0
2.1.1.5 Nhiệt toả ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5
Trang 7


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Trong trường hợp này Q5 có tồn tại nhưng không đáng kể, ta có thể bỏ qua
sự ảnh hưởng của lượng nhiệt Q5 này. Nên ta chọn Q5= 0
2.1.1.6 Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng Q6
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, quanh năm có ánh nắng mặt
trời, nhất là vào mùa hè ánh sáng càng gây gắt, do đó nhiệt lượng do bức xạ mặt
trời truyền qua kết cấu bao che vào nhà rất lớn. Lượng nhiệt này phụ thuộc vào
cường độ bức xạ mặt trời trên mặt phẳng kết cấu bao che và khả năng cản nhiệt
bức xạ của bản thân kết cấu bao che. Trong các điều kiện như nhau nhưng kết cấu
bao che mỏng, khả năng cản nhiệt kém thì nhiệt lượng bức xạ truyền vào nhà
càng lớn và do đó nhiệt độ trong nhà càng cao.
Nhiệt bức xạ được chia ra làm ba thành phần:
+ Thành phần trực xạ: Nhận nhiệt trực tiếp từ mặt trời
+ Thành phần tán xạ: Nhiệt bức xạ chiếu lên các đối tượng xung quanh làm
nóng chúng và các vật đó bức xạ gián tiếp lên kết cấu
+ Thành phần phản chiếu từ mặt đất
Do nhiệt bức xạ mặt trời phụ thuộc vào thời điểm trong ngày nên trong các tính
toán chúng ta chấp nhận tính theo thời điểm mà bức xạ mặt trời lên kết cấu là lớn
nhất.
Nhiệt bức xạ xâm nhập vào phòng phụ thuộc vào kết cấu bao che và được chia ra
làm hai dạng:
- Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61
- Nhiệt bức xạ qua kết cấu bao che tường và mái Q62
2.1.1.6.1 Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61

Lượng nhiệt bức xạ truyền qua cửa kính vào nhà có thể xác định theo công
thức sau:
+đối với kính có rèm che
Q61 = FK .R .ε c .ε ds .ε mm .ε kh .ε K .ε m ,W
Trong đó:
-R:Nhiệt bức xạ mặt trời qua cửa kính cơ bản vào phòng.
Cửa sổ quay hướng tây sẽ nhận bức xạ cực đại lúc 16 h. Cửa sổ quay hướng
bắc ở 200 vĩ bắc thì hầu như không nhận nhiệt bức xạ trực tiếp mặt trời quay
hướng nam thì bức xạ cũng rất hạn chế.Ơ vĩ độ 200 BẮC , hướng TÂY : R=514
W/m2 vào lúc 16 giờ của tháng 5 và 7 theo bảng (3.9b GT-ĐHKK)
-FK: Diện tích bề mặt kính chọn khung sắt: 33,75m2
- ε c: Hệ số tính đến độ cao H(m) nơi đặt kính so với mực nước biển, do độ
cao này không đáng kể

Trang 8


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí
ε c = 1+0,023

H
≈1
1000

- ε đs:Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ chênh lệch nhiệt độ đọng sương
ε đs = 1 – 0,13

t s − 20
24 − 20
=1- 0,13

10
10

= 0,948
- ε mm:Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của mây mù, chọn khi trời không có
mây ε mm =1
- ε kh :Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của khung kính, chọn khung kim
loại ε kh = 1,17
- ε k :Hệ số kính phụ thuộc màu sắc và loại kính khác kính cơ bản, chọn loại
kính cơ bản dày 3 mm có ε k = 1, ρ k =0,08, τ k =0,86, α k =0,06
- ε m :Hệ số mặt trời, khi rèm che có màu nhạc chọn ε m=0,56, ρ m =0,51, τ m
=0,12, α m =0,17
Suy ra: Q61 =33,75.514.1.0,948.1.1,17.1.0,56=10775 W
= 10,775 kW
2.1.6.2 Nhiệt bức xạ truyền qua kết cấu bao che Q62
Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt ngoài cùng của kết cấu bao che
sẽ dần dần nóng lên do bức xạ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ truyền ra môi trường một
phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không khí trong
phòng bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền này sẽ có độ chậm trễ nhất định.
Mức độ chậm trễ phụ thuộc vào bản chất kết cấu tường, độ dày mỏng
Thông thường người ta bỏ qua lượng nhiệt bức xạ truyền qua tường. Lượng nhiệt
truyền qua mái do bức xạ và độ chênh nhiệt độ trong phòng và ngoài trời được
xác định theo công thức:
Q62 = F.k. ϕm . ∆t ,W
Trong đó:
F = 522 m2 là diện tích mái.
K : Hệ số truyền nhiệt mái (hoặc tường), W/m2K
1
K= 1 + δ i + 1
∑λ α

αT
i
N

αT-hệ số toả nhiệt bề mặt bên trong của kết cấu bao che,tra bảng (3.16 GTĐHKK) ta được αT=11,6W/m2.0C

Trang 9


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

αN-hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của kết cấu bao che,tra bảng 3.16 GT- ĐHKK
ta được αN=23,3W/m2.0C
Với kết cấu của công trình thì ta bỏ qua nhiệt trở của lớp gạch và trần vì các lớp
này có bề dày nhỏ ta chỉ xét đến lớp nhiệt trở của lớp không khí giữa lớp gạch thẻ
và trần. Ở đây chiều dày lớp không khí này là δk =2,5m, hệ số dẫn nhiệt là
λk=0,3W/m.K. Vậy hệ số truyền nhiệt
1
1
K= 1 + δ i + 1 = 1 + 2,5 + 1 = 0,12 W/m2K
∑ λ α 11,6 0,3 23,3
αT
i
N
∆t = ttđ -tT:Độ chênh nhiệt độ tương đương

ttđ = tN + ε s .Rxn / α N
Trong đó
ε s - Hệ số hấp thụ của mái và tường ,đối với gạch thẻ màu tối (gạch


nung ) ε s = 0,77 (tra bảng 3.13 GT-ĐHKK)

Rxn = R/0,88 – Nhiệt bức xạ đập vào mái hoặc tường, W/m2 (tra bảng
3.10 GT-ĐHKK với mặt nằm ngang vào tháng 5 và tháng 7 lúc 12 giờ ta được giá
trị R = 792W/m2 là giá trị lớn nhất để tính toán, Rxn=792/0,88=900W/m2 ;
tN=32,8 0C ; tT=25 0C
α N =20 W/m2K – Hệ số toả nhiệt đối lưu của không khí bên ngoài
ϕm - Hệ số màu của mái hay tường màu tối(thẫm) ϕm =1
⇒ ttđ = 32,8 + 0,77.900/20

= 67,45 0C
⇒ ∆t = 67,45 -25 =42,55 0C
⇒ Q62 = 522.0,12.1.42,55 = 2665 W

= 2,665 kW
Q6 = Q61 +Q62
= 10,775 + 2,665 =13,44 kW
2.1.7 Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7
Khi có độ chênh áp suất trong nhà và bên ngoài thì sẽ có hiện tượng rò rỉ
không khí . Việc này luôn luôn kèm theo tổn thất nhiệt.
Nói chung việc tính tổn thất nhiệt do rò rỉ thường rất phức tạp do khó xác định
chính xác lưu lượng không khí rò rỉ. Mặt khác các phòng có điều hòa thường đòi
hỏi phải kín. Phần không khí rò rỉ có thể coi là một phần khí tươi cung cấp cho hệ
thống.
Q7 = L7.(IN - IT) = L7 .Cp(tN-tT) + L7.ro(dN-dT) (3-28)
Trang 10


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí


L -Lưu lượng không khí rò rỉ, kg/s
IN,IT-Entanpi của không khí bên ngoài và bên trong phòng, kJ/kg
tT,tN-Nhiệt độ của không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, oC
dT,dN-Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, g/kg.kk
Tuy nhiên, lưu lượng không khí rò rỉ Lrr thường không theo quy luật và rất
khó xác định. Nó phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất, vận tốc gió, kết cấu khe hở
cụ thể, số lần đóng mở cửa ...vv. Vì vậy trong các trường hợp này có thể xác định
theo kinh nghiệm
Q7h = 0,335.(tN - tT).V.ξ , W (3-29)
Q7w = 0,84.(dN - dT).V.ξ , W (3-30)
V - Thể tích phòng, m3
ξ - Hệ số kinh nghiệm cho theo bảng 3.10 dưới đây
Khi có độ chênh áp suất trong nhà và bên ngoài sẽ có hiện tượng rò rỉ không
khí và luôn kèm theo tổn thất nhiệt. Tuy nhiên lưu lượng không khí rò rỉ thường
không theo quy luật và rất khó xác định. Nó phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất,
vận tốc gió, kết cấu khe hở cụ thể, số lần đóng mở cửa… Vì vậy trong các trường
hợp này có thể xác định theo kinh nghiệm:
Q7 = Q7h + Q7w
Q7h = 0,335.(tN-tT).V. ξ , W
Q7w =0,84.(dN-dT).V. ξ ,W
Trong đó:
+ V: Thể tích phòng (m3)
V = Vt1 + Vt2
Vt1,Vt2: thể tích tầng 1,2.
Ở công trình này:tường đông và tường tây có kích thước rộng a =15m
tường nam và tường bắc có kích thước dài b=34,8m
chiều cao công trình h =9m từ đây ta tính được thể tích
phòng
Vậy V=a×b×h=34,8×15×9=4698 m3
+ tT, tN: Nhiệt độ không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, 0C

+ dT, dN: Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, g/kgkk
tra dT theo trạng thái có tT=250C ,T=60 % ta được dT=12 g/kgkkk
tra dN theo trạng thái có tN=32,80C , ϕ N =83% ta được dN =26,5 g/kgkkk
+ ξ =0,35: Hệ số kinh nghiệm (thể tích phòng > 3000 m3
Trang 11


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Vậy ta có:
Q7h=0,335(tN-tT).V.ξ =0,335(32,8-25).4698.0,35= 4297 W
Q7w=0,84(dN-dT).V.ξ =0,84(26,5-12).4698.0,35=20028 W
⇒ Q7 =4297+20028 = 24325 W = 24,325 kW

Ở công trình này số lượt người qua lại không nhiều nên ta bỏ qua lượng nhiệt do
trường hợp do lượt người qua lại gây nên.
2.1.8 Nhiệt truyền qua kết cấu bao che Q8
Người ta chia ra làm 2 tổn thất
- Tổn thất do truyền nhiệt qua trần mái, tường và sàn (tầng trên) : Q81
- Tổn thất do truyền nhiệt qua nền : Q82
Tổng tổn thất truyền nhiệt Q8 = Q81 + Q82
2.1.8.1 Nhiệt truyền qua tường :gồm nhiệt truyền qua tường phần không có kính
và phần có kính do độ chênh nhiệt độ .
a. Nhiệt truyền qua tường phần không có kính :
ở kết cấu tường của công trình thì tường gồm lớp vữa ximăng 2 bên dày 10mm ở
giữa là lớp gạch dày 110 mm ,diện tích tường phần không có kính các hướng :
Đông Fkkđ=101,25 m2
Tây Fkkt=101,25 m2
Nam Fkkn=234,7 m2
Bắc Fkkb=234,7 m2

Trần Fkktr=522 m2
Tổng diện tích tổng phần tường không có kính
Fkk= Fkkđ+ Fkkt+ Fkkn+ Fkkb= 101,25+101,25+234,7+234,7 = 671,9 m2
Fkktr=522 m2
Q811=K. ϕ tbFkk.t + K. ϕ trFkk.t
1
1
Hệ số truyền nhiệt K= 1 + δ i + 1 = 1 + 0,02 + 0,11 + 1 =3,49 W/m2K
∑ λ α 11,6 0,93 0,81 23,3
αT
i
N

Tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài nên
t=tN-tT=32,8-25=7,80C
Đối với tường bao: ϕ tb=1
Đối với trần: ϕ tr=0,8
Vậy Q811=K. ϕ tbFkk.t + K. ϕ trFkk.t
Trang 12


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

=3,49.1.671,9.7,8 + 3,49.0,8.522.7,8=29658 W
b.Nhiệt truyền vào ở phần có kính : Q812=K.Fk.t
Tổng diện tích phần tường có kính:
Fk=Fkđ+Fkt+Fkn+Fkb=33,75+33,75+78,3+78,3 =224,1 m2
Độ chênh nhiệt độ : t=tN-tT=32,8-25=7,8 0C
Hệ số truyền nhiệt K=5,89, W/m2K (kính 1 lớp)
Vậy Q812=K.Fk.t=5,89.224,1.7,8=10286 W

Vậy Nhiệt truyền qua tường Q81= Q811+ Q812=29658+10296=39954 W
=39,954 kW
2.1.8.2 Nhiệt truyền qua nền Q82:
Để tính nhiệt truyền qua nền người ta chia nền thành 4 dãi, mỗi dãi có bề rộng 2m
như hình vẽ:

Với a=15 m2,b=34,8 m2
Theo cách phân chia này
- Dải I : k1 = 0,5 W/m2.oC , F1 = 4.(a+b) = 4.(15+34,8)= 203,2 m2
- Dải II : k2 = 0,2 W/m2.oC , F2 = 4.(a+b) - 48 = 4.(15+34,8) – 48 = 155,2 m2
- Dải III : k3 = 0,1 W/m2.oC , F3 = 4.(a+b) - 80 = 4.(15+34,8) – 80 = 123,2 m2
- Dải IV : k4 = 0,07 W/m2.oC , F4 = (a-12)(b-12) = (15-12).(34,8-12) = 68,4 m2
Tổn thất nhiệt qua nền do truyền nhiệt:
Q82 = (k1.F1 + k2.F2 + k3.F3 + k4.F4).(tN - tT)
Trang 13


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

= (0,5.203,2 + 0,2.155,2 + 0,1.123,2 + 0,07.68,4).(32,8 – 25)
= 1168 W = 1,168 kW
⇒ Q8 = Q81 + Q82 = 39,954 + 1,168 = 41,122 kW

Tổng lượng nhiệt thừa QT:
Nhiệt thừa QT được sử dụng để xác định năng suất lạnh của bộ xử lý không khí.
n

QT = Σ Q ,W
i
i =1


= Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6 + Q7 + Q8
= 0 + 5,5+54,6+0+0+13,44+24,325+41,122
=139 kW
2.2 Tính cân bằng ẩm
2.2.1 Lượng ẩm do người toả ra W1
Lượng ẩm do người toả ra được xác định theo công thức sau:
W1 = n.gn.10-3 ,kg/h
Trong đó:
n: Số người trong phòng
gn: Lượng ẩm do 1 người toả ra trong phòng trong một đơn vị thời gian,
g/hngười, phụ thuộc vào trạng thái, cường độ vận động và nhiệt độ môi trường
xung quanh.
Ở nhiệt độ môi trường 250C trong phòng làm việc, trường học … ta chọn:
gn = 105 g/hngười.
W1 = 420.105.10-3
= 44,1 kg/h =0,012 kg/s
2.2.2.Lượng ẩm bay hơi từ sản phẩm W2=0
2.2.3 Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn W3
Trong trường hợp này, nền hội trường lót gạch men nên lượng ẩm bay hơi từ
sàn có thể bỏ qua, W3 = 0
2.2.4 Lượng ẩm do hơi nước nóng bay vào W4=0
2.2.5 Lượng ẩm thừa WT
Tổng tất các nguồn ẩm toả ra trong phòng gọi là lượng ẩm thừa
4

Vậy: WT= ∑ Wi ,kg/s
i =1

WT = W1 = 0,012 kg/s

Trang 14


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

2.3 Kiểm tra đọng sương trên vách
Ta đã biết rằng, khi nhiệt độ vách tW thấp hơn nhiệt độ đọng sương ts của không
khí tiếp xúc với nó sẽ xảy hiện tượng đọng sương trên vách đó (hơi nước trong
không khí ngưng tụ thành nước trên bề mặt vách). Khi xảy ra đọng sương, vách
làm giảm khả năng cách nhiệt và tăng tổn thất nhiệt truyền qua vách. Ngoài ra
đọng sương còn làm giảm chất lượng và mỹ quan của vách. Vậy cần tránh không
để xảy ra đọng sương trên vách
Theo sự phân tích hiện tượng đọng sương trên vách của kết cấu bao che xảy ra:
+ Tại bề mặt trong của vách (bề mặt tiếp xúc với không khí trong phòng điều
hoà) về mùa lạnh
+ Tại bề mặt ngoài của vách (bề mặt tiếp xúc với không khí ngoài trời) về mùa
nóng
Tuy nhiên do xác định nhiệt độ vách khó nên người ta quy điều kiện đọng sương
về dạng khác

• Về mùa hè : Mùa hè ta thực hiện chế độ điều hòa (làm lạnh), nhiệt độ bên
ngoài lớn hơn nhiệt độ bên trong:
Khi đó tTW > tT > tTs , như vậy vách trong không thể xãy ra hiện tượng đọng
sương. Gọi tNs là nhiệt độ đọng sương vách ngoài ta có điều kiện đọng sương:
tNs > tNW .
Theo phương trình truyền nhiệt ta có
k.(tN - tT) = αN.(tN - tNW) hay: k = αN.(tN - tNW)/ (tN - tT) Khi giảm tNW thì k tăng,
khi giảm tới tNs thì trên tường đọng sương, khi đó ta được giá trị kmax
kmax = αN.(tN - tNs )/ (tN - tT)
Điều kiện đọng sương được viết lại:

kmax = αN.(tN - tNs )/ (tN - tT) > k , W/m2.0C
α N =20 W/m2.0C khi mặt ngoài vách tiếp xúc với không khí ngoài trời

tN,tT: Nhiệt độ tính toán của không khí ngoài trời và trong nhà.
t SN : Nhiệt độ đọng sương vách ngoài, ứng với cặp thông số (tN, ϕ N
)=(32,80C,83%) tra đồ thị I-d của không khí ẩm, ta được t SN =29,5 0C

Vậy khi tường hoặc kính tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời thì:
kmax = 20(32,8 -29,5)/(32,8 -25) = 8,5 W/m2.0C
Ở nước ta, hệ số truyền nhiệt của tường dày 130 mm tiếp xúc trực tiếp với không
khí là 3,49 W/m2.0C. Của cửa kính tiếp xúc trực tiếp với không khí là 5,89
W/m2.0C
So sánh với kmax ta thấy đều nhỏ hơn nên không xảy ra hiện tượng đọng sương.

Trang 15


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

CHƯƠNG 3
THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
3.1 Lựa chọn sơ đồ điều hoà không khí

Trang 16


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Lập sơ đồ điều hoà không khí là xác định các quá trình thay đổi trạng thái của
không khí trên đồ thị I-d, nhằm mục đích xác định các khâu cần xử lý và năng

suất của nó để đạt được trạng thái không khí cần thiết trước khi cho thổi vào
phòng
Sơ đồ điều hoà không khí được thiết lập trên cơ sở tính toán cân bằng nhiệt,
cân bằng ẩm, đồng thời thoả mãn các yêu cầu về tiện nghi của con người và yêu
cầu công nghệ phù hợp với điều kiện khí hậu:
Điều kiện khí hậu địa phương nơi lắp đặt công trình: tN và ϕ N
Yêu cầu về tiện nghi hoặc công nghệ: tT và ϕT
Các kết quả tính toán cân bằng nhiệt: QT, WT
Thoả mãn điều kiện vệ sinh an toàn
Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với
mùa hè và mùa đông nhưng ở Việt Nam ta mùa đông không lạnh lắm nên không
cần lập sơ đồ mùa đông như vậy ta chỉ cần lập sơ đồ cho mua hè.
Tuỳ trường hợp cụ thể mà ta có thể chọn một trong các loại sơ đồ sau đây:
thẳng, tuần hoàn một cấp, tuần hoàn hai cấp, có phun ẩm bổ sung.
Do tính chất và yêu cầu tại hội trường trường ĐHKT HÀ NỘI ta chọn loại sơ
đồ tuần hoàn một cấp dùng cho mùa hè.
3.2 Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp và nguyên lý làm việc
Để tận dụng một phần nhiệt của không khí thải ta sử dụng sơ đồ tuần hoàn
một cấp.
3.2.1 Sơ đồ

N

LN
1
2

3
C


4
O

L

7

5
6

LN+LT

V

8

12

T
WT,QT
9

11
LT

10

Trang 17



Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

3.2.2 Nguyên lý làm việc
Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN, ϕ N ) với lưu lượng LN qua cửa lấy gió
có van điều chỉnh 1, được đưa vào buồng hoà trộn 3 để hoà trộn với không khí hồi
có trạng thái T(tT, ϕT ) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió 2. Hỗn hợp hoà trộn
có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý 4, tại đây nó được xử lý theo một
chương trình định sẵn đến tạng thái O và được quạt 5 vận chuyển theo kênh gió 6
vào phòng 8. Không khí sau khi ra khỏi miệng thổi 7 có trạng thái V vào phòng
nhận nhiệt thừa QT và ẩm thừa WT rồi tự thay đổi trạng thái từ V đến T(tT, ϕT ). Sau
đó một phần không khí được thải ra ngoài và một phần lớn được quạt hồi gió 11
hút về qua các miệng hút 9 theo kênh 10.
Trạng thái C là trạng thái hoà trộn của dòng không khí tươi có lưu lượng LN và
trạng thái N(tN, ϕ N ) với dòng không khí tái tuần hoàn với lưu lượng LT và trạng
thái T(tT, ϕT ).
Quá trình V,T là quá trình không khí tự thay đổi trạng thái khi nhận nhiệt thừa và
ẩm thừa nên có hệ số góc tia ε = ε T = QT / WT . Điểm O có ϕo = 0,95 .
Từ phân tích trên ta có cách phân tích các điểm nút như sau:
Xác định các điểm N,T theo các thông số tính toán ban đầu.
Xác định điểm hoà trộn C theo tỷ lệ hoà trộn.
Ta có:
TC LN
LN
=
=
CN LT
L − LN

Trong đó:
LN – Lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo điều kiện vệ sinh, kg/s

L – Lưu lượng gió tổng tuần hoàn qua thiết bị xử lý không khí
- Điểm O ≡ V là giao nhau của đường ε = ε T = QT / WT đi qua điểm T với đường
ϕo = 0,95 . Nối CO ta có quá trình xử lý không khí.

ϕN

I

ϕT
tT T

C

N

tN

ϕ = 95%

ϕ = 100%

εT
O

d

Trang 18


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí


3.2.3 Xác định các thông số tại các điểm của sơ đồ
Tất cả các điểm ta đều tra trên đồ thị I-d của không khí ẩm
Điểm N:
tN = 32,8oC
ϕ N = 83%

dN = 26,5 g/kgkk
IN = 101 kJ/kgkk
Điểm T:
tT = 25oC
ϕ T = 60%

dT=12 g/kgkk
IT =56 kJ/kgkk
Điểm (V≡O)
tV = 25-10 = 15oC
ϕV = 95%

dV=10,7 g/kgkk
IV =40,2 kJ/kgkk
3.3 Tính toán công suất các thiết bị:
3.3.1 Lưu lượng gió tươi cần cung cấp:
LN = n.ρkk.vk , kg/s
Trong đó:
n là số người có trong hội trường n =420 người
ρkk là khối lượng riêng của không khí .ρkk = 1,2 kg /m3
Trang 19



Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

vk là lượng không khí tươi cần cung cấp cho 1 người trong 1 đơn vị thời
gian, m3/s.người. Tra bảng 2.8 tài liệu 1 ta có vk =25 m3/h.người= 7 l/s.người (khi
β = 0,15 )
Vậy lưu lượng gió tươi cần cung cấp là:
LN = 420.1,2.25 = 14400 kg/h=4 kg/s = 288 m3/phút.
3.3.2 Năng suất gió:
QT

139

L= I − I = (56 − 40,2) = 8,8 kg/s
T
V
Vậy lưu lượng gió tái tuần hoàn là:
LT = L- LN = 8,8 - 4 = 4,8 kg/s
3.3.3 Năng suất lạnh của thiết bị xử lý không khí:
QO = L.( IC- IO )
Trong đó entanpi của điểm C được xác định như sau:
IC = IN .

LN
L
+ IT T
L
L
4

4,8


= 101. 8,8 + 56. 8,8
= 76,45 KJ/kgkk

Vậy năng suất làm lạnh:
QO = L.( IC- IO )
=8,8.( 76,45 - 40,2) =319 kW
3.3.4 Năng suất làm khô của thiết bị xử lý không khí:
WO =L( dC - dO )
Trong đó dC được xác định theo quá trình hoà trộn :
LN

L

dC = dN. L + dT. T
L
4

4,8

=26,5 8,8 + 12. 8,8
= 18,6 g/kgkk

Vậy năng suất làm khô :
Wo = L(dc-d0) =8,8.(18,6 - 10,7) = 69,52 kg/s
3.4 Chọn máy và thiết bị điều hoà không khí:
Hệ thống điều hoà không khí dự định lắp đặt tại hội trường trường ĐHKT
HÀ NỘI là hệ thống điều hoà kiểu 2 mãnh, môi chất lạnh là R22.
Trang 20



Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Căn cứ vào năng suất lạnh ở trên: Q0 = 319 kW= 1088428 Btu/h.
Tra catalogue máy điều hoà không khí của hãng Reetech ta chọn 22 máy lạnh
gắn trần với năng suất của mỗi dàn lạnh là 48.000 Btu/h Model: RGT48(H)-BN3
và 2 máy lạnh treo tường với năng suất lạnh của mỗi dàn lạnh là 24.900 Btu/h
Model: RT24(H)-BM8
Hình dáng dàn lạnh cassette:

Thông số kĩ thuật của máy
Dàn lạnh
RGT48(

Model
Dàn nóng

H)-BN3
Model

Công suất lạnh / sưởi danh định

RC48(H)-BNA
Btu/h

48,000/52,000

kW

14.1/15.2


V/ Ph/

Nguồn điện

Hz

Công suất điện (lạnh/sưởi)
Hiệu suất năng lượng
lạnh/sưởi EER/COP
Năng suất tách ẩm

W
Btu/W.h
L/h

Dòng điện định mức (lạnh/sưởi) A
Lưu lượng gió

m3/h

Loại máy nén

380V / 3Ph / 50Hz
4,900/4,700
9,7
3,2
4,4
8,6/8,3
1750

Scroll

Gas R22 (lạnh/sưởi)

gr

1,700/3,300

Ống

Ømm

9,5

Ống gas lỏng

Trang 21


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Ống gas hơi

Ømm

19,1

Ống nước xả

Ømm


32(OD)

Chiều dài ống tương đương max. m

30

Chiều cao ống max.

15

Độ ồn
Kích thước
WxHxD
(mm)

Dàn lạnh

dB(A) 47/44/41

Dàn nóng

dB(A) 57

Dàn lạnh
Dàn nóng
Dàn lạnh(thân/mặt

Trọng lượng


m

nạ)
Dàn
nóng(lạnh/sưởi)

Phạm vi hiệu quả

thân

840x300x840

mặt nạ 950x55x950
mm

990x966x354

kg

35/6

kg

90/95

m2

70 ~ 85

Hình dáng dàn lạnh treo tường:


Thông số kĩ thuật của máy:
Dàn lạnh

Model

RT24(H)-BM8

Dàn nóng

Model

RC24(H)-BM8

Công suất lạnh / sưởi danh định

Btu/h

24,900/27,400

kW

7.3/8.0

Nguồn điện

V/ Ph/ Hz

Công suất điện (lạnh/sưởi)


W

2,550/2,550

Trang 22


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí

Hiệu suất năng lượng

Btu/W.h

lạnh/sưởi EER/COP
Năng suất tách ẩm

L/h

Dòng điện định mức (lạnh/sưởi) A
m3/h

Lưu lượng gió
Loại máy nén

3.1
2,3
11.5/11.5
1080/1020/960
Rotary


Gas R22 (lạnh/sưởi)
Ống

9.8

gr

1,450/1,900

Ống gas lỏng

Ømm

9,5

Ống gas hơi

Ømm

15,9

Ống nước xả

Ømm

17

Chiều dài ống tương đương max. m

20


Chiều cao ống max.

m

10

Dàn lạnh

dB(A)

48/47/45

Dàn nóng

dB(A)

52

mm

1030 x 313 x 221

Dàn nóng

mm

845 x 695 x 335

Dàn lạnh


kg

14,5

Dàn nóng

kg

56

m2

34 - 49

Độ ồn

Kích thước Dàn lạnh
WxHxD
(mm)
Trọng lượng

Phạm vi hiệu quả

CHƯƠNG 4: CÁC THIẾT BỊ KHÁC
4.1 Hệ thống kênh gió cấp gió tươi:
Trang 23


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí


- Đối với hệ thống điều hoà không khí của hội trường trường ĐHKT HÀ NỘI,do
cả 4 phía đều tiếp xúc với không khí bên ngoài nên để tiết kiệm được vốn đầu tư
ta chọn phương pháp cấp gió tươi bằng quạt treo tường thổi trực tiếp vào phòng.

FAF

hình 6.1. Cấp gió tươi bằng quạt treo tường
Ngoài ra,do tính chất của hội trường có nhiều người ra vào nên không khí bên
ngoài lọt vào phòng tương đối nhiều, lượng không khí này đóng vai trò cấp khí
tươi cho quá trình điều hoà.
Dựa vào lượng gió tươi cần cung cấp LN = 14400 kg/h=4 kg/s = 288 m3/phút.
Ta chọn 18 quạt Model ASB30-6-B có công suất 50W và lưu lượng gió 16
m3/phút.

Ưu điểm của phương pháp này:
+Đơn giản,dễ dàng lắp đặt.
+Tiết kiệm được vốn đầu tư cho hệ thống điều hoà.
4.2. Hệ thống thoát nước ngưng:
- Đối với các dàn lạnh cassttle, cách bố trí hệ thống ống nước ngưng như hình vẽ:
Ống nước ngưng ở đây là ống PVC
Các ống nhánh có đường kính D=34mm
Các ống góp có đường kính D=41mm
4.3. Giá đỡ ống đồng, ống nước ngưng:

Trang 24


Thiết minh đồ án môn học: Điều hoà không khí


- Để treo đỡ đường ống người ta thường dùng các loại sắt chữ L hoặc sắt chữ U
làm giá đỡ. Giá đỡ phải đảm bảo chắc chắn, dễ lắp đặt đường ống và có khẩu độ
hợp lý. Khi khẩu độ nhỏ thì số lượng giá đỡ tăng, chi phí tăng. Nếu khẩu độ lớn
thì đường ống sẽ võng, không đảm bảo chắc chắn. Vì thế, người ta quy định khẩu
độ của các giá đỡ. Khoảng cách này phụ thuộc vào kích thước đường ống, đương
ống càng lớn khoảng cách cho phép càng lớn.

Hình 4.2. Gi treo đỡ đường ống

4.4 Cách lắp đặt máy lạnh

Trang 25


×