HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀM TRỌNG TÙNG
b¶o vÖ ®éc lËp d©n téc cña viÖt nam
tríc mèi ®e däa an ninh phi truyÒn thèng
tõ n¨m 2001 ®Õn n¨m 2015
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG
NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Mã số: 62 22 03 12
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ
2. PGS.TS. THÁI VĂN LONG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ
ngày
tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau chiến tranh lạnh, nền độc lập dân tộc của các quốc gia đang phải
đối mặt với những thách thức mới từ mối đe dọa “an ninh phi truyền
thống”. Mối đe dọa an ninh phi truyền thống (ANPTT) đã trở thành vấn đề
toàn cầu, mang tính nguy hiểm cao, không chỉ biểu hiện ở mức độ hủy
hoại, sự tàn phá của nó đối với cuộc sống của con người, mà còn đối với
sự ổn định xã hội, đối với độc lập dân tộc (ĐLDT) của các quốc gia, sự an
nguy của chế độ chính trị, sự tồn vong của cộng đồng nhân loại trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống. Các thảm họa thiên tai, động đất, sóng thần, bão
lụt, dịch bệnh, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng… ngày càng thách đố các thành tựu của khoa học, kỹ thuật hiện đại
và sự nỗ lực cố gắng của con người. Khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia,
tội phạm công nghệ cao, những vấn đề tài chính, năng lượng, lương thực…
ngày càng thử thách nghiệt ngã năng lực điều hành của các chính phủ,
ĐLDT của các nước, sự vững chắc của các thể chế chính trị và các nền
kinh tế, kể cả nền kinh tế giàu mạnh nhất, cũng như tính khả thi của các
liên kết quốc tế. Đối với các nước đang phát triển thì vấn đề bảo vệ ĐLDT
trước mối đe doạ ANPTT càng trở nên khó khăn, phức tạp hơn.
Trong bối cảnh đó, thế giới đã và đang đẩy mạnh hợp tác, cùng nhau
nỗ lực đối phó với các mối đe doạ ANPTT. Nhiều diễn đàn, cơ chế song
phương, đa phương, những định ước, quy định giữa các nước, các nhóm
nước, giữa các châu lục và toàn cầu được hình thành nhằm khắc phục, chế
ngự, đối phó và giải quyết tình hình. Nhiều quốc gia đã có những thể chế,
luật pháp, quy định, thực hiện nhiều biện pháp để đối phó với mối đe dọa
ANPTT, bảo vệ nền độc lập của mình, thúc đẩy đất nước phát triển.
Đối với Việt Nam, mối đe doạ ANPTT ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: “Các yếu tố
đe dọa ANPTT, tội phạm công nghệ cao tiếp tục gia tăng. Những vấn đề
toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực,
2
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp”.
Mối đe doạ ANPTT đã và đang thách thức nền ĐLDT, đặc biệt là tính
độc lập tự chủ và sự vững chắc của nền kinh tế, sự ổn định chính trị - xã
hội, độc lập, chủ quyền quốc gia; giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ các quyền cơ bản của con
người... - những nội dung cơ bản bảo vệ ĐLDT trong bối cảnh mới đang
gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 2001 đến năm 2015, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp ứng phó với mối
đe doạ ANPTT để bảo vệ, củng cố nền ĐLDT, giữ vững chủ quyền quốc
gia và xem đây là một nội dung, yêu cầu quan trọng của việc giải quyết
mối quan hệ lớn “giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế” trong tình hình
hiện nay. Quá trình triển khai đã đạt được những thành công nhất định và
thu được những kinh nghiệm có giá trị. Tiếp tục nhìn nhận, đánh giá các
mối đe doạ ANPTT; nghiên cứu, phân tích sự tác động, ảnh hưởng của nó
đối với ĐLDT của Việt Nam; làm rõ những nội dung, biện pháp mà Đảng
và Nhà nước Việt Nam thực hiện bảo vệ ĐLDT trước mối đe doạ ANPTT
là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay. Làm rõ các vấn đề
đó sẽ có cơ sở để rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho thời gian tới nhằm
thực hiện tốt và hiệu quả hơn việc bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT
đối với Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ độc lập dân tộc
của Việt Nam trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống từ năm 2001
đến năm 2015” để viết luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng về mối đe dọa
ANPTT đến ĐLDT của Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 và quá trình
bảo vệ ĐLDT của Việt Nam trước mối đe dọa này. Đánh giá thành tựu,
3
hạn chế trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT, góp phần tìm kiếm
cách thức kết hợp các giải pháp nhằm ứng phó có hiệu quả đối với vấn đề
an ninh phi truyền thống ở Việt Nam, đồng thời rút ra những kinh nghiệm
đối với các nước đang phát triển.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích quan niệm về mối đe dọa ANPTT, tác động của nó đến
ĐLDT và thực trạng mối đe dọa ANPTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến
năm 2015.
- Phân tích làm rõ quan niệm, nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể,
các lực lượng bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT và quá trình triển
khai bảo vệ ĐLDT của Việt Nam trước các mối đe dọa này từ năm 2001
đến năm 2015.
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong bảo vệ ĐLDT của Việt
Nam trước mối đe dọa ANPTT từ năm 2001 đến 2015, góp phần tìm kiếm
cách thức kết hợp các giải pháp nhằm ứng phó có hiệu quả đối với vấn đề
an ninh phi truyền thống ở Việt Nam, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm
cho các nước đang phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình bảo vệ
ĐLDT của Việt Nam trước mối đe dọa ANPTT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những chủ trương, nội
dung, biện pháp và sự triển khai của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong bảo
vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT.
- Về không gian: Nghiên cứu quá trình bảo vệ ĐLDT ở Việt Nam
trước các mối đe dọa ANPTT bao gồm: biến đổi khí hậu; an ninh kinh tế,
tài chính; an ninh năng lượng; an ninh lương thực; tội phạm công nghệ
cao; tội phạm xuyên quốc gia.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình bảo vệ ĐLDT của Việt Nam
trước mối đe dọa ANPTT từ năm 2001 đến 2015. Đây là giai đoạn các vấn
4
đề ANPTT nổi lên được xem như là nguy cơ đối với nền hòa bình, ĐLDT
của các quốc gia dân tộc; đồng thời là quãng thời gian 15 năm Đảng,
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trương, biện pháp và kinh nghiệm
trong phòng ngừa, ứng phó với các mối đe dọa này để bảo vệ ĐLDT và
con đường phát triển đất nước.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu vấn đề bảo vệ ĐLDT của Việt Nam trước các mối
đe dọa ANPTT dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về ĐLDT, bảo
vệ và củng cố ĐLDT…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu
sinh sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic và kết hợp chặt chẽ
hai phương pháp đó là chủ yếu; đồng thời sử dụng một số phương pháp
khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, .... để nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ quan niệm về mối đe dọa an ninh phi truyền thống và
luận giải tác động của nó đến độc lập dân tộc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở
lý luận và thực trạng với tư cách là khung lý thuyết về bảo vệ độc lập dân
tộc của Việt Nam trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
- Luận án đã “khuôn” những vấn đề cụ thể trong nội hàm của mối đe
dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam - những yếu tố phi truyền thống
được xem là đe dọa trực tiếp hoặc gián tiếp đến độc lập dân tộc. Phân tích
rõ thực trạng mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam, bao gồm cả
việc nhận diện, làm rõ tính chất, đặc điểm, cũng như sự phát triển của từng
vấn đề trong khoảng thời gian theo phạm vi nghiên cứu.
- Luận án làm rõ quan niệm, nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể,
các lực lượng và quá trình triển khai của Việt Nam trong bảo vệ ĐLDT
trước mối đe dọa ANPTT từ năm 2001 đến năm 2015.
5
- Đánh giá thành tựu, hạn chế trong bảo vệ ĐLDT của Việt Nam trước
mối đe dọa ANPTT, góp phần tìm kiếm cách thức kết hợp các giải pháp
nhằm ứng phó có hiệu quả đối với vấn đề an ninh phi truyền thống ở Việt
Nam, đồng thời rút ra kinh nghiệm cho các nước đang phát triển.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác
giả và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Do vị trí và tầm quan trọng của vấn đề nên việc nghiên cứu về đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc, về an ninh phi truyền thống, cũng như mối đe
dọa của an ninh phi truyền thống đối với sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia, khu vực và trên thế giới là chủ đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà
chính trị, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Các kết quả nghiên cứu
đó là cơ sở cứ liệu, căn cứ quan trọng để tác giả tập hợp nguồn tư liệu, kế
thừa và tiếp tục nghiên cứu làm rõ nội dung của luận án.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
- Nghiên cứu lý luận chung về an ninh phi truyền thống thống với cách
tiếp cận đa diện về nội hàm khái niệm, luận giải bản chất, cấu trúc, tính
chất, đặc điểm và nhận dạng các dấu hiệu của an ninh phi truyền thống.
- Vấn đề an ninh phi truyền thống được nghiên cứu từ góc độ là thách
thức đe dọa, với những hình thái biểu hiện cụ thể, ngày càng nguy hiểm,
khó kiểm soát tới ổn định và phát triển của từng quốc gia, từng khu vực và
toàn nhân loại với nhiều tình huống, biểu hiện và xu hướng mới cần được
nhận diện để quản trị một cách có hiệu quả.
- Nhiều công trình nghiên cứu kết hợp đánh giá thực trạng với tìm
kiếm cơ chế, phương thức, mô hình và giải pháp ở tầm quốc gia và quốc
6
tế; xác định, việc tăng cường hợp tác, cùng nhau phối hợp hành động là xu
thế và giải pháp quan trọng nhằm đối phó với mối đe dọa ANPTT và bảo
vệ ĐLDT trước các mối đe dọa này trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiều công trình đã nêu lên những vấn đề cơ bản về bảo vệ độc lập
dân tộc của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa nói chung và trước mối đe
dọa an ninh phi truyền thống nói riêng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
- Luận án tập trung làm rõ quan niệm về mối đe dọa an ninh phi truyền
thống và tác động của nó đến độc lập dân tộc; cố gắng “khuôn” những vấn
đề cụ thể vào nội hàm của mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
một cách hợp lý nhất, có cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc.
Phân tích thực trạng mối đe dọa ANPTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến
năm 2015, trên từng nội dung của mối đe dọa an ninh phi truyền thống,
bao gồm: biến đổi khí hậu, an ninh kinh tế, tài chính, an ninh năng lượng,
an ninh lương thực, tội phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia.
- Trên cơ sở lý luận chung về ĐLDT và bảo vệ ĐLDT, luận án xây dựng
quan niệm bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống, với nội
hàm xác định, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và thế giới hiện nay.
Luận án phân tích thực tiễn Việt Nam bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa
an ninh phi truyền thống từ năm 2001 đến năm 2015 trên cơ sở những chủ
trương và biện pháp hoạt động cụ thể của Việt Nam, chủ yếu là của Trung
ương, trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
- Luận án đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống những thành tựu,
hạn chế trong bảo vệ ĐLDT của Việt Nam trước mối đe dọa ANPTT từ
năm 2001 đến năm 2015. Luận án góp phần tìm kiếm cách thức kết hợp
các giải pháp nhằm ứng phó có hiệu quả đối với vấn đề an ninh phi truyền
thống ở Việt Nam; đồng thời rút ra một số kinh nghiệm không chỉ có ý
nghĩa đối với Việt Nam, mà có giá trị tham khảo đối với các nước đang
phát triển trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
7
Tiểu kết chương 1
Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan cho thấy, mối đe dọa
ANPTT và bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa đó là vấn đề rất phức tạp. Các
công trình nghiên cứu rất đa dạng cả về nội dung, hình thức và cách tiếp
cận. Đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, làm rõ ở các góc độ
và cấp độ khác nhau nhằm phục vụ cho những mục đích nghiên cứu cụ thể
về an ninh phi truyền thống về các mối đe dọa ANPTT đến ĐLDT và Việt
Nam bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa đó... Luận án tiếp thu, kế thừa kết
quả của các công trình trước, vận dụng và phát triển trong nghiên cứu,
phục vụ cho việc làm rõ các vấn đề theo chủ đề của đề tài luận án.
Tổng quan tình hình nghiên cứu, theo mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,
cho thấy còn thiếu hụt trên nhiều vấn đề, mà luận án phải tiếp tục giải
quyết. Luận án là công trình nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, có hệ thống
về bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trước mối đe dọa an ninh phi
truyền thống trong giai đoạn lịch sử cụ thể (từ năm 2001 đến 2015).
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
CỦA MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI
TRUYỀN THỐNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC
2.1.1. Mối đe dọa an ninh phi truyền thống
2.1.1.1. Khái niệm về mối đe dọa an ninh phi truyền thống
Mối đe dọa an ninh phi truyền thống là khái niệm dùng để chỉ các mối
đe dọa phi truyền thống đối với an ninh quốc gia, cuộc sống con người và
cộng đồng nhân loại, không xuất phát trực tiếp từ yếu tố quân sự, mà nảy
sinh từ các yếu tố tự nhiên và xã hội, diễn ra và tác động trên nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội, mang tính tổng hợp, xuyên quốc gia và có tính
nguy hiểm cao đe dọa tới độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.
- Các mối đe dọa ANPTT xuất phát từ những vấn đề đe dọa nghiêm
trọng đến sự phát triển bền vững, ổn định xã hội, môi trường sinh thái và
8
thể chế xã hội; làm suy giảm tăng trưởng kinh tế, sức khoẻ con người, tác
động tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của đông đảo nhân dân và làm gia
tăng các hiểm họa tự nhiên.
- Các mối đe dọa ANPTT có phạm vi tác động rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia, chủ thể, vượt ra khỏi lợi ích, phạm vi an
ninh truyền thống và trở thành vấn đề toàn cầu, tác động cả trực tiếp, gián
tiếp, cả trước mắt và lâu dài đối với an ninh quốc gia.
- Giải quyết, ứng phó với các mối đe dọa ANPTT đòi hỏi sự quan tâm,
hợp tác, nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế và trách nhiệm của từng quốc
gia, với hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, pháp
luật, khoa học - kỹ thuật, ngoại giao và an ninh, quốc phòng…
2.1.1.2. Tính chất của mối đe doạ an ninh phi truyền thống
- Các mối đe doạ an ninh phi truyền thống vừa có nguồn gốc tự nhiên
vừa có nguồn gốc xã hội, vừa “cộng hưởng” của tự nhiên và xã hội, mang
tính tổng hợp; vừa có tính chất bạo lực vừa có tính chất phi bạo lực.
- Các mối đe doạ an ninh phi truyền thống lan truyền nhanh, mang
tính xuyên quốc gia; đặt ra những thách thức mới đối với việc bảo vệ độc
lập dân tộc của mỗi nước, đòi hỏi phải có biện pháp phù hợp.
- Các mối đe doạ an ninh phi truyền thống ảnh hưởng lẫn nhau, tác
động cộng hưởng, đa tầng; có thể bùng phát đột xuất, kích thích lây lan.
Vấn đề an ninh trên một phương diện nào đó đều có thể dẫn đến hoặc kích
thích sự bùng phát của vấn đề an ninh khác, khiến cho sự ảnh hưởng và
mức độ nguy hại ở cấp độ cao hơn, gay gắt hơn.
- Các mối đe doạ an ninh phi truyền thống mang tính nguy hiểm cao,
phạm vi rộng, trực tiếp uy hiếp, gây hậu quả nghiêm trọng đối với sinh
mệnh con người, đời sống xã hội các nước và toàn nhân loại.
2.1.1.3. Quan hệ giữa mối đe dọa an ninh phi truyền thống với mối
đe dọa an ninh truyền thống trong bảo vệ độc lập dân tộc
- An ninh truyền thống và ANPTT đều chỉ quan niệm an ninh, đều
trong nội hàm an ninh quốc gia nhưng khác nhau ở góc nhìn về chủ thể an
ninh, giới định tính chất và nội dung của an ninh. Trong điều kiện nhất
định, vấn đề an ninh truyền thống và ANPTT có thể chuyển hoá lẫn nhau.
9
- Mối quan hệ giữa an ninh truyền thống và ANPTT trong bảo vệ
ĐLDT là mối quan hệ tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Có đối phó tốt các mối
đe dọa an ninh truyền thống, thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối
phó hiệu quả với các mối đe dọa ANPTT và ngược lại.
- Nội dung, biện pháp, hình thức bảo vệ, củng cố ĐLDT trước các mối
đe dọa ANPTT và an ninh truyền thống có khác nhau. Sự khác nhau và
mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa an ninh truyền thống và ANPTT đòi
hỏi phải nhận thức và xử lý tốt trong bảo vệ và củng cố nền ĐLDT.
2.1.2. Tác động của các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến
độc lập dân tộc
Tác động của mối đe dọa an ninh phi truyền thống là tác động tổng
hợp, toàn diện đến toàn bộ nội dung cấu thành ĐLDT. Luận án tập trung
nghiên cứu tác động trên những vấn đề chính sau:
- Tác động đến độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia trong các quan
hệ quốc tế. Các nước nhỏ có thể bị “cuốn theo” vào vòng xoáy của việc
giải quyết các vấn đề ANPTT; thậm chí là “điều kiện” để các nước lớn can
thiệp sâu vào đời sống chính trị - kinh tế - xã hội đất nước, dẫn đến bị phụ
thuộc trong các quan hệ quốc tế.
- Tác động đến thể chế chính trị đất nước và con đường phát triển của
dân tộc. Ứng phó với mối đe dọa an ninh phi truyền thống buộc mỗi nước
phải có sự “điều chỉnh” về thể chế chính trị, hệ thống pháp luật theo hướng
mang tính “quốc tế” hơn; nó đặt ra và “yêu cầu” các nước phải xem xét lại
mô hình, thậm chí con đường phát triển; thậm chí “đòi hỏi” phải du nhập
những khuôn khổ, mô hình của bên ngoài.
- Tác động đến nền kinh tế độc lập tự chủ của quốc gia. Đây là những
tác động trực tiếp trên các vấn đề: lợi ích kinh tế; chủ quyền kinh tế; định
hướng phát triển kinh tế; thể chế kinh tế; sự ổn định kinh tế, vấn đề tài
chính, tiền tệ và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
- Tác động đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường, sinh thái. Những
tác động này có thể làm suy yếu năng lực phát triển bền vững đất nước;
gây hiệu ứng xuyên quốc gia về vấn đề môi trường, thậm chí có thể gây ra
10
cuộc chiến tranh đoạt tài nguyên. Trong điều kiện đó, vấn đề bảo vệ ĐLDT
càng gặp khó khăn với nhiều thách thức mới.
- Tác động đến giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế có nguy cơ làm xói mòn những giá trị cốt lõi của
văn hóa dân tộc; gây nhiều khó khăn cho định hướng phát triển của văn
hóa dân tộc; nguy cơ đe dọa sự ổn định, lành mạnh của nền văn hóa và đời
sống tinh thần xã hội.
2.2. THỰC TRẠNG MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2015
2.2.1. Mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam trước năm 2001
Chiến tranh lạnh kết thúc các nguồn gốc phát sinh những vấn đề an
ninh phi truyền thống cùng các mối đe dọa của nó từ dạng tiềm tàng đã
hiện hữu đe dọa an ninh của mỗi quốc gia và cuộc sống con người. Tuy
nhiên, trong thời gian này ở Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ, toàn diện
về an ninh phi truyền thống, mà về cơ bản mới chỉ nhận thức về nó qua các
mối đe dọa mang tên gọi là “những vấn đề toàn cầu”.
Các mối đe dọa mang tính toàn cầu trong thập niên 90 được Việt Nam
quan tâm nghiên cứu, hợp tác quốc tế cùng nhau giải quyết chủ yếu tập
chung vào các vấn đề: Biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính làm trái đất
nóng lên; ô nhiễm môi trường; chênh lệch giàu nghèo; bệnh tật hiểm
nghèo; “tự diễn biến” “tự chuyển hóa”…vv..
2.2.2 Thực trạng mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
từ năm 2001 đến 2015
2.2.2.1. Từ biến đổi khí hậu
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
biển đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm gia tăng mức độ cạn kiệt tài nguyên
và suy thoái môi trường; làm tăng khả năng bị tổn thương, là nguy cơ làm
chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hoặc làm mất đi nhiều thành quả
kinh tế, xã hội đã đạt được.
Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam tương đối rõ nét, đặc biệt
trong 15 năm gần đây. Nhiệt độ trung bình hằng năm tăng 0,5 độ C; mực
11
nước biển dâng cao hơn 0,2 m; thiên tai, bão, lũ, úng ngập, hạn hán, xâm
nhập mặn và các thiên tai khác gia tăng cường độ và tính cực đoan gây tổn
thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động
xấu đến môi trường, sinh thái.
Khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ tác hại
của thiên tai đối với sản xuất và đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam còn nhiều hạn chế.
2.2.2.2. Từ vấn đề kinh tế, tài chính
Hiện nay, khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu,
vấn đề an ninh kinh tế, tài chính thực sự được đặt ra một cách cụ thể và
cấp bách. Việt Nam đang nằm trong danh sách cảnh báo về thị trường tài
chính gặp nhiều rủi ro trong giao dịch tài chính quốc tế.
Về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, theo đánh giá của Diễn đàn
Kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam xếp thứ 65/142 (năm 2011). Điểm số về
năng lực cạnh tranh tổng thể của Việt Nam năm 2011 chỉ đạt 4,24 điểm, ở
mức thấp so với các nền kinh tế khu vực.
Mối đe dọa an ninh kinh tế, tài chính ở Việt Nam bao gồm: Từ những
yếu tố bên ngoài tác động, các thế lực thù địch sử dụng âm mưu dùng kinh tế
để chuyển hóa chính trị. Từ các yếu tố đe dọa đổ vỡ của hệ thống tổ chức tín
dụng, ngân hàng trong nước, các hoạt động trong lĩnh vực này trở nên phức
tạp và dễ bị tổn thương; thị trường tiền tệ và ngân hàng hoạt động về cơ bản
tính ổn định chưa cao, an toàn ở mức thấp và phát triển khó khăn. Từ các
loại tội phạm liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoạt động cấu kết giữa
các tổ chức tội phạm nước ngoài và tội phạm kinh tế trong nước, tội phạm
kinh tế trong hoạt động quản lý Nhà nước,...
2.2.2.3. Từ vấn đề năng lượng
Năng lượng vốn được coi là “chìa khóa” để mỗi quốc gia và nền kinh
tế của mình được “bảo vệ”, là yếu tố quan trọng trong tổng thể phạm trù an
ninh quốc gia.
Việt Nam thuộc nhóm những nước có hiệu suất sử dụng năng
lượng tổn thất cao, tiêu thụ năng lượng lớn nhưng hiệu quả thấp.
12
Nguyên nhân là do rào cản kỹ thuật: công nghệ lạc hậu, các thiết bị sản
xuất cũ kỹ và chậm đổi mới; sự thiếu hiểu biết về tiết kiệm năng lượng,
thiếu thông tin về công nghệ tiết kiệm năng lượng,.... Do rào cản kinh
tế: là việc phân tích tài chính không phù hợp, thiếu vốn đầu tư, thiếu
vốn phát triển công nghệ mới tiết kiệm năng lượng. Do rào cản về thể
chế, chính sách: thiếu các chính sách thúc đẩy sử dụng năng lượng theo
hướng tiết kiệm, hiệu quả.
2.2.2.4. Từ vấn đề lương thực
An ninh lương thực đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển bền vững và đảm bảo an ninh quốc gia. Trong quá trình đổi mới,
an ninh lương thực và mưu sinh bền vững của Việt Nam đang chịu ảnh
hưởng tiêu cực từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan: biến đổi
khí hậu, đất đai ô nhiễm, xa mạc hóa; tình trạng đô thị hóa, công nghiệp
hóa, tình trạng gia tăng dân số, xu hướng gia tăng tỷ lệ nghịch giữa đất đai
sản xuất nông nghiệp với gia tăng dân số.
Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cao, năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo
ở Tây Bắc là 28,55%; vùng miền núi Đông Bắc là 17,39%; ở Tây Nguyên
là 15,58%; ở các tỉnh Bắc Trung Bộ là 15,01%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo
chung của cả nước là 9,64%.; vấn đề dinh dưỡng, đảm bảo an toàn, chất
lượng lương thực chưa được đảm bảo;
2.2.2.5. Từ tội phạm công nghệ cao
Ở Việt Nam, tội phạm công nghệ cao mới xuất hiện, nhưng có sự gia
tăng nhanh cả ở số lượng và tính chất nguy hiểm. Tình hình mất an toàn
thông tin số diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều nguy cơ đe dọa nghiêm
trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Các vụ tấn công trên mạng và các vụ xâm nhập hệ thống công nghệ
thông tin là nhằm do thám, trục lợi, phá hoại dữ liệu, ăn cắp tài sản, cạnh
tranh không lành mạnh. Tình trạng tin tặc xâm nhập, cài đặt virút gián điệp
vào hệ thống mạng của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa để đánh cắp thông
13
tin, bí mật quốc gia, ,… hiện đang gia tăng ở mức báo động về số lượng,
đa dạng về hình thức, tinh vi hơn về công nghệ.
2.2.2.6. Từ tội phạm xuyên quốc gia
Những năm qua, tình hình tội phạm xuyên quốc gia liên quan đến
Việt Nam có xu hướng tăng dần về cả số vụ, việc lẫn tính chất, mức độ
nghiêm trọng. Các đối tượng phạm tội thường tập trung vào các lĩnh
vực mà Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý và đấu tranh
phòng, chống: buôn bán phụ nữ, trẻ em, đưa người ra nước ngoài trái
phép; ma túy; sản xuất, buôn bán tiền giả, hàng giả, gian lận thương
mại, buôn lậu, lừa đảo kinh tế, trốn thuế xuất nhập khẩu ở khu kinh tế
thương mại tự do, thương mại điện tử; ở Việt Nam tuy chưa xảy ra
khủng bố, nhưng mục tiêu và đối tượng khủng bố có thể dạt vào Việt
Nam ẩn náu, chờ cơ hội hoạt động.
Tiểu kết chương 2
An ninh phi truyền thống là một khái niệm mới xuất hiện và được bàn
đến khá nhiều trong thời gian gần đây, có những quan điểm, cách nhìn
nhận khác nhau.
Tác động của các mối đe dọa ANPTT đến ĐLDT là sự tác động tổng
hợp, toàn diện đến toàn bộ nội dung cấu thành độc lập dân tộc. Đối với
Việt Nam, luận án tập trung nghiên cứu tác động trên 6 vấn đề chính: biến
đổi khí hậu; an ninh kinh tế, tài chính; an ninh năng lượng; an ninh lương
thực; tội phạm công nghệ cao; tội phạm xuyên quốc gia.
Thực trạng các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam từ năm
2001 đến 2015 được trình bày đã thể hiện rõ tính chất, mức độ ảnh hưởng,
tác hại của nó đối với cuộc sống con người và các lĩnh vực của đời sống xã
hội, đối với ĐLDT, chủ quyền và an ninh quốc gia, đặt ra sự cần thiết và
yêu cầu bảo vệ vững chắc ĐLDT trước các mối đe dọa an ninh này.
14
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI BẢO VỆ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRƯỚC MỐI ĐE DỌA AN NINH
PHI TRUYỀN THỐNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRƯỚC
MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
3.1.1. Bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trước các mối đe dọa
an ninh phi truyền thống là yêu cầu khách quan
Trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống, việc bảo vệ ĐLDT của
Việt Nam càng trở nên tất yếu và cấp thiết, bởi những lý do chính sau:
Một là, từ sự tác động và mối nguy hiểm của các mối đe dọa ANPTT
đối với ĐLDT của Việt Nam; đặc biệt tác động đến sự vững chắc và phát
triển bền vững của nền kinh tế, sự ổn định chính trị xã hội, chủ quyền quốc
gia và cuộc sống các tầng lớp nhân dân.
Hai là, từ sự lợi dụng mối đe doạ ANPTT của các thế lực đế quốc, thù
địch để xâm phạm ĐLDT của Việt Nam. Tận dụng ưu thế về vốn, trình độ
khoa học công nghệ cao, nắm giữ các nguồn lực kinh tế to lớn, các cường
quốc phương Tây luôn chủ động sử dụng các thủ đoạn, tận dụng cơ hội
làm sâu sắc thêm mâu thuẫn, trầm trọng thêm những khó khăn từ các mối
đe doạ an ninh phi truyền thống, nhằm đẩy nhanh việc chuyển hóa, tiến tới
lật đổ các quốc gia có chế độ chính trị khác.
Ba là, từ yêu cầu tồn tại và phát triển của đất nước hiện nay. Trong xu
thế toàn cầu hóa, để bảo vệ ĐLDT, chủ quyền quốc gia và phát triển, tất cả
các nước đều đã đưa ra và thực thi những đối sách đưa đất nước hội nhập
với thế giới, giữ vững độc lập về đường lối, giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc và chủ quyền quốc gia.
3.1.2. Quan điểm của Việt Nam về nội dung, hình thức, biện pháp
bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống
- Quan điểm về bảo vệ độc lập dân tộc
Bảo vệ độc lập dân tộc là nột dung cốt lõi của bảo vệ Tổ quốc, là tổng
thể những hoạt động của các chủ thể nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
15
chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm, các hoạt động phá
hoại để giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc, đặc biệt trong điều kiện tác động
mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa.
- Quan điểm về bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT
Bảo vệ ĐLDT Việt Nam trước các mối đe dọa ANPTT là một bộ phận
cấu thành của mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; là tổng thể các hoạt
động nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức
mạnh bên ngoài để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục những
tác động tiêu cực từ các mối đe dọa ANPTT đến toàn bộ các nội dung cấu
thành của ĐLDT; đồng thời, là quá trình đấu tranh làm thất bại mọi hoạt
động lợi dụng các mối dọa ANPTT và lợi dụng việc hợp tác quốc tế trong
đối phó với các mối đe dọa này, để xâm phạm ĐLDT, chủ quyền đất nước.
- Nội dung bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT
Bảo vệ độc lập về chính trị, bảo vệ đường lối xây dựng và phát
triển đất nước; bảo vệ độc lập, chủ quyền trong xác định đường lối đối
nội, đối ngoại, định hướng phát triển của quốc gia trong các mối quan
hệ quốc tế, không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào bên ngoài trước mối đe
dọa ANPTT.
Bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại và quyền con người
trong các quan hệ quốc tế trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
Đấu tranh ngăn chặn, chống lại mọi sự xâm phạm, phá hoại ĐLDT
của các thế lực thù địch, gia tăng sức mạnh và khả năng bảo vệ ĐLDT của
đất nước trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
- Hình thức, biện pháp bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT
Hình thức, biện pháp bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT rất
phong phú, đa dạng: Một là, phải huy động sức mạnh tổng hợp, toàn diện
của quốc gia. Hai là, giữ vững định hướng phát triển đất nước, hoàn thiện
hệ thống pháp luật, gia tăng sức mạnh bảo vệ Tổ quốc. Ba là, phối kết hợp
các chủ thể, lực lượng,các nhóm giải pháp, các chủ thể quan hệ quốc tế
khác để bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
16
- Chủ thể, lực lượng bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT
Chủ thể và lực lượng bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an
ninh phi truyền thống là cả dân tộc, hệ thống chính trị, các cấp, các ngành,
các tổ chức và nhân dân; trong đó nhà nước - quốc gia với tư cách là chủ
thể trong quan hệ quốc tế, là lực lượng chủ đạo; lực lượng vũ trang, quân
đội và công an có vai trò đặc biệt quan trọng.
3.2. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA
VIỆT NAM TRƯỚC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
3.2.1 Bảo vệ độc lập dân tộc trước tác động của biến đổi khí hậu
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam luôn coi
trọng và quan tâm đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm:
thích ứng với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính), bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Trong quá trình triển khai, các chủ trương, giải pháp của Đảng và Nhà
nước về ứng phó với biến đổi khí hậu thường xuyên được hoàn thiện, bắt
nhịp với những chuyển biến nhận thức, xu thế phát triển của vấn đề biến đổi
khí hậu ở khu vực và trên thế giới. Đã gắn việc ứng phó với biến đổi khí
hậu với việc phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát triển bền vững,
tạo nền tảng vững chắc cho việc bảo vệ độc lập dân tộc.
Đã thực hiện Công ước Khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu
và nghị định thư Kyoto; Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về biến
đổi khí hậu; Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý về biến đổi khí hậu; Đặc
biệt tại COP 21, Việt Nam cam kết góp phần cùng cộng đồng quốc tế ứng
phó với biến đổi khí hậu. Cụ thể: sẽ đóng góp 1 triệu USD vào Quỹ Khí
hậu xanh giai đoạn 2016-2020 và cam kết giảm từ 8% đến 25% lượng phát
thải khí nhà kính vào năm 2030.
3.2.2. Bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh kinh tế, tài chính
An ninh kinh tế, tài chính của quốc gia thực chất là bảo đảm cho sự
phát triển kinh tế của đất nước được thăng bằng; bảo đảm chủ quyền độc
lập kinh tế của đất nước, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các ngành
sản xuất trụ cột, bảo đảm sự cung cấp ổn định và bền vững về thị trường,
17
năng lượng, tài chính, tiền tệ..., làm chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế, đủ
sức chống đỡ trước sự chấn động kinh tế trong nước và quốc tế.
Việt Nam đã nhìn nhận khách quan các yếu tố gây nên các rủi ro kinh
tế, tài chính. Trên cơ sở đó, đề ra và thực hiện các biện pháp phù hợp, cơ
bản bảo đảm ổn định, hạn chế những rủi ro về kinh tế, tài chính và tiến tới
đẩy lùi nguy cơ khủng hoảng kinh tế, tài chính ở các mức độ khác nhau,
bảo đảm an ninh kinh tế, phục vụ có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã
hội và đời sống nhân dân, bảo vệ độc lập dân tộc.
3.2.3. Bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh năng lượng
- Chính phủ Việt Nam nêu hai quan điểm phát triển năng lượng dài
hạn, tạo cơ sở cho việc giữ vững an ninh, bảo vệ độc lập, lợi ích quốc gia
dân tộc trước mối đe dọa an ninh năng lượng.
Phát triển năng lượng phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đảm bảo đi trước một bước với tốc độ cao, bền
vững, đồng bộ là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Phát triển năng lượng quốc gia phù hợp với xu hướng hội nhập quốc
tế, thiết lập an ninh năng lượng quốc gia trong điều kiện mở, thực hiện liên
kết hiệu quả trong khu vực và toàn cầu, gắn với giữ vững an ninh quốc gia
và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Một số giải pháp an ninh năng lượng được cho là quan trọng và phù
hợp với Việt Nam được thực hiện là: Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng
lượng được đánh giá là giải pháp luôn được ưu tiên; Tăng cường công tác
khảo sát thăm dò các nguồn tài nguyên năng lượng để nâng cao tiềm năng
và trữ năng năng lượng là giải pháp thường xuyên nhằm tăng cường khả
năng khai thác sản xuất các nguồn năng lượng sơ cấp, giảm bớt sự phụ
thuộc bên ngoài; Đa dạng hoá các nguồn năng lượng bao gồm đa dạng hoá
khai thác sử dụng các loại nguồn năng lượng khác nhau, chú trọng phát
triển năng lượng tái tạo; Các chính sách, biện pháp hợp tác quốc tế phát
triển năng lượng, bảo đảm an ninh năng lượng cũng đồng thời góp phần
bảo vệ ĐLDT trước mối đe doạ này.
18
3.2.4. Bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh lương thực
Đảng, Nhà nước Việt Nam, các cấp, các ngành luôn quan tâm đến vấn
đề an ninh lương thực, đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp, giải quyết vấn đề đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp,vấn đề
thủy lợi, thực hiện nhiều chương trình xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, vấn đề tài nguyên rừng,...
Những vấn đề này thể hiện nỗ lực của Việt Nam không chỉ trong xây
dựng, phát triển đất nước, bảo đảm an ninh lương thực, mà trên cơ sở đó
củng cố, gia tăng sức mạnh quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ và định
hướng phát triển đất nước.
3.2.5. Bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa từ tội phạm công nghệ cao
Việc đối phó với các mối đe dọa an ninh từ tội phạm công nghệ cao đã
được Đảng, Nhà nước Việt Nam ngày càng quan tâm, đưa ra và tổ chức
thực hiện những quan điểm, chủ trương, chính sách, luật pháp và tổ chức
lực lượng bảo đảm an ninh mạng, chống mọi hoạt động của tội phạm công
nghệ cao bảo vệ an ninh chính trị, chủ quyền quốc gia.
Chính phủ Việt Nam trong những năm từ 2011 đến 2015 rất quyết liệt
chỉ đạo chiến lược quốc gia về đảm bảo an toàn, an ninh mạng, coi việc
gìn giữ, bảo vệ không gian mạng như là một chủ quyền quốc gia.
3.2.6. Bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa từ tội phạm xuyên quốc gia
Việt Nam đã triển khai nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện nhiều
biện pháp hiệu quả, một mặt để ứng phó với mối đe dọa an ninh từ tội phạm
xuyên quốc gia, mặt khác để bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa an ninh này.
Việt Nam tham gia hợp tác quốc tế với tinh thần trách nhiệm và có
đóng góp tích cực vào các cơ chế diễn đàn đa phương của ASEAN với các
đối tác bên ngoài như diễn đàn: ASEAN+1, ASEAN+3, Hội nghị Thượng
đỉnh Đông Á (EAS) … Đặc biệt, tháng 12/2000 Việt Nam đã ký Công ước
Liên Hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (Công ước
TOC), năm 2011, Việt Nam đã tiến hành phê chuẩn Công ước TOC gồm 3
nghị định thư bổ sung, bao gồm: Nghị định thư về chống buôn bán người,
đặc biệt là phụ nữ, trẻ em; Nghị định thư về chống đưa người di cư bất hợp
pháp và Nghị định thư về chống mua bán bất họp pháp vũ khí, đạn dược.
19
Tiểu kết chương 3
Bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT là khách quan và cấp
thiết của các quốc gia dân tộc trên thế giới trong bối cảnh hiện nay, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển. Tính chất nguy hiểm, mức độ lây
lan, tính chất xuyên quốc gia của mối đe dọa ANPTT đòi hỏi và quy định
yêu cầu, nội dung, hình thức, biện pháp bảo vệ ĐLDT trước các mối đe
dọa an ninh này.
Từ năm 2001 đến năm 2015, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt
Nam đã tích cực, chủ động ứng phó với các mối đe dọa ANPTT và triển
khai thực hiện bảo vệ ĐLDT trước tác động từ các mối đe dọa ANPTT.
Luận án trình bày quá trình Việt Nam triển khai thực hiện bảo vệ ĐLDT
trước tác động của các mối đe dọa ANPTT từ các vấn đề: biến đổi khí hậu,
an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, tội phạm công
nghệ cao và tội phạm xuyên quốc gia. Các vấn đề đó quan hệ và ảnh
hưởng lẫn nhau, nói lên những cố gắng, nỗ lực to lớn của Việt Nam trong
xây dựng, phát triển đất nước, trong ứng phó với mối đe dọa ANPTT, đặc
biệt trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT.
Chương 4
ĐÁNH GIÁ VỀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM
TRƯỚC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2015 VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRƯỚC
MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
4.1.1. Thành tựu
- Nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ ĐLDT,
bảo vệ Tổ quốc trước các mối đe dọa ANPTT ngày càng được nâng cao,
đầy đủ và rõ ràng. Khắc phục được nhận thức ứng phó với mối đe doạ an
ninh phi truyền thống đơn thuần, tách rời việc ứng phó với mối đe doạ an
20
ninh phi truyền thống với vấn đề bảo vệ ĐLDT; hoặc cho rằng, hoạt động
của lực lượng vũ trang chỉ thuần túy là hoạt động quân sự, lực lượng vũ
trang không cần đặt ra và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ĐLDT trước các mối
đe dọa ANPTT, mà cho rằng đó là nhiệm vụ của các lực lượng chuyên
trách trên từng vấn đề an ninh cụ thể..
Việt Nam đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng,
mọi tổ chức trên mọi lĩnh vực trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc,
giữ vững được môi trường hòa bình, ổn định, làm thất bại nhiều âm mưu,
thủ đoạn chống phá của các thế lưc thù địch, bảo vệ vững chắc ĐLDT
trước các mối đe dọa ANPTT.
- ĐLDT, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc trước mối đe doạ ANPTT
được giữ vững và bảo đảm. Chủ động ứng phó với các mối đe dọa
ANPTT, phòng chống tội phạm xuyên quốc gia; tội phạm công nghệ cao;
tích cực xóa đói giảm nghèo; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; chủ động
ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu... đã khách quan góp phần bảo vệ
ĐLDT, chủ quyền quốc gia.
- Sức mạnh tổng hợp và khả năng bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa
ANPTT được tăng cường toàn diện, đáp ứng yêu cầu ngăn chặn và loại trừ
nguy cơ chiến tranh và khả năng đối phó thắng lợi với các tình huống
chiến tranh nếu xảy ra, với mọi quy mô và trình độ.
4.1.2. Hạn chế
- Còn có nhận thức chưa đầy đủ về bảo vệ ĐLDT trước các mối đe
dọa ANPTT. Trên thực tế, ở một số cơ quan, địa phương nội dung bảo vệ
ĐLDT, chủ quyền quốc gia chưa được nhận thức sâu sắc và tính toán kỹ
lưỡng trước sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố trong các quan hệ quốc
tế, nhất là trong hợp tác đối phó với mối đe dọa ANPTT. Việc bảo vệ
ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT chưa thật sự rành mạch cả trong nhận
thức, cả trong tổ chức hoạt động thực tiễn. Điều đó phần nào đã làm suy
giảm tính hiệu quả trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT.
- Có lúc, có nơi còn bị động, bất ngờ trong bảo vệ ĐLDT trước các
mối đe dọa ANPTT. Việc xác định đối tác, đối tượng trong hợp tác đối phó
21
với các mối đe dọa ANPTT có lúc, có nơi chưa thật rõ ràng; việc nghiên
cứu chiến lược quốc phòng, an ninh, bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa
ANPTT còn chậm; công tác nghiên cứu dự báo, đánh giá âm mưu, thủ
đoạn xâm phạm và đe dọa độc lập, chủ quyền, ANQG trước các mối đe
dọa ANPTTcó lúc còn có biểu hiện bị động.
- Khả năng trong bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT còn có
mặt hạn chế. Cụ thể: Nghiên cứu về các mối đe dọa ANPTT chưa sâu
sắc và toàn diện, việc phân định nội hàm của từng vấn đề chưa thật
tường minh, rành mạch; Chưa huy động tốt các lực lượng và sức mạnh
để bảo vệ ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT. Việc thực hiện các biện
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu còn thiếu đồng bộ; Sức chống đỡ,
tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế thấp, dễ bị thương tổn trước tác động
của các mối đe dọa ANPTT,….
- Hiệu quả bảo vệ ĐLDT trong hợp tác quốc tế đối phó với các mối đe
dọa ANPTT chưa cao, còn hạn chế. Hầu hết các nỗ lực hợp tác đa phương
về ứng phó với các mối đe dọa ANPTT trong khu vực mới chỉ tập trung
chủ yếu vào việc thiết lập cơ chế mềm, ra tuyên bố, tổ chức đối thoại, trao
đổi, hội thảo, tọa đàm..., mà ít đi vào thực chất, tăng cường thi hành luật và
hợp tác pháp lý, cơ chế; tính ràng buộc trong hợp tác chưa cao. Vì thế, việc
bảo vệ ĐLDT của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và dễ bị các thế lực thù
địch lợi dụng chống phá.
4.2. KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
TRƯỚC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
4.2.1. Chủ động ngăn ngừa, ứng phó với mối đe dọa an ninh phi
truyền thống để bảo vệ độc lập dân tộc
Trong xu thế toàn cầu hóa, trước tác động của mối đe doạ ANPTT,
vấn đề bảo vệ ĐLDT của các nước đang phát triển đứng trước nhiều khó
khăn, phức tạp. Phải chủ động quyết định chủ trương, chính sách ứng
phó với các mối đe dọa ANPTT. Nắm vững quy luật, tính tất yếu của sự
vận động chính trị, kinh tế toàn cầu, những vấn đề ANPTT, phát huy đầy
22
đủ năng lực nội sinh, xác định giải pháp đúng đắn phù hợp để ứng phó
với các mối đe dọa ANPTT.
Sáng tạo lựa chọn phương thức hành động đúng, dự báo được những
nguy cơ từ các mối đe dọa ANPTT; chủ động trong hội nhập, hợp tác quốc
tế để ứng phó với các mối đe dọa ANPTT.
4.2.2. Kiên định định hướng phát triển, giữ vững độc lập, chủ
quyền, ổn định trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống
Kiên định định hướng phát triển, giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm
ổn định đất nước không những là yêu cầu, nguyên tắc, mà đó còn là sự thể
hiện cụ thể thành tựu của việc bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT.
Yêu cầu giữ vững định hướng đặt ra vấn đề phải hết sức tránh tình
trạng bị lệ thuộc vào bất cứ đối tác nào, thị trường nào; không đẩy các đối
tác vào tình thế phải lựa chọn giữa Việt Nam và nước khác, không để đất
nước rơi vào tình trạng đối đầu, bị cô lập.
4.2.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng ứng phó
với mối đe dọa an ninh phi truyền thống để bảo vệ độc lập dân tộc
Khi giải quyết các mối đe dọa ANPTT, Việt Nam đã thường xuyên
quan tâm đến việc tăng cường sức mạnh “mềm” của đất nước, như truyền
thống dân tộc, lịch sử, văn hóa, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao
khả năng “tự bảo vệ” để các chính sách quốc gia có được sự ủng hộ và
giúp đỡ cao của cộng đồng quốc tế, đặc biệt của các nước có liên quan, các
nước lớn. Trên cơ sở đó, gia tăng sức mạnh tổng hợp và khả năng ứng phó
với các mối đe dọa ANPTT.
4.2.4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, kết hợp các giải
pháp trong bảo vệ độc lập dân tộc trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống
Các mối đe dọa ANPTT có tính xuyên quốc gia, vì vậy để ứng phó
với mối đe dọa này đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của cộng đồng quốc
tế, sự cố gắng của mỗi cộng đồng, quốc gia, với những giải pháp và
bước đi phù hợp, kết hợp tổng lực các biện pháp kinh tế, chính trị, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, pháp luật, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội.
23
Tiểu kết chương 4
Những thành tựu và cả những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ
ĐLDT trước mối đe dọa ANPTT từ năm 2001 đến nay đã để lại nhiều
bài học kinh nghiệm quan trọng. Tính chất quan trọng và ý nghĩa thực
tiễn của những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn Việt Nam bảo vệ
ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT 15 năm qua không chỉ có giá trị
lịch sử và hiện tại, mà còn cả trong thời gian tới; không chỉ có giá trị đối
với Việt Nam, mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang
phát triển, chậm phát triển.
KẾT LUẬN
1. An ninh phi truyền thống là khái niệm nhằm phân biệt với an ninh
truyền thống, dùng để chỉ các mối đe dọa phi truyền thống đối với an ninh
quốc gia, cuộc sống con người và cộng đồng nhân loại, không xuất phát
trực tiếp từ yếu tố quân sự, nảy sinh từ các yếu tố tự nhiên và xã hội, diễn
ra và tác động trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, thông tin, môi trường..., mang tính tổng hợp, xuyên quốc gia và có
tính nguy hiểm cao đe dọa tới độc lập chủ quyền quốc gia.
Luận án tập trung làm rõ các mối đe dọa ANPTT chủ yếu ở Việt Nam
bao gồm: biến đổi khí hậu, an ninh kinh tế, tài chính, an ninh năng lượng,
an ninh lương thực, tội phạm công nghệ cao và tội phạm xuyên quốc gia.
Thực trạng các mối đe dọa ANPTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến 2015 đã
thể hiện rõ tính chất, mức độ ảnh hưởng, tác hại của nó, đặt ra sự cần thiết
và yêu cầu bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa an ninh này.
2. Bảo vệ ĐLDT trước các mối đe dọa ANPTT là khách quan và cấp
thiết của các quốc gia dân tộc trên thế giới trong bối cảnh hiện nay, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đó là tổng
thể hoạt động của quốc gia huy động sức mạnh tổng hợp của đất nước kết
hợp với sức mạnh bên ngoài để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, khắc
phục những tác động tiêu cực từ ANPTT và đấu tranh làm thất bại mọi