Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát nhiệt độ trong lò với giải đo 0 – 400 °C ( có điều khiển và cảnh báo)và 0 – 800 °C (cảnh báo )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.26 KB, 48 trang )

MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

Mục lục
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................................3
1.2 Phương pháp đo......................................................................................................................4
1.2.1 phương pháp đo tiếp xúc.....................................................................................................4
1.2.1.1 Cặp nhiệt điện trở( Thermocouples ). - Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau,
hàn dính một đầu. - Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV). - Ưu
điểm: Bền, đo nhiệt độ cao. - Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy
không cao. - Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy nén,… - Tầm
đo: -100 D.C <1400 D.C..............................................................................................................4
1.2.1.2. Nhiệt điện trở - Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,… Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi. - Ưu điểm: độ chính xác cao hơn Cặp nhiệt
điện, dễ sử dụng hơn, chiều dài dây không hạn chế..................................................................5
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp. - Thường dùngtrong các ngành công nghiệp chung, công
nghiệp môi trường hay gia công vật liệu, hóa chất….................................................................5
- Tầm đo: -200-700D.C...............................................................................................................5
1.2.1.3. Nhiệt kế bán dẫn - Cấu tạo: Làm từ các loại chất bán dẫn. - Nguyên lý: Sự phân cực
của các chất bán dẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. - Ưu điểm: Rẽ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao,
chống nhiễu tốt, mạch xử lý đơn giản. - Khuyết điểm: Không chịu nhiệt độ cao, kém bền. Thường dùng: Đo nhiệt độ không khí, dùng trong các thiết bị đo, bảo vệ các mạch điện tử. Tầm đo:-50-150D.C....................................................................................................................5
Lưu ý khi sử dụng: - Vì được chế tạo từ các thành phần bán dẫn nên cảm biến nhiệt Bán Dẫn
kém bền, không chịu nhiệt độ cao. Nếu vượt ngưỡng bảo vệ có thể làm hỏng cảm biến. - Cảm
biến bán dẫn mỗi loại chỉ tuyến tính trong một giới hạn nào đó, ngoài dải này cảm biến sẽ
mất tác dụng. Hết sức quan tâm đến tầm đo của loại cảm biến này để đạt được sự chính xác.
- Loại này kém chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt: Ẩm cao, hóa chất có tính ăn mòn,
rung sốc va chạm mạnh. 1.2.2 Phương pháp đo không tiếp xúc 1.2.2.1. Bức xạ nhiệt kế ( còn
gọi là hỏa kế- pyrometer ). - Cấu tạo: Làm từ mạch điện tử, quang học. - Nguyên lý: Đo tính
chất bức xạ năng lượng của môi trường mang nhiệt. - Ưu điểm: Dùng trong môi trường khắc
nghiệt, không cần tiếp xúc với môi trường đo. - Khuyết điểm: Độ chính xác không cao, đắt
tiền. - Thường dùng: Làm các thiết bị đo cho lò nung. - Tầm đo: 100-1800D.C.........................6
1.3 Tìm hiểu về loại PLC.....................................................................................................................7
1.3.1 Khái quát về PLC...................................................................................................................7


1.3.1.1 Khái niệm.......................................................................................................................7
1.3.1.4 Khái quát về PLC S7 200...............................................................................................12

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page1


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page2


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Phân tích hệ thống và mô tả công nghệ
Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát nhiệt độ trong lò với giải đo [
0 – 400 ]°C ( có điều khiển và cảnh báo)và [ 0 – 800 ]°C (cảnh báo ).
Hệ thống được thiết kế có thể điều khiển tại chỗ, đồng thời có thể điều
khiển và giám sát trên máy tính thông qua giao diện Wincc .
Nhiệt độ trong lò được kiểm soát thông qua việc đóng mở van cấp nhiên
liệu M ( van M ). Van mở cấp nhiệt cho hệ thống , van đóng ngừng cấp nhiệt
cho hệ thống. Hệ thống đo nhiệt độ là 2 cảm biến nhiệt công nghiệp , cảm
biến nhiệt T1 đặt ở lò đốt , cảm biến nhiệt T2 đặt ở ống thoát nhiệt.
- Cảm biến T1 : điểm đo 1 đặt tại lò đốt ( điều khiển và cảnh báo ) có dải
đo [ 0 - 400 C]. Điểm làm việc 310°C .
- Cảm biến T2 : điểm đo 2 đặt tại ống thoát nhiệt (cảnh báo ) có dải đo

[ 0 - 800 C].
Nguyên lý hoạt động :
- Ấn nút START để khởi động hệ thống , đèn RUN sáng báo hệ thống
đang hoạt động, van M mở ra cấp nhiên liệu vào buồng đốt . Đồng thời
2 cảm biến nhiệt độ T1 và T2 sẽ đo nhiệt độ trong lò , tín hiệu nhiêt sẽ
được khuếch đại và chuẩn hóa và đưa vào môdul mở rộng , truyền tín
hiệu về hệ thống máy tính thông qua trạm điều khiển cục. Khi nhận
được tín hiệu nhiệt độ đã được xử lý, máy tính sẽ xử lý số liệu và đưa
tín hiệu điều khiển thông qua phần mềm điều khiển và giám sát .
+ Đối với cảm biến T1 :
Khi cảm biến T1 đo nhiệt độ < 280 C : Đèn báo LA1 sáng ,
cảnh báo nhiệt độ thấp.
Khi cảm biến T1 đo nhiệt độ >340 C : Đèn báo HA1 sáng , cảnh
báo nhiệt độ cao, đồng thời đóng van M .
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page3


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
+ Đối với cảm biến T2 :
Khi cảm biến T2 đo nhiệt độ >700 C : Đèn báo HA2 sáng , cảnh
báo nhiệt độ cao.
- Ấn nút STOP dừng hệ thống , đồng thời đèn RUN tắt .
1.2 Phương pháp đo.
Với đại lượng nhiêt chúng ta có các phương pháp đo tiếp xúc và không
tiếp xúc:
1.2.1 phương pháp đo tiếp xúc
1.2.1.1 Cặp nhiệt điện trở( Thermocouples ).
- Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau, hàn dính một đầu.

- Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV).
- Ưu điểm: Bền, đo nhiệt độ cao.
- Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy không cao.
- Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy
nén,…
- Tầm đo: -100 D.C <1400 D.C
- Gồm 2 dây kim loại khác nhau được hàn dính 1 đầu gọi là đầu nóng ( hay
đầu đo), hai đầu còn lại gọi là đầu lạnh ( hay là đầu chuẩn ). Khi có sự
chênhlệch nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh thì sẽ phát sinh 1 sức điện động
V tại đầu lạnh. Một vấn đề đặt ra là phải ổn định và đo được nhiệt độ ở đầu
lạnh, điều này tùy thuộc rất lớn vào chất liệu. Do vậy mới cho ra các chủng
loại cặp nhiệt độ, mỗi loại cho ra 1 sức điện động khác nhau: E, J, K, R, S, T.
Các bạn lưu ý điều này để chọn đầu dò và bộ điều khiển cho thích hợp.
- Dây của cặp nhiệt điện thì không dài để nối đến bộ điều khiển, yếu tố dẫn
đến không chính xác là chổ này, để giải quyết điều này chúng ta phải bù trừ
cho nó ( offset trên bộ điều khiển ).
Lưu ý khi sử dụng:
- Từ những yếu tố trên khi sử dụng loại cảm biến này chúng ta lưu ý là không
nên nối thêm dây ( vì tín hiệu cho ra là mV nối sẽ suy hao rất nhiều ). Cọng
dây của cảm biến nên để thông thoáng ( đừng cho cọng dây này dính vào môi
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page4


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
trường đo ). Cuối cùng là nên kiểm tra cẩn thận việc Offset thiết bị.
- Lưu ý: Vì tín hiệu cho ra là điện áp ( có cực âm và dương ) do vậy cần chú
ý kí hiệu để lắp đặt vào bộ khuếch đại cho đúng.
1.2.1.2. Nhiệt điện trở

- Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,…
- Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
- Ưu điểm: độ chính xác cao hơn Cặp nhiệt điện, dễ sử dụng hơn, chiều
dài dây không hạn chế.
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp.
- Thường dùngtrong các ngành công nghiệp chung, công nghiệp môi
trường hay gia công vật liệu, hóa chất…
- Tầm đo: -200-700D.C
Hiện nay phổ biến nhất của RTD là loại cảm biến Pt, được làm từ Platinum.
Platinum có điện trở suất cao, chống oxy hóa, độ nhạy cao, dải nhiệt đo được
dài. Thường có các loại: 100, 200, 500, 1000 ohm (khi ở 0 oC). Điện trở càng
cao thì độ nhạy nhiệt càng cao.

1.2.1.3. Nhiệt kế bán dẫn
- Cấu tạo: Làm từ các loại chất bán dẫn.
- Nguyên lý: Sự phân cực của các chất bán dẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt
độ.
- Ưu điểm: Rẽ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao, chống nhiễu tốt, mạch xử
lý đơn giản.
- Khuyết điểm: Không chịu nhiệt độ cao, kém bền.
- Thường dùng: Đo nhiệt độ không khí, dùng trong các thiết bị đo, bảo
vệ các mạch điện tử.
- Tầm đo:-50-150D.C.
Nhiệt kế bán dẫn là những loại cảm biến được chế tạo từ những chất bán dẫn.
Có các loại như Diode, Transistor, IC. Nguyên lý của chúng là dựa trên mức
độ phân cực của các lớp P-N tuyến tính với nhiệt độ môi trường. Ngày nay
với sự phát triển của ngành công nghệ bán dẫn đã cho ra đời rất nhiều loại
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page5



MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
cảm biến nhiệt với sự tích hợp của nhiều ưu điểm: Độ chính xác cao, chống
nhiễu tốt, hoạt động ổn định, mạch điện xử lý dơn giản và rẻ tiền……..
Ta dễ dàng bắt gặp các loại này dưới dạng diode ( hình dáng tương tự
Pt100), các loại IC như: LM35, LM335, LM45. Nguyên lý của chúng là nhiệt
độ thay đổi sẽ cho ra điện áp thay đổi. Điện áp này được phân áp từ một điện
áp chuẩn có trong mạch.
Cảm biến nhiệt LM35 và cảm biến nhiệt độ dạng Diode
Gần đây có cho ra đời IC cảm biến nhiệt cao cấp, chúng hổ trợ luôn cả
chuẩn truyền thông I2C ( DS18B20 ) mở ra một xu hướng mới trong “ thế
giới cảm biến”.
Lưu ý khi sử dụng:
- Vì được chế tạo từ các thành phần bán dẫn nên cảm biến nhiệt Bán
Dẫn kém bền, không chịu nhiệt độ cao. Nếu vượt ngưỡng bảo vệ có thể
làm hỏng cảm biến.
- Cảm biến bán dẫn mỗi loại chỉ tuyến tính trong một giới hạn nào đó,
ngoài dải này cảm biến sẽ mất tác dụng. Hết sức quan tâm đến tầm đo
của loại cảm biến này để đạt được sự chính xác.
- Loại này kém chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt: Ẩm cao, hóa
chất có tính ăn mòn, rung sốc va chạm mạnh.
1.2.2 Phương pháp đo không tiếp xúc
1.2.2.1. Bức xạ nhiệt kế ( còn gọi là hỏa kế- pyrometer ).
- Cấu tạo: Làm từ mạch điện tử, quang học.
- Nguyên lý: Đo tính chất bức xạ năng lượng của môi trường mang
nhiệt.
- Ưu điểm: Dùng trong môi trường khắc nghiệt, không cần tiếp xúc với
môi trường đo.
- Khuyết điểm: Độ chính xác không cao, đắt tiền.

- Thường dùng: Làm các thiết bị đo cho lò nung.
- Tầm đo: 100-1800D.C
- Nhiệt kế bức xạ (hỏa kế ) là loại thiết bị chuyên dụng dùng để đo nhiệt độ
của những môi trường mà các cảm biến thông thường không thể tiếp xúc
được ( lò nung thép, hóa chất ăn mòn mạnh, khó đặt cảm biến).
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page6


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
- Gồm có các loại: Hỏa kế bức xạ, hỏa kế cường độ sáng, hỏa kế màu sắc.
Chúng hoạt động dựa trên nguyên tắc các vật mang nhiệt sẽ có hiện tượng
bức xạ năng lượng. Và năng lượng bức xạ sẽ có một bước sóng nhất định.
Hỏa kế sẽ thu nhận bước sóng này và phân tích để cho ra nhiệt độ của vật cần
đo.
Lưu ý khi sử dụng:
- Tùy theo thông số của nhà sản xuất mà hỏa kế có các tầm đo khác nhau, tuy
nhiên đa số hỏa kế đo ở khoảng nhiệt độ cao. Và vì đặc điểm không tiếp xúc
trực tiếp với vật cần đo nên mức độ chính xác của hỏa kế không cao, chịu
nhiều ảnh hưởng của môi trường xung quanh (góc độ đo, rung tay, ánh sáng
môi trường ).
1.3 Tìm hiểu về loại PLC
1.3.1 Khái quát về PLC
1.3.1.1 Khái niệm
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập
trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để
thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác
nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ

như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để thay thế các
mạch relay (rơ le) trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các
trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ
thay đổi theo. Ngôn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay State Logic.
Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra PLC như Siemens, Allen-Bradley,
Mitsubishi Electric, General Electric, Omron, Honeywell...
Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều
khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên
tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page7


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu
sau :
+ Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dễ học .
+ Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa.
+ Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp .
+ Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp .
+ Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng,
các môi Modul mở rộng.
+ Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và
các Logic thời gian .Tuy nhiên ,bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung
lượng nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như
giá cả … Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC

trong công nghiệp . Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản
đến các lệnh đếm , định thời , thanh ghi dịch … sau đó là các chức năng làm
toán trên các máy lớn … Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có
dung lượng lớn , số lượng I / O nhiều hơn.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ
được xác định bởi một chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ
nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này.
Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ ,
ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC . Việc thay đổi hay
mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần một sự
can thiệp vật lý nào so với sử dụng các bộ dây nối hay Relay .
1.3.1.2 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động
a. Cấu trúc
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page8


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là : Một bộ nhớ chương trình RAM
bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM ). Một bộ vi
xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC . Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình
bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ
RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn
vị lập trình là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng,
chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới
truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính
nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình

nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …

b. Nguyên lý hoạt động
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh
trong chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy
được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực
thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín
hiệu song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC .
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra
thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời
điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
Nếu một modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ
chuyển tất cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte
của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận
được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào
theo dõi chu trình hoạt động của PLC Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên
các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O .
Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1¸8 MHZ.
Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về
định thời, đồng hồ của hệ thống
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page9



MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
c. Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp : Làm bộ định thời cho các
kênh trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như
định thời, đếm, ghi các Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ
vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh
tiếp theo . Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở
đầu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bởi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có
khả năng chứa 2.000 - 16.000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC
các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện
nuôi bị mất . Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô,
có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm.
Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh
hướng hiện nay dùng CMOS-RAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà
người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được .
Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong
máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng
không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC .
Trên PG (Programer) có sẵn chỗ ghi và xóa EPROM.
EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read Only Memory) liên kết
với những truy xuất linh động của RAM và có tính ổn định. Nội dung của nó

có thể được xóa và lập trình lại, tuy nhiên số lần lưu sửa nội dung là có giới
hạn.
Môi trường ghi dữ liệu thứ tư là đĩa cứng hoặc đĩa mềm, được sử dụng trong
máy lập trình . Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được
dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 -1.000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế
tạo .
Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K - 16K, có khả năng chứa từ 2.000
-16.000
dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.
d. Các vào ra i/o
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page10


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul ( các đầu vào của
PLC ) , các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra (các đầu ra của
PLC). Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiệu xử lý
là 12/24VDC hoặc 100/240VAC. Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các
hiển thị trạng thái của các kênh I / O được cung cấp bởi các đèn LED trên
PLC , điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở nên dễ dàng và
đơn giản .
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện việc
đóng hay ngắt mạch ở đầu ra
1.3.1.3. Cách phân loại PLC phổ biến hiện nay:
a. Theo hãng sản xuất

Trên thế giới có rất nhiều các hãng sản xuất PLC nổi tiếng và phổ biến:
– Mitsubishi
– Siemen
– Omron
– Idec
– Fuji
_ ...
b. Phân loại theo Version
- PLC Siemen có các dòng: S7-200, S7-300, S7-400,…
- PLC Mitsubishi có các dòng: Alpha, FX, FX0N, FX1N, FX2N, FX3U,
-FX3G, FX3S, FX3UC,…..
+PLC loại ALPHA
Đây là dòng PLC có kích thước nhỏ gọn, phù hợp trong các ứng dụng với số
lượng I/O ít hơn 30 cổng.
+PLC loại FX0N
PLC FX0N thường được sử dụng cho các máy điều khiển độc lập hay các hệ
thống nhỏ với số lượng I/O có thể quản lý nằm trong khoảng từ 10-128 I/O.
+PLC loại FX1N
PLC FX1N thích hợp với các bài toán điều khiển với số lượng đầu vào ra
trong khoảng từ 14 đến 60 I/O. Tuy nhiên trường hợp sử dụng các module
vào ra mở rộng lên tới 128 I/O.
c.Theo số lượng các đầu vào/ra
Ta có thể phân PLC thành bốn loại sau:
– Micro PLC là loại PLC có ít hơn 32 kênh vào/ra
– PLC nhỏ có đến 256 kênh vào/ra
– PLC trung bình có đến 1024 kênh vào/ra
– PLC có đến trên 1024 kênh vào/ra
Các micro-PLC
GVHD : NGUYỄN THU HÀ


Page11


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Thường có ít hơn 32 đầu vào/ra.
Với cấu tạo bên trong tương đối đơn giản, toàn bộ các bộ phận được tích hợp
trên một bảng mạch có kích thước nhỏ gọn.
PLC loại nhỏ
Có thể có đến 256 đầu vào/ra. Dòng PLC này có tất cả 34 kênh vào/ra gồm: 6
kênh vào và 4 kênh ra trên module CPU, còn lại 3 module vào/ra, với 4 kênh
vào và 4 kênh ra cho mỗi module
Nhà sản xuất Siemens có các dòng PLC nhỏ như S5-90U, S5-100U, S7-200,
có số lượng đầu vào/ra ít hơn 256.
Các PLC trung bình
Có thể có đến 1024 đầu vào/ra. Loại CJ1M của Omron hình bên dưới có 320
kênh vào/ra.
Các PLC loại lớn
Hãng Siemens là các dòng PLC series S7-300, S7-400.
Các dòng này thường có số lượng kênh vào/ra rất lớn.
Chiếc PLC S7-400 của Siemens là PLC mạnh nhất hiện nay .
1.3.1.4 Khái quát về PLC S7 200
PLC, (viết tắt của programable logic controller)là thiết bị điều khiển
logic lập trình được, hay thiếtbị logic khả trình cho phép thực hiện linh hoạt
các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lậptrình. Như vậy với
chương trình điều khiển trong PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn có thể
dễ dàngthay đổi thuật toán điều khiển và trao đổi thông tin với môi trường
bên ngoài ( PLC khác hoặc máy tính ).S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả
trình của hãng Siemens ( CHLB Đức ), có cấu trúc kiểumodule và có các
module mở rộng. Các module này được sử dụng với những mục đích khác
nhau.Toàn bộ nội dung chương trình được lưu trong bộ nhớ của PLC, trong

trường hợp dung lượng bộnhớ không đủ ta có thể sử dụng bộ nhớ ngoài để
lưu chương trình và dữ liệu (Catridge ).Dòng PLC S7-200 có hai họ là 21X
( loại cũ ) và 22X ( loại mới ), trong đó họ 21X không còn sảnxuất nữa. Họ
21X có các đời sau: 210, 212, 214, 215-2DP, 216; họ 22X có các đời sau:
221, 222, 224,224XP, 226, 226XM
1.3.1.5. Cấu trúc phần cứng của S7-200
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page12


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
a. cấu trúc bên ngoài:
- Các đầu vào/ra số:
+ Đầu vào (Ix.x ): kết nối với nút bấm, công tắc, sensor…với điện áp
vào tiêu chuẩn 24VDC.
+ Đầu ra (Qx.x): kết nối với thiết bị điều khiển với các điện áp
24VDC/220VAC ( tùy theo loạiCPU ).
+ Đầu vào nguồn: 24VDC/220VAC ( tùy theo loại CPU ).
- Đèn trạng thái:
+ Đèn RUN (màu xanh): Chỉ báo PLC đang ở chế độ làm việc và thực
hiện chương trình đã đượcnạp vào bộ nhớ chương trình.
+ Đèn STOP (màu vàng): Chỉ báo PLC đang ở chế độ dừng và không
thực hiện chương trình,các đầu ra đều ở trạng thái “OFF”.
+ Đèn SF/DIAG: Chỉ báo hệ thống bị hỏng tức do lỗi phần cứng hoặc
hệ điều hành.
+ Đèn Ix.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu vào số(ON/OFF).
+ Đèn Qx.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu ra số(ON/OFF).
- Port truyền thông:
+ Port truyền thông nối tiếp RS485: Giao tiếp với PC, PG, TD200, OP,

mạng biến tần…
+ Port cho module mở rộng: Kết nối với module mở rộng.
- Công tắc chuyển chế độ:
+ RUN: Cho phép PLC thực hiện chương trình, khi chương trình lỗi hoặc gặp
lệnh STOP thìPLC tự động chuyển sang chế độ STOP mặc dù công tắc vẫn ở
vị trí RUN ( quan sát đèn trạngthái ).

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page13


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
+ STOP: Dừng cưỡng bức chương trình đang chạy, các đầu ra chuyển về
OFF.
+ TERM: Cho phép người dùng chọn một trong hai chế độ RUN/STOP từ xa,
ngoài ra còn đượcdùng để download chương trình người dùng.
-

Vít chỉnh tương tự:
Mỗi PLC đều có từ một đến hai vít chỉnh tương tự có thể xoay được

270 độ để thay đổi giátrị của vùng nhớ biến trong chương trình.
b. Cấu trúc phần cứng:
Cấu trúc phần cứng của một PLC gồm có các module sau:
- Module nguồn.
- Module đầu vào.
- Module đầu ra.
- Module đơn vị xử lý trung tâm (CPU).
- Module bộ nhớ.

- Module quản lý phối ghép vào ra.
Khối ngõ vào
Bộ nguồn

Đơn vị xử lý

Quản lý ghép

Bộ nhớ

trung tâm

nối

Khối ngõ ra

Mô hình tổng quát
của một PLC
- Đơn vị xử lý trung

tâm (CPU Central Processing Unit):
CPU dùng để xử lý, thực hiện những chức năng điều khiển phức tạp
quan trọng của PLC. MỗiPLC thường có từ một đến hai đơn vị xử lý trung
tâm.CPU thường được chia làm hai loại: đơn vị xử lý “một bit” và đơn vị xử
lý “từ ngữ”:
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page14



MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
+ Đơn vị xử lý “một bit”: Chỉ áp dụng cho những ứng dụng nhỏ, đơn
giản, chỉ đơn thuần xử lýON/OFF nên kết cấu đơn giản, thời gian xử lý dài.
+ Đơn vị xử lý “từ ngữ”: Có khả năng xử lý nhanh các thông tin số, văn
bản, phép toán, đolường, đánh giá, kiểm tra nên cấu trúc phần cứng phức tạp
hơn nhiều tuy nhiên thời gian xử lýđược cải thiện nhanh hơn.
-

Bộ nhớ:
Bao gồm các loại bộ nhớ RAM, ROM, EEFROM, là nơi lưu trữ các

thông tin cần xử lý trongchương trình của PLC.Bộ nhớ được thiết kế thành
dạng module để cho phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điềukhiển với
các kích cỡ khác nhau. Muốn mở rộng bộ nhớ chỉ cần cắm thẻ nhớ vào rãnh
cắm chờ sẵn trênmodule CPU
Bộ nhớ có một tụ dùng để duy trì dữ liệu chương trình khi mất điện
-

Khối vào/ra:
Khối vào ra dùng để giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC (điện áp

5/15VDC) với mạch côngsuất bên ngoài (điện áp 24VDC/220VAC).Khối ngõ
vào thực hiện việc chuyển mức điện áp từ cao xuống mức tín hiệu tiêu chuẩn
để đưa vàobộ xử lý.
Khối ngõ ra thực hiện việc chuyển mức tín hiệu từ tiêu chuẩn sang tín
hiệu ngõ ra và cách lyquang.
- Bộ nguồn:
Biến đổi từ nguồn cấp bên ngoài vào để cung cấp cho sự hoạt động của
PLC.
- Khối quản lý ghép nối:

Dùng để phối ghép giữa PLC với các thiết bị bên ngoài như máy tính,
thiết bị lập trình, bảng vậnhành, mạng truyền thông công nghiệp.
c. Ngôn ngữ lập trình.
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page15


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Có 3 dạng ngôn ngữ lập trình cơ bản đó là:
- Phương pháp hình thang ( Ladder Logic ) viết tắt là LAD.
- Phương pháp liệt kê lệnh ( Statemnt List ) viết tắt là STL.
- Phương pháp theo dạng dữ liệu hình khối( Data Block) viết tắt làDB.
Nếu chương trình dược viết theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự tạo
ra một chương trình theo kiểu STL tương ứng. Nhưng ngược lại không phải
một chương trình nào được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển được sang
LAD.
Ở trong đồ án em sử dụng phương pháp hình thang(LAD).
LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ. Những thành phần cơ bản
dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng
rơle.Trong chương trình LAD các phần tử cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic
như sau.
Tiếp điểm: Là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le, các
tiếp điểm đó có thể là thường mở

hoặc thường đóng

Cuộn dây (coil): Là biểu tượng mô tả các rơ le được mắc theo chiều
dòng điện cung cấp cho rơ le.
Hộp (box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có

dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là
các bộ thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học..
Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi
từ đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là
dây nóng, cấp (đường nguồn bên phải thường không được thể hiện khi dùng
chương trình tiện dụng STEP7-Mcro/Dos hoặcMicro/Win).
1.3.2 Các module, đối tượng mở rộng
a. Khái niệm về module analog.
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page16


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Module analog là một công cụ để xử lý các tín hiệu tương tự thông qua
việc xử lý các tín hiệu số.
b. Analog input
Thực chất nó là một bộ biến đổi tương tự - số (A/D). Nó chuyển tín
hiệu tương tự ở đầu vào thành các con số ở đầu ra. Dùng để kết nối các thiết
bị đo với bộ điều khiển: chẳng hạn như đo nhiệt độ.
c. Analog output
Analog output cũng là một phần của module analog. Thực chất nó là
một bộ biến đổi số - tương tự (D/A). Nó chuyển tín hiệu số ở đầu vào thành
tín hiệu tương tự ở đầu ra. Dùng để điều khiển các thiết bị với dải đo tương
tự. Chẳng hạn như điều khiển Van mở với góc từ 0-100%, hay điều khiển tốc
độ biến tần 0-50Hz.
d. Nguyên lý hoạt động chung của các cảm biến và các tín hiệu đo
chuẩn trong công nghiệp.
Thông thường đầu vào của các module analog là các tín hiệu điện áp
hoặc dòng điện. Trong khi đó các tín hiệu tương tự cần xử lý lại thường là các

tín hiệu không điện như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, khối lượng . . . Vì
vậy người ta cần phải có một thiết bị trung gian để chuyển các tín hiệu này về
tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu dòng điện – thiết bị này được gọi là các đầu đo
hay cảm biến.
Để tiện dụng và đơn giản các tín hiệu vào của module Analog Input và
tín hiệu ra của module Analog Output tuân theo chuẩn tín hiệu của công
nghiệp.Có 2 loại chuẩn phổ biến là chuẩn điện áp và chuẩn dòng điện.
- Điện áp : 0 – 10V, 0-5V, ± 5V…
- Dòng điện : 4 – 20 mA, 0-20mA, ± 10mA.
Trong khi đó tín hiệu từ các cảm biến đưa ra lại không đúng theo chuẩn
. Vì vậy người ta cần phải dùng thêm một thiết chuyển đổi để đưa chúng về
chuẩn công nghiệp.
Kết hợp các đầu cảm biến và các thiết bị chuyển đổi này thành một bộ
cảm biến hoàn chỉnh , thường gọi tắt là thiết bị cảm biến, hay đúng hơn là
thiết bịđo và chuyển đổi đo ( bộ transducer).

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page17


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

e. các module mở rộng
- Module đầu vào ra tương tự : EM235, có 4AI và 1AO 12bit (có tích
hợp các bộ chuyển đổi A/D và D/A 12bit ở bên trong).
- Module đầu vào số: EM221, có nhiều loại bao gồm 8/16 đầu vào và điện áp
24VDC/120-230VAC
- Module đầu ra số: EM222 bao gồm 4/8 đầu ra
24VDC/RELAY/230VAC.

- Module vào/ra số: EM223 bao gồm 4/8/16 đầu vào 24VDC và 4/8/16
đầu ra 24VDC/RELAY/230VAC.
- Module đầu vào tương tự: EM231

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page18


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
1.3.3 Tìm hiều về HMI
1.3.3.1 Giới thiệu về WICC
WinCC là một trong những phầm mềm cho phép giao tiếp giữa người
và máy (IHMI-Integrated Human Machine Interface). Với WinCC, ta có thể
lập trình xử lý một cách dễ dàng và cho phép ta quan sát trực quan tất cả các
khía cạnh của hệ thống xử lý.
WinCC cung cấp 3 giải pháp chính cho cấu hình:
-

Sử dụng các công cụ chuẩn có sẵn.

- Sử dụng các ứng dụng của Windows có sẵn với WinCC bằng DDE,
OLE, ODBC và ActiveX.
- Sử dụng Visual C++ hay Visual Basic để tự phát triển các ứng dụng
nhúng vào WinCC.
Giao diện WinCC cung cấp các module hàm thích hợp với công nghiệp
về graphic display (màn hình đồ hoạ), messages (những thông báo), archives
(văn thư lưu trữ) và reports (những báo cáo). Giao diện điều khiển mạnh, tính
cập nhật hình ảnh nhanh chóng và những hàm lưu trữ tin cậy, đảm bảo tính
sẵng sàng cao. Trong dòng các sản phẩm thiết kế các giao diện phục vụ vận

hành giám sát, WinCC thuộc thứ hạng SCADA (SCADA class) với những
chức năng hữu hiệu cho việc điều khiển.
1.3.4.1 Cách sử dụng WINCC
a. Tạo mới một Project:
- Từ Window chọn Start à Simatic à Window Control Center. Cửa sổ
WinCC Explorer hiện ra.
- Chọn File à New hoặc click vào biểu tượng New để tạo mới Project.
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện với bốn lựa chọn:
+ Single_User Project: Project đơn một người dùng.
+ Multi_User Project: Project nhiều người dùng hay cùng một Project
mà nhiều máy tính khác nhau sử dụng. Các máy tính này phải có quyền ưu
tiên ngang nhau (đều ở cấp độ Server).
+ Muti_Client Project: nhiều người sử dụng (ở cấp độ Client) cóthể truy
cập cùng một cơ sở dữ liệu của một project (ở cấp độ Server).
+Open an Existing project: mở một project đã có sẵn.

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page19


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

Hình 1: Lựa chọn kiểu Project cần tạo
-

Tuỳ theo ứng dụng mà bạn có thể có lựa chọn khác nhau. Ơ đây ta chọn
Single-User Project và click chọn OK.

-


Tiếp theo sẽ gặp hộp thoại Creat a new project, ta được yêu cầu nhập tên
project và đường dẫn nơi lưu trữ project. Project vừa tạo có tên với phần mở
rộng “.mcp” (master control program).

-

Nên nhớ lần sau khi mở WinCC thì project được tạo sau cùng sẽ được
mở một cách mặc định.

b. Tạo Driver kết nối giữa WinCC và PLC:
-

Để tạo một Driver từ Navigation Window của WinCC Explorer ta
right_click vào Tag Management chọn Add New Driver…

Hình 2: Cách tạo kênh Driver kết nối

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page20


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
-

Cửa sổ Add new driver hiện lên, ta chọn loại Driver tương thích. Với
việc giao tiếp họ PLC SIMATIC S7 300/400 chọn kênh “SIMATIC S7
protocol Suite.CHN”.


-

Sau khi chọn kênh Driver xong, double_click vào kênh Driver vừa tạo và
tuỳ theo cấu hình mạng đang sử dụng ta chọn loại giao tiếp tương thích. Giả
sử mạng PROFIBUS chẳng hạn, ta right_click vào và chọn “New Driver
Connection…”

Hình 3: Cách tạo Driver kết nối vào mạng tương thích

Hình 4: Khai báo các thông số kết nối

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page21


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
c.Tạo Tag group:
Tag group dùng để nhóm các tag thành từng nhóm tag tốt hơn.
*
-

Cách tạo một tag group:
Right_click vào Driver Connection vừa tạo và chọn “New Group…”

Hình 5: Tạo một Tag Group mới
-

Trong cửa sổ Properties of tag group ta đặt tên cho tuỳ ý cho nhóm tag
group cần tạo, và click chọn OK.


d. Tạo tag:
-

Right_click vào tag group vừa tạo và chọn “New Tag…”

Hình 6: Tạo một Tag mới
e. Tạo picture:
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page22


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
- Từ Navigation Window của WinCC Explorer, right_click vào Graphics
Designer và chọn New Picture.

Hình 7: Tạo một Picture

GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page23


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
CHƯƠNG II : THIẾT KỀ HỆ THỐNG
Từ yêu cầu đề tài: Ứng dụng PLC đo,điều khiển và cảnh báo nhiệt độ
lò vớiđiểm đo T1 có giải đo [ 0 - 400] độ C, điểm làm việc là 310 độ C và với
điểm đo T2 [ 0 - 800] độ C. Xây dựng hệ thống theo các bước sau.
2.1Xây dựng sơ đồ khối


-

Khối điều khiển: đây là thiết bị nhận tín hiệu , xử lý điề khiển.

Đó chính là PLC S7- 200 CPU 224 với Modul Analog 235
Khối cảm biến: là cảm biến nhiệt độ Thermocouple loại k
chuyên để đo nhiệt độ trong lò với dải đo lên tới (-270 , 1250 ).
-

Khối khuếch đại: trong đề tài này chúng em dung bộ khuếch đại

không đảo OA, vì tín hiệu từ cảm biến là tín hiệu điện áp, sau khi xem xét thì
thấy tín hiệu nhỏ nên dung bộ khuếch đại đó cho dễ dàng trong việc tính toán.
Đối tượng cần đo, điều khiển: là lò nhiệt có nhiệt độ từ
0 – 400°C và 0 – 800°C , khi nhận thấy giá trị vượt ngưỡng cho phép
thì có tín hiệu cảnh báo và thông qua khối giao tiếp người điều khiển có
thể đóng/mở van nhiên liệu để thay đổi nhiệt độ trong lò.
Khối giao tiếp: đó chính là máy tính, thông qua máy tính người
ta có thể dễ dàng biết được nhiệt độ trong lò là bao nhiêu và có thể điều khiển
lò dễ dàng…
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page24


MÔN ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
2.2Chọn thiết bị
2.2.1Bộ điều khiển trung tâm:
Thiết bị điều khiển lập trình (PLC – Programable logic controler) là thiết bị

điều khiển đặc biệt dự trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu
giữ các lệnh, thực hiện các chức năng và thuật toán để điều khiển các quá
trình có thể mô tả thiết bị như sau:

Chương trình
Tín hiệu

Tín hiệu

PLC
ngõ vào ngõ ra

2.2.2Chọn CPU 224 (S7-200) của siemens.
Đặc tính kỹ thuật:
+ Nguồn cung cấp :220VAC
+ Ngõ vào là 14 DI DC
+ Ngõ ra là : 10 DC Relay
+ Bộ nhớ chương trình :12KB
+ Bộ nhớ dữ liệu :8KB
+ Profibus DP extenduble
+ Điều khiển PID :có
+ Phần mềm: step 7 Micro / Win
+ Thời gian xử lý 1024 lệnh nhị phân : 0,37ms
+ Bit memory / Counter / Timer: 256/ 256 /256
GVHD : NGUYỄN THU HÀ

Page25



×