Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm văn 12 tháng 10 THPT Thừa Lưu Đề số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.11 KB, 5 trang )

Ma trận Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm văn 12 tháng 10 THPT Thừa Lưu – Huế đề số 4 (tổng
số 4 đề). (Kì thi 8 tuần học kì 1).
ĐỀ THI KHẢO SÁT LƯỢNG KHỐI 12 NĂM HỌC 2014-2015
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ

MÔN: NGỮ VĂN 12 (Tháng 10)

TRƯỜNG THPT THỪA LƯU

Thời gian: 60 phút
Đề số 4

I. Ma trận đề thi:
Mức độ

Vận dụng
Nhận biết

Thông hiểu
Mức độ thấp

Chủ đề

Tiếng Việt

Tổng
Mức độ cao

Nhận biết các lỗi
về vi phạm các quy
tắc và chuẩn mực


chung của Tiếng
Việt.

Sửa các lỗi về
ngữ pháp, lỗi
chunhs tả và lỗi
dùng từ.

1 câu

1 câu

2 câu

1 điểm = 10%

1 điểm = 10%

2 điểm = 20%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Nghị luận xã
hội

Nghị luận về một
tư tưởng, đạo lí.

Số câu

1 câu

1 câu

3 điểm = 30%

3 điểm =30%

Số điểm
Tỉ lệ
Làm văn
(NLVH)

Phân tích một
đoạn thơ

Số câu

1 câu

1 câu

Số điểm

5 điểm

5 điểm =50%


Tỉ lệ


=50 %
Số câu: 1
Số câu: 2

Số câu: 1

Số câu: 1

Số câu: 5
Số điểm =5

Tổng số

Số điểm = 2

Số điểm =1

Số điểm = 2

Số điểm =10
Tỉ lệ=50%

Tỉ lệ = 10%

Tỉ lệ = 10%

Tỉ lệ = 30%

Tỉ lệ = 100%


II. Đề thi
Câu 1: (2 điểm)
Trong tác phẩm Truyện Kiều của nguyễn du đã cho ta thấy rõ số phận bất hạnh của người phụ nữ trong
chế độ ngày xưa. Nàng kiều – nhân vật chính trong tác phẩm có một cuộc đời bi tráng.
1.1. Vận dụng kiến thức Tiếng Việt, hãy nêu rõ trong đoạn văn trên người viết đã không tuân thủ những
quy tắc và chuẩn mực chung nào của Tiếng Việt?
1.2. Sửa lại các lỗi trong đoạn văn theo cách của anh/chị?
Câu 2: (3 điểm)
Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi nhưng đời người lại là do mỗi ngày làm nên. (Theo sách
“Nguyên lí của thành công”, NXB Văn hóa thông tin, 2009).
Viết đoạn văn ngắn (không quá 150 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến –Quang Dũng)
———————Hết——————-


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THÁNG 10
MÔN VĂN 12 ĐỀ SỐ 4
CÂU


ĐÁP ÁN

ĐIỂM
0.75

1.1. Nhận biết các lỗi trong đoạn văn:
– Vi phạm qui tắc về ngữ pháp: Câu (1) chưa có chủ ngữ.
– Vi phạm qui tắc chính tả: Danh từ riêng chỉ tên người không viết hoa –nguyễn
du, nàng kiều.
– Vi phạm qui tắc dùng từ: dùng từ không đúng nghĩa “bi tráng”
1.2. Sửa lỗi:

0.5

* Lỗi ngữ pháp: HS có thể chọn các cách sửa khác nhau nhưng chỉ tính điểm
một đáp án.
Câu 1

– Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du đã cho ta thấy số phận bất hạnh của
người phụ nữ trong chế độ cũ.
– Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du đã cho ta thấy số phận bất hạnh của
người phụ nữ trong chế độ cũ.
– Trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, tác giả đã cho ta thấy số phận
bất hạnh của người phụ nữ trong chế độ cũ.
* Lỗi chính tả
– Nguyễn Du, nàng Kiều.

0.25

* Lỗi dùng từ: “bi tráng” -> bi kịch; bi thảm

.

Câu 2

* Giải thích ý kiến
– Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất
ngắn của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở đề tạo
nên cuộc sống của một đời người. Ý nghĩa của câu nói là: Trong cuộc đời con
người, mỗi ngày là rất quan trọng , quý giá, đừng để lãng phí thời gian.
* Suy nghĩ về câu nói:
– Thời gian là yếu tố quan trọng tạo nên cuộc sống của mỗi người.
– Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều việc có ích

0.5

1.0


0.5

như: học tập, lao động, có những phát minh mới…
– Phê phán hiện tượng lười biếng, lãng phí thời gian vô ích.

0.5
0.5

* Bài học nhận thức:
– Cuộc đời là hữu hạn cần phải biết quý trọng thời gian, đừng để thời gian trôi
đi lãng phí.
– Biết trân trọng giá trị cuộc sống trong mỗi ngày.


0.25

0.25
Câu 3

1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Hiểu đề và có kĩ năng phân tích đề.
– Biết làm bài văn nghị luận văn học, phân tích một đoạn thơ.
– Luận điểm cụ thể, khoa học, bố cục chặt chẽ.
– Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày bài làm song cần đảm bảo các ý sau:
* Về nội dung:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ
– Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:

1.0

– Vẻ đẹp hào hùng, bi tráng:
+ Sống khí phách: hiện thực chiến tranh khắc nghiệt với muôn vàn gian khổ,
khó khắn, người lính vẫn hiện lên thật oai hùng.
+ Chết vinh quang: Sẵn sàng chấp nhận hi sinh, dám xã thân vì nghĩa lớn và
thanh thản trở về với đất Mẹ.

1.0

0.5

– Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:

+ Đời sống tâm hồn phong phú với những khát vọng mãnh liệt của tuổi trê, ôm 1,25
ấp giấc mơ đẹp về tình yêu.


* Nghệ thuật: ,
-Bút pháp lãng mạn kết hợp bút pháp hiện thực; hình ảnh thơ gây ấn tượng
mạnh.
0.75
– Sử dụng từ Hán Việt, giọng thơ gân guốc, giàu nhạc tính. Ngôn ngữ gợi
hình…

0.5



×