Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Những hiểu biết về phản xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.91 KB, 12 trang )

Phản xạ
Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích của môi trường bên ngoài cũng như bên
trong của cơ thể. Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành
cung phản xạ:
Bộ phận cảm thụ: các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành
mạch, bề mặt các tạng, cơ quan trong cơ thể.
Dây thần kinh truyền vào: dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.
Trung tâm thần kinh
Dây thần kinh truyền ra: dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.
Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến
Phản xạ có điều kiện và không điều kiện
Bằng những công trình nghiên cứu trên hệ thần kinh trong nhiều năm, Pavlov đã phân biệt
hai loại phản xạ: phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Phản xạ không điều kiện
Là loại phản xạ có cung phản xạ cố định, có tính bản năng, tồn tại vĩnh viễn suốt đời và có
khả năng di truyền sang đời sau. Khi có một kích thích nhất định tác động lên một bộ phận
cảm thụ nhất định sẽ gây một phản ứng nhất định của cơ thể, không cần thêm một điều kiện
nào khác.
Phản xạ không điều kiện có tính chất loài, trung tâm phản xạ nằm ở phần dưới của hệ thần
kinh.
Ví dụ: trung tâm phản xạ gân xương, phản xạ trương lực cơ nằm ở tuỷ sống, trung tâm của
phản xạ giảm áp, phản xạ hô hấp nằm ở hành não.
Phản xạ không điều kiện phụ thuộc vào tính chất của tác nhân kích thích và bộ phận nhận
cảm, ví dụ: ánh sáng chiếu vào mắt gây co đồng tử nhưng tiếng động không gây co đồng tửí,
trong khi đó chiếu ánh sáng vào da không gây đáp ứng gì nhưng chạm tay vào lửa thì tay rụt
lại.
Có thể nói rằng phản xạ không điều kiện là mối liên lạc cố định, vĩnh viễn giữa cơ thể và
môi trường.
1



Phản xạ có điều kiện
Là loại phản xạ không có cung phản xạ cố định vĩnh viễn, muốn gây được phản xạ phải có
những điều kiện nhất định.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập trong cuộc sống, sau quá trình luyện tập và
phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện, hay nói một cách khác muốn tạo phản xạ
có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện
Ví dụ: bơm nước axit có vị chua vào mồm chó, con vật có phản ứng tiết nước bọt, làm cho
axit chua bị pha loãng đi, và bị tống ra ngoài. Đó là phản ứng bẩm sinh đã có.
Phản xạ có điều kiện có cung phản xạ phức tạp hơn.
Muốn gây được phản xạ có điều kiện phải có sự kết hợp của hai tác nhân kích thích không
điều kiện và có điều kiện và tác nhân có điều kiện bao giờ cũng đi trước và trình tự này được
lặp đi lặp lại nhiều lần.
Nếu trước khi bơm nước axit, ta cho chuông reo, và làm nhiều lần như thế, thì về sau chỉ
một mình tiếng chuông cũng làm cho chó có những phản ứng trào nước bọt giống như phản
ứng đối với axit.
Hai phản ứng của con chó đối với axit vào mồm và đối với tiếng chuông reo vào tai, đều là
hoạt động phản xạ.
Phản xạ đối với axit là phản xạ không điều kiện.
Phản xạ đối với tiếng chuông reo là phản xạ có điều kiện.
Trung tâm phản xạ có điều kiện có sự tham gia của vỏ não.
Phản xạ có điều kiện không phụ thuộc vào tính chất của tác nhân kích thích và bộ phận nhận
cảm.
Ví dụ: ánh sáng chiếu vào mắt có thể gây bài tiết nước bọt.
Phản xạ có điều kiện có tính chất cá thể và là phương thức thích ứng linh hoạt của cơ thể đối
với môi trường.
Phản xạ có điều kiện nếu không được cũng cố thì sẽ bị dập tắt.
Nhờ có phản xạ có điều kiện mà cơ thể luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường
sống.
Sự khác nhau giữa phản xạ có điều kiện và không điều kiện
2



Tính chất Phản xạ không điều kiện
Tính chất
bẩm sinh

Tính chất
loài

Có tính chất bẩm sinh: phản
xạ mút vú ở trẻ sơ sinh, phản
xạ mổ thức ăn ở gà mới nở
Có tính chất loài: khi gặp
nguy hiểm con mèo gù lưng,
nhím cuộn mình chĩa lông ra.

Phản xạ có điều kiện
Được xây dựng trong quá trình sống: con chó
từ nhỏ được nuôi bằng sữa sẽ không có phản
ứng gì với thịt.
Phản xạ này không di truyền
Có tính chất cá thể: con vịt không có phản
ứng gì với tiếng kẻng, nhưng khi vịt nuôi và
cho ăn có giờ giấc theo tiếng kẻng thì đến giờ
nghe tiếng kẻng là chạy tập trung về ăn

- Là hoạt động phần dưới của
hệ thần kinh: trung tâm của Là hoạt động của vỏ bán cầu đại não.
Trung tâmphản xạ gót chân, phản xạ đùiVỏ não là nơi đường liên lạc tạm thời nối kín
phản xạ


bìu là ở tuỷ sống lưng

mạch truyền xung động thần kinh gây phản xạ

- Có những điểm đại diện trêncó điều kiện.
vỏ não
- Tuỳ thuộc tính chất của
Tác nhântácnhân kích thích và bộ phận
kích thíchcảm thụ: ánh sáng chiếu vào


bộmắt gây co đồng tử, nhưng

phận kíchtiếng động không gây co đồng
thích

tử, ánh sáng chiếu vào da

- Không phụ thuộc tính chất tác nhân kích
thích và bộ phận cảm thụ mà chỉ phụ thuộc
điều kiện xây dựng phản xạ: ánh sáng chiếu
vào mắt có thể gây chảy nước bọt...

không có phản ứng gì
Sự phân chia và so sánh hai loại phản xạ có điều kiện và không điều kiện được trình bày ở
bảng trên.
Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện
Các vùng đại diện của các cơ quan cảm giác trên vỏ não
Mỗi bộ phận cảm thụ đều có điểm đại diện trên vỏ não, bộ phận cảm thụ thị giác có điểm đại

diện ở thuỳ chẩm, bộ phận cảm thụ đau nóng có những điểm đại diện ở thuỳ đỉnh...

3


Mỗi kích thích dù chỉ gây phản xạ không điều kiện, cũng đều tạo xung động chạy lên vỏ
não. Nếm thức ăn mà chảy nước bọt là một phản xạ không điều kiện. Phản xạ này có điểm
đại diện tại vùng nếm của vỏ não.
Những kích thích không gây phản xạ cũng đều có điểm đại diện tại vỏ não: con chó nhìn ánh
đèn không có phản ứng gì đặc biệt, nhưng ở vỏ não thuỳ chẩm của nó có điểm hưng phấn
đại diện cho cảm giác nhìn thấy ánh đèn.
Đường liên lạc tạm thời
Mỗi khi hai điểm hưng phấn (tức là hai điểm đại diện của cảm giác) cùng xuất hiện trên vỏ
não, hai điểm ấy luôn luôn có xu hướng liên lạc với nhau, vì các quá trình hưng phấn tại mỗi
điểm đều lan toả ra rồi gặp nhau tạo thành đường liên lạc tạm thời giữa hai điểm.
Nếu ta lặp đi lặp lại nhiều lần thí nghiệm gây hai điểm hưng phấn thì đường liên lạc nối liền
hai điểm sẽ được củng cố. Đó là đường liên lạc tạm thời giữa hai điểm hưng phấn.
Phản xạ có điều kiện được xây dựng trên cơ sở một đường liên lạc tạm thời giữa hai điểm
hưng phấn trên vỏ não do một kích thích có điều kiện và một kích thích không điều kiện gây
ra. Đường liên lạc tạm thời đó chỉ là đường liên lạc chức năng không phải là đường liên lạc
qua một dây thần kinh cụ thể. Gọi đường liên lạc đó là tạm thời vì nếu thay đổi điều kiện
sống thì đường liên lạc mất đi và một đường khác lại được xây dựng.
Tính chất tạm thời của đường liên lạc đó quan trọng ở chỗ đảm bảo tính chất linh hoạt của
phản ứng cơ thể đối với môi trường. Đường liên lạc tạm thời chỉ xuất hiện trên vỏ não. Các
phần dưới của hệ thần kinh không có đường liên lạc tạm thời.
Đường liên lạc tạm thời chuyển hưng phấn theo hai chiều.
Ví dụ: Xây dựng một phản xạ có điều kiện ăn bằng cách làm co 1 chân chó trước khi cho ăn.
Khi phản xạ có điều kiện này được thành lập rồi, mỗi khi co chân thì con vật chảy nước bọt.
Nhưng con chó cũng có một phản xạ có điều kiện ngược lại tức là mỗi khi nó bắt đầu ăn, nó
co chân lại.

Hiện tượng đó chứng tỏ hưng phấn chạy hai chiều trên đường liên lạc tạm thời.
Những điều kiện của phản xạ có điều kiện
Cơ sở của phản xạ có điều kiện là phản xạ không điều kiện

4


Phản xạ có điều kiện chảy nước bọt trước ánh đèn dựa trên cơ sở phản xạ không điều kiện
chảy nước bọt đối với thức ăn.
Sự kết hợp trong thời gian giữa hai tác nhân kích thích không điều kiện và có điều kiện
Thức ăn đối với chó là tác nhân kích thích không điều kiện gây phản xạ chảy nước bọt
không điều kiện. Ánh đèn, nếu luyện tập để gây được chảy nước bọt thì nó là tác nhân kích
thích có điều kiện của phản xạ chảy nước bọt có điều kiện.
Kết hợp ánh đèn + thức ăn, bật đèn rồi đưa thức ăn, làm như vậy nhiều lần thì ánh đèn trở
thành kích thích báo hiệu cho thức ăn gây phản xạ có điều kiện chảy nước bọt bằng ánh đèn.
Hai kích thích ánh đèn và thức ăn phải được kết hợp theo một trình tự nhất định, ánh đèn tác
động trước, thức ăn tác động sau. Hai kích thích đó phải kết hợp với nhau nhiều lần, làm như
thế gọi là củng cố tác dụng của ánh đèn bằng kích thích thức ăn.
Vỏ não phải toàn vẹn và các thành phần của cung phản xạ phải lành mạnh
Con chó bị cắt mất vỏ não, không còn phản xạ có điều kiện nữa.
Nếu một trong năm bộ phận của cảm giác phản xạ bị hỏng thì không thành lập được phản xạ
có điều kiện.
Các loại phản xạ có điều kiện
Phản xạ có điều kiện là mối liên hệ tạm thời giữa cơ thể và môi trường sống, nó có tầm quan
trọng rất lớn đối với đời sống của động vật và của người.
Có những phản xạ có điều kiện dễ thành lập, nhưng có những phản xạ có điều kiện khó
thành lập. Có những phản xạ có điều kiện bền lâu, gần như những phản xạ có điều kiện, lại
có những phản xạ có điều kiện không bền lâu.
Người ta chia phản xạ có điều kiện làm nhiều loại:
Phản xạ có điều kiện tự nhiên và nhân tạo

Phản xạ có điều kiện tự nhiên:
Là những phản xạ có điều kiện rất bền vững, và thường tồn tại suốt đời.
Phản xạ có điều kiện tự nhiên bền lâu như thế là vì kích thích có điều kiện và kích thích
không điều kiện của phản xạ ấy luôn luôn đi đôi với nhau, làm cho đường liên lạc tạm thời ở
vỏ não thường xuyên được củng cố.

5


Ví dụ: chuột sợ mèo là loại phản xạ có điều kiện được hình thành trong quá trình sống
(không phải bẩm sinh).
Phản xạ có điều kiện nhân tạo:
Là những phản xạ có điều kiện không bền vững, và thường chỉ tồn tại trong một giai đoạn
nhất định của đời sống của động vật hoặc của người.
Kích thích có điều kiện và kích thích không điều kiện của các loại phản xạ này có lúc đi đôi
với nhau, nhưng có lúc không đi đôi với nhau, cho nên đường liên lạc tạm thời ít khi được
củng cố. Ví dụ: phản xạ trú ẩn khi nghe kẻng báo động, hoặc khi nghe tiếng động cơ máy
bay trong thời gian chiến tranh là phản xạ có điều kiện. Khi hết chiến tranh thì phản xạ có
điều kiện được thành lập này sẽ biến mất.
Phản xạ có điều kiện tự nhiên bền vững hơn phản xạ có điều kiện nhân tạo.
Phản xạ có điều kiện cấp cao
Phản xạ có điều kiện được xây dựng trên cơ sở một phản xạ không điều kiện. Loại phản xạ
có điều kiện đó là cấp một.
Ta có thể dùng phản xạ cấp một làm cơ sở xây dựng phản xạ có điều kiện cấp hai, và dùng
phản xạ có điều kiện cấp hai để xây dựng phản xạ có điều kiện cấp ba, v.v...
Ví dụ: phản xạ có điều kiện được thành lập trên con chó bằng ánh sáng đèn thông qua miếng
thịt là phản xạ có điều kiện cấp một. Nếu như trước khi bật đèn mà rung chuông thì sẽ thành
lập được phản xạ có điều kiện cấp hai. Người ta có thể dùng thêm một tín hiệu nữa để thành
lập phản xạ có điều kiện cấp ba. Nói chung trên loài vật, người ta có thể thành lập phản xạ
có điều kiện cấp ba. Trên người, có thể gặp phản xạ có điều kiện cấp cao hơn nữa.

Ý nghĩa của phản xạ có điều kiện
Thích nghi với môi trường
Cơ thể động vật, đặc biệt là các loài động vật cao cấp chỉ có thể tồn tại phát triển và hoạt
động khi nào giữ được thăng bằng với môi trường sống.
Muốn giữ thăng bằng với môi trường luôn biến đổi, cơ thể phải có khả năng thích ứng linh
hoạt hơn nữa đối với môi trường. Quá trình thích ứng đó là do hoạt động phản xạ có điều
kiện.

6


Phản xạ có điều kiện là phương thức thích ứng linh hoạt của cơ thể đối với môi trường, giúp
cho cơ thể biết được hướng đi tìm thức ăn để sinh sống. Trong chiến tranh, nhờ có tiếng
kẻng báo động, người ta đi tìm chỗ trú ẩn mặc dù chưa có máy bay đến ném bom.
Trong học tập
Nhờ thành lập phản xạ có điều kiện mà người ta có thể nắm được nội dung bài học khi đã
lặp đi lặp lại những nội dung đó. Vì vậy, việc luyện tập, củng cố là những điều kiện để thành
lập phản xạ có điều kiện.
Trong y học
Nhờ phản xạ có điều kiện người ta có thể cắt cơn nghiện rượi bằng apomorphin.
Apomorphin là chất gây nôn, người ta trộn lẫn vào rượu và cho người nghiện rượu uống, khi
uống rượu này sẽ nôn. Làm nhiều lần như vậy, về sau những người nghiện rượu chỉ cần ngửi
thấy mùi rượu là họ đã có cảm giác buồn nôn và trở nên sợ , không dám uống rươu nữa.
Nhờ có phản xạ có điều kiện người ta có thể dùng giả dược điều trị một số bệnh tâm lý.
…………………….
I- PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN CỔ ĐIỂN
3- Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện
- Sự trùng lặp về thời gian giữa tín hiệu (tác động kích thích có điều kiện)với tác nhân
củng cố không điều kiện: ví dụ tín hiệu là ánh đèn( tiếng chuông…); tác nhân củng
cố là thức ăn. Cả hai cùng tác động một lúc, là cơ sở để hình thành được đường liên

hệ thần kinh tạm thời- đó chính là luyện tập cho chó hình thành phản xạ có điều
kiện.
- Tín hệu phải xuất hiện trước và vô quan: Bật đèn trước khi cho thức ăn (không làm
ngược lại)
- Tác nhân củng cố đủ mạnh về mặt sinh học(mới tạo được ổ hưng phấn mạnh trong
các phần tương ứng của hệ thần kinh trung ương)

7


- Tín hiệu phải có cường độ vừa phải: ánh sáng bóng đèn( tiếng chuông..). Vì, nếu tín
hiệu quá yếu gây khó khăn hoặc không thành lập được phản xạ có đièu kiện, còn tín
hiệu quá mạnh sẽ gây ức chế vượt hạn làm vô hiệu hóa vai trò xuất hiện của tác nhân
củng cố.
- Não bộ tỉnh tảo, hoạt động bình thường: sức khỏe của chó được đảm bảo, không bị
kích động trước đó
1- Tính chất: Tính chất của phản xạ có điều kiện phụ thuộc vào tính chất của tác nhân
củng cố không điều kiện.
2- Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
Theo quan điểm của Pavlôv, muốn hình thành được phản xạ có điều kiện thì phải hình
thành được đường liên hệ thần kinh tạm thời đó chính là sự xuất hiện mối tương quan về
mặt chức năng theo một qui luật nhất định giữa hai trung tâm hưng phấn trên bán cầu đại
não.
Trung tâm thị giác

Ánh đèn-mắt

Trung tâm tiêu hóa

Tuyến nước bọt


Thức ăn-lưỡi

Việc hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời là một quá trình sinh lý dựa trên cơ sở
những chức năng bẩm sinh của các cấu trúc thuộc vỏ bán cầu đại não.Tín hiệu và tác
nhân củng cố không điều kiện đã làm cho các trung tâm thần kinh dưới vỏ hoạt hóa, giữa
các trung khu dưới vỏ hoạt hóa cùng một lúc sẽ làm cho các cơ quan hưng phấn theo một
hướng xác định. do tín hiệu và tác nhân củng cố tạo ra và hình thành các đường liên hệ
thàn kinh tạm thời. Vị trí khu trú của quá trình hình thành đường liên hệ thần kinh tạm
thời phụ thuộc vào mức độ phức tạp của phản xạ có điều kiện.

8


Trung tâm thính giác

Trung tâm tiêu hóa

Não trung gian

Não trung gian

Hành tủy

Hành tủy

Âm thanh-tai

Tuyến nước bọt


Thức ăn-lưỡi

Dựa vào sự thay đổi hình ảnh điện não đồ trong quá trình hình thành phản xạ có điều kiện
mà người ta chia thành 3 giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn đầu: giai đoạn trước lan tỏa(chưa xuất hiện về mặt hành vi, trên não đồ có những
thay đổi về mặt biên độ và tần số của sóng điện não cơ bản)
Đặc điểm : Xuất hiện phản ứng mất đồng bộ.(hiện tượng chèn ép nhịp anpha) tại
nhiều vùng trên võ não cũng như các trung tâm dưới vỏ, và xảy ra phản xạ định hướng.
Giữa và phản xạ định hướng với phản xạ có điều kiện đã hình thành mối liên hệ do
chúng xuất hiện cùng một lúc, chúng liên kết hình thành một khối thống nhất, vì hoạt
tính của nơron thuộc các vùng khác nhau trên võ não tăng lên khi có tác động của các
kích thích.
- Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn pha lan tỏa

9


Đặc điểm: Xuất hiện các phản ứng hành vi có điều kiện đầu tiên, sự thay đổi trên điện
não đồ sẽ trãi rộng trên vỏ não và lan tỏa xuống các trung tâm dưới vỏ, giai đoạn này
không chỉ kích thích có điều kiện mà cả các kích thích gần giống nó cũng tạo ra phản
ứng. trong giai đoạn này khái niệm khác nhau về mặt thời gian là chưa có nên phản ứng
xuất hiện cả trong khoảng thời gian nghỉ giữa hai lần kích thích có và không có điều
kiện.
- Giai đoạn chuyên môn hóa: Giai đoạn tập trung
Từ lúc phản xạ có điều kiện xuất hiện bền vững, các biến đổi về mặt diện mạo yếu dần
và thu hẹp lại,kích thích có điều kiện không gây ra phản ứng lan tỏa nữa mà nó chỉ tạo
ra nhưng thay đổi khu trú ở những vùng nhất định tại đại diện của các tác nhân củng cố
trên võ não. Sự đồng bộ về mặt đại diện giữa các vùng đại diện của kích thích có điều
kiện và của tác nhân củng cố trên vỏ não tiếp tục được duy trì, nó sẽ là cầu nối hai trung
tâm với nhau, nhờ vậy mà việc lan tỏa của các quá trình thần kinh giữa hai trung khu

trên võ não xảy ra được đễ dàng hơn. Như vậy: Bản chất của đường liên hệ thần kinh
tạm thời là sự xuất hiện mối tương quan về mặt chức năng giữa hai trung khu hưng phấn
trên võ não.
Trước lan tỏa

Điện não đồ

Thay đổi hình ảnh điện não đồmất đồng bộ

Lan tỏa

Phản ứng đối với các kích thích

Chuyên môn hóa

Chỉ có phản ứng đối với tín
hiệu

Sơ đồ hình thành phản xạ có điều kiện

-

10


- Như ta đã biết, Loài Khỉ thích nghi với cuộc sống leo trèo và hái lượm. Hình ảnh mà
ta thường thấy ở nó là vắt vẻo trên cây, đuôi hoặc hai chân bám vào cành cây rất
chặt, hai tay hái những chiếc lá non và hoa quả để ăn. Nhưng không phải lúc nào
thức ăn cũng ở gần nó, có khi thức ăn ở rất xa(ngọn cây hoặc chóp cành)- nơi mà nó
không thể dùng tay không để hái. Chính vì thế mà nó phải tích cực tìm tòi và bằng

mọi cách phải hái được những chiếc lá non, những chùm hoa quả đó. qua bao lần tìm
tòi và nó đã tìm ra một cách hiệu quả nhất đó là dùng những cành cây để khèo hái.
Kết quả là nó đã lấy được thức ăn để đỡ đói. Trãi qua một thời gian dài tập luyện và
đã hình thành được phản xạ có điều kiện công cụ ở khỉ. Công cụ ở đây là những
cành cây mà nó lấy dùng để khèo hái, còn phần thưởng mà nó có được là những
chiếc lá non mơn mởn, những chùm hoa quả trĩu nặng kia. Chính vì thế mà nó tồn
tại, thích nghi với cuộc sống leo trèo và hái lượm.
- Loài heo rừng sống ở thảo nguyên có thân hình thon thả, mỏm khá dài và mống vuốt
rất nhọn. Ngoài thức ăn là thân và lá cây ra nó còn thích nghi với cuộc sống đào bới
để tìm rễ,củ. Nhưng, ở thảo nguyên rộng lớn nó cũng là con mồi hấp dẫn cho các loài
động vật ăn thịt khác như Sói, Hổ, Sư tử… Sự nguy hiểm luôn luôn rình rập và ập
đến nó lúc nào không biết, vì ở thảo trống trải khó tìm ra chỗ để trốn tránh kẻ thù,
qua bao lần bị săn bắt và số lượng ngày càng giảm đi, những con còn sót lại nó tìm
cách tự vệ bằng cách là đào hang ngoằn ngoèo trong lòng đất (gần chỗ nó tìm thức
ăn), mỗi khi phát hiện ra kẻ thù thì lập tức nó chạy xuống hang và kết quả là kẻ thù
không vồ được. Qua nhiều lần như thế và kết quả đã hình thành được phản xạ tự vệđó cũng chính là phản xạ có điều kiện công cụ. Công cụ ở đây là móng vuốt-chân và
mỏm dùng để đào bới, vật cản là các lớp đất. Nó đào càng sâu càng ngoằn ngoèo thì
độ an toàn càng lớn, vì thế mà nó tồn tại và phát triển trên thảo nguyên bao la.
Dân gian có câu:” trước cái khó sẽ ló cái khôn". Trong các trường hợp đã nêu trên, cái khó
ở đây là điều kiện môi trường (chính là vật cản) như mê lộ-máng ăn đối với chuột; lá ,hoa và
quả ở xa đối với khỉ, khoảng trống và kẻ thù đối với heo. Nếu ba loài động vật trên không
tích cực và chủ động tìm tòi ra cách giải quyết là để kiếm ăn và tự vệ thì nó sẽ bị tiêu diệt.
(chết đói , bị kẻ thù ăn thịt). Qua những trường hợp đã nêu ta khẳng định rằng phản xạ có
11


điều kiện công cụ là hoạt động chủ động, tích cực của mỗi cá thể thích ứng với điều kiện
sống.

12




×