Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
------

KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU ĐỒNG NAI

GVHD: TS. PHAN ĐỨC DŨNG
SVTH: VI THỊ TRÚC LY

BIÊN HÒA, THÁNG 06 NĂM 2012


1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền
kinh tế thế giới. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển bền vững và thành
công trong hoạt động kinh doanh thì phải có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh phù
hợp, biết phải phân bổ, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của mình như
vốn, lao động, thiết bị, lợi thế thương mại… để đạt hiệu quả phản ánh thông qua chỉ
tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu
trên thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Đây là
khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cũng là vấn đề quan trọng mà
các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm. [1]
Với vai trò là công cụ quản lý, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung
cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà
đầu tư ra quyết định kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nói chung hay cụ thể là kế toán bán hàng, kế toán mua hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức


khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán được cung cấp đảm bảo tính
đúng đắn và đáng tin cậy. [1]
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin quản lý, tác giả đã chọn đề
tài “Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình để góp phần hoàn
thiện thực tiễn công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Các đề tài nghiên cứu khoa học từ trước tới giờ chủ yếu chỉ nghiên cứu một
giác độ nào đó của công tác kế toán và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ví dụ như: đề tài về kế toán quá trình mua hàng, kế toán quá trình bán
hàng, kế toán quá trình sản xuất, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh… Và ngay tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai, trong những năm trước đây Công
ty cũng đã tiếp nhận sinh viên thực tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học, tuy số


2

lượng sinh viên thực tập tại công ty cũng nhiều nhưng mỗi bạn sinh viên đều chọn cho
mình một đề tài riêng. Các đề tài đã được nghiên cứu tại Công ty như đề tài về Kế toán
quá trình bán hàng, Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh, Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty… Vì nhận thấy các đề tài đã thực hiện chỉ nghiên
cứu một giác độ nhất định chưa nghiên cứu sâu về công tác kế toán và quản lý của
Công ty nên tác giả đã mạnh dạn tìm hiều và quyết định nghiên cứu các vấn đề liên
quan ở nhiều giác độ hơn. Chính vì vậy tác giả đã chọn cho mình đề tài “Kế toán quá
trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai” làm
đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo tốt nghiệp. Nhưng do giới hạn về không gian và
thời gian nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình mua
hàng, quá trình bán hàng và công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh của Công
ty. Đặc biệt, giới hạn về thời gian đã khiến tác giả không thực hiện được nhiều điều
mình mong muốn và dự định. Và đây cũng chính là điểm còn hạn chế của đề tài.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vận dụng các lý luận về kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh đã được học vào thực tiễn tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai như quá
trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh… Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về công tác kế toán
quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
Đưa ra các thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua hàng, bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tế công tác kế toán
quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
* Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
Thời gian: Năm 2011.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài báo cáo vận dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập, tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu và phỏng vấn các nhân viên kế toán của Công


3

ty về các dữ liệu có liên quan để từ đó đưa ra ý kiến so sánh với chuyên môn được đào
tạo, nhận xét những ưu khuyết theo lý thuyết đã học và quá trình công tác thực tế của
đơn vị nơi thực tập.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
Đề xuất một số kiến nghị cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hoàn thiện

công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu Đồng Nai.
Thông qua đó nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời
đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả
kinh doanh.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
+ Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán quá trình kinh doanh và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
Phần cuối của bài báo cáo là danh mục tài liệu tham khảo.


4

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Kế toán quá trình kinh doanh hàng hóa
1.1.1 Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa
1.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại [3]
Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là HH. Đó là những sản phẩm lao động
được các DN thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
và xuất khẩu.
HH trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành như: hàng
vật tư thiết bị, nguyên - nhiên - vật liệu, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương
thực - thực phẩm. Ngoài ra các loại BĐS được dự trữ cho mục đích bán cũng được

xem là một loại HH – HH BĐS.
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ HH
trong DN kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển HH. Quá trình bán hàng
trong DN thường được thực hiện theo 2 phương thức: bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng
của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì HH chưa
đến tay người tiêu dùng mà phần lớn HH vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông, hoặc vào
lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Còn đặc trưng của bán lẻ
HH là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình bán lẻ là HH đó đã
vào lĩnh vực tiêu dùng.
1.1.1.2 Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa [3]
Ghi chép, phán ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của HH ở DN về
mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất
kho và trị giá vốn của HH tiêu thụ.
Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh HH. Đồng thời chấp
hành đúng các chế độ tài chính kế toán về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng
hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về HH kịp
thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của DN.


5

Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho HH, giảm giá HH… Tổ chức kiểm kê HH
đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.1.1.3 Tính giá hàng hóa [3]
HH hiện có ở DN bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo
cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế - tức là đúng với số tiền mà DN phải bỏ ra về
những HH đó. Song sự hình thành trị giá vốn của HH trong kinh doanh thương mại có
thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của HH:
(1) Trị giá vốn của HH tại thời điểm mua hàng chính là giá trị mua thực tế phải

thanh toán cho người bán theo hóa đơn. (tính theo giá bán chưa có thuế GTGT).
(2) Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu
mua + Thuế nhập khẩu (nếu có).
Trường hợp DN phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm
tăng giá trị hoặc khả năng tiêu thụ của hàng hóa thì bộ phận giá trị này cũng được tính
vào trị giá vốn hàng mua nhập kho.
Nếu DN có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì giá nhập kho là giá
thành thực tế sản xuất ra sản phẩm HH.

Trị giá vốn của
HH đã tiêu thụ
trong kỳ

=

Trị giá vốn
hàng xuất
kho để bán

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
DN phân bổ
cho lượng HH
đã tiêu thụ


Trong đó:

Trị giá vốn
xuất bán

=

Trị giá vốn mua
thực tế của HH
xuất kho để bán

+

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng đã bán

Trị giá mua thực tế HH xuất kho có thể được xác định theo một trong các
phương pháp: Thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất trước hoặc nhập sau xuất trước
hoặc bình quân gia quyền (Liên hoàn và cuối kỳ).
Lƣu ý: Đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá nhập kho bao
gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng.
1.1.2 Kế toán quá trình mua hàng
1.1.2.1 Các phƣơng thức mua hàng [3]
Trong phạm vi giới hạn của đề tài này tác giả chỉ đề cập đến phần kế toán quá
trình mua hàng trong nước.


6


* Mua hàng trực tiếp: Theo phương thức này, DN cử nhân viên của mình trực
tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về DN bằng phương tiện
tự có hoặc thuê ngoài. Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, HH đã thuộc
quyền sở hữu của DN. Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình đưa HH về DN do DN chịu
trách nhiệm.
* Mua hàng theo phƣơng thức chuyển hàng: DN sẽ ký hợp đồng mua hàng
với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho DN theo địa
điểm đã quy định trước trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc
vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì HH vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của DN khi DN nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán.
* Trường hợp mua hàng hóa trên thị trường tự do (hàng nông, lâm, thủy hải
sản…) người bán không có hóa đơn thì DN phải lập “Phiếu kê mua hàng” để làm căn
cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán, đồng thời làm căn cứ để khấu trừ
thuế.
HH mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng. Nếu HH được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận HH
nhập kho theo đúng thủ tục quy định về kiểm nhận HH. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm
nhận HH nhập kho là Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số
lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký nhận
vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và
sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa, thiếu HH so với hóa đơn thì
phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số HH thừa thiếu, làm cơ sở truy tìm
nguyên nhân và xử lý.
1.1.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nƣớc (theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên)
 Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm lao động thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao

đổi, mua bán.
Các dạng thể hiện của hàng hóa:
+ Dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm…


7

+ Dạng vô hình như: những dịch vụ thương mại, vận tải hay những dịch vụ
của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ…
 Tài khoản sử dụng [3]
- TK 151 “ Hàng mua đang đi đƣờng”:
+ Bên Nợ: Giá trị vật tư, HH đang đi đường.
+ Bên Có: Giá trị vật tư, HH đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho khách hàng.
+ Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư HH đã mua nhưng còn đang đi đường cuối kỳ.
- TK 156 “Hàng hóa”: TK này có 3 TK cấp II.
TK 1561 – Giá mua HH
+ Bên Nợ: Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn, thuế nhập khẩu
phải nộp, trị giá HH gia công chế biến nhập lại kho (gồm giá mua vào + chi phí gia
công, chế biến), trị giá HH thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có: Trị giá mua HH thực tế xuất kho, khoản giảm giá được hưởng vì
HH cung cấp không đúng hợp đồng đã ký, trị giá HH thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Số dư bên Nợ: Trị giá mua HH tồn kho cuối kỳ.
TK 1562 – Chi phí thu mua HH
+ Bên Nợ: Chi phí thu mua HH thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng HH
mua vào đã nhập kho trong kỳ.
+ Bên Có: Phân bổ chi phí thu mua cho HH đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến HH tồn kho cuối kỳ.
TK 1567- Hàng hóa bất động sản
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế của BĐS mua về để bán, giá trị còn lại của BĐS đầu

tư chuyển thành hàng tồn kho và các trường hợp khác làm tăng giá trị HH BĐS.
+ Bên Có: Trị giá thực tế của HH BĐS bán trong kỳ, giá trị còn lại của HH
BĐS chuyển thành BĐS đầu tư và các trường hợp khac làm giảm giá trị HH BĐS.
+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của HH BĐS hiện có.
 Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu [3]
(1) Trong kỳ, khi mua HH nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (giá chưa thuế).
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.


8

Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán.
Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng gửi bán.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng đến cuối kỳ, HH mua vẫn
chưa được kiểm nhận nhập kho thì căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Trị giá mua theo hóa đơn.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán.
Tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561:
Có TK 151:
(2) Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh
Nợ TK 1562: Theo giá chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.

Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán.
(3) Trường hợp DN xuất kho HH để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng
giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hóa:
(3.1) Phản ánh trị giá mua thực tế HH xuất kho:
Nợ TK 154:
Có TK 1561:
(3.2) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình sơ chế:
Nợ TK154:
Có TK 111, 112, 141, 331, 334, 338…:
(3.3) Phản ánh trị giá thực tế HH sau khi sơ chế nhập lại kho:
Nợ TK 1561:
Có TK 154:
(4) Trường hợp được người bán giảm giá về lô HH đã nhập vì lý do HH được
cung cấp không đúng quy cách, phẩm cấp như hợp đồng đã quy định:
Nợ TK 331, 111, 112:


9

Có TK 1561:
* Trường hợp HH mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho và phát sinh thừa
thiếu so với hóa đơn: Bộ phận kiểm nhận hàng lập biên bản kiểm nghiệm – biên bản
này được lập thành 3 bản: 1 bán giao cho phòng, ban cung tiêu; 1 bản giao cho phòng,
ban kế toán và 1 bản giao cho đơn vị bán vật tư, HH (kèm theo chứng từ liên quan) để
giải quyết.
** Thiếu so với hóa đơn:
Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá HH thực nhập theo giá hóa đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 1381: Trị giá hàng thiếu chờ xử lý.

Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.
Khi có kết quả xử lý:
- Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm số hàng thiếu, ghi:
Nợ TK 1561:
Có TK 1381:
- Nếu lỗi do người vận chuyển và bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 1388:
Có TK 1381:
- Nếu khoản thiếu DN phải chịu và coi như khoản tổn thất thì hạch toán vào giá
vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 1381:
** Thừa so với hóa đơn:
Trƣờng hợp 1: Chỉ nhập kho theo số lượng ghi trên hóa đơn, phần thừa
giữ hộ.
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua thực tế nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331: Tổng giá phải thanh toán.
Đồng thời căn cứ biên bản kiểm nghiệm và hóa đơn – phản ánh trị giá HH nhận
giữ hộ:

Nợ TK 002:


10

Khi xuất trả lại bên bán, kế toán ghi: Có TK 002.
Trƣờng hợp 2: Nhập kho toàn bộ.
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi:

Nợ TK 1561: Trị giá HH theo hóa đơn.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn.
Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa tạm ghi theo giá hóa đơn chưa thuế.
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa chờ xử lý.
Khi bên bán đã nhận được biên bản cho biết hàng đã giao thừa và đồng ý bán
luôn số hàng đã giao thừa. Căn cứ hóa đơn do bên bán lập bổ sung cho số hàng thừa,
kế toán ghi:
Nợ TK 3381: Tri giá hàng thừa chờ xử lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331: Tổng giá phải thanh toán thêm theo hóa đơn.
Trường hợp bên bán không đồng ý bán mà sẽ nhận lại số hàng giao thừa – DN
xuất kho trả lại hàng bán. Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 3381:
Có TK 1561:
1.1.3 Kế toán quá trình bán hàng
1.1.3.1 Kế toán bán hàng trong nƣớc
 Khái niệm tiêu thụ [2]
Tiêu thụ là quá trình cung cấp HH cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Chứng từ sử dụng [2]
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi., phiếu xuất kho, nhập
kho, các chứng từ khác có liên quan…
 Tài khoản sử dụng [2]
- TK 157 “Hàng gửi đi bán”
+ Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán
đại lý, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
+ Bên Có: Trị giá hàng gửi đi bán xác định là đã bán, trị giá hàng gửi đi bán
bị trả lại.



11

+ Số dư bên Nợ: Trị giá HH đã gửi đi bán chưa xác định là đã bán trong kỳ.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+ Bên Nợ: Giá vốn hàng đã bán, lập dự phòng giảm giá HH tồn kho.
+ Bên Có: Hoàn nhập khoản dự phòng, kết chuyển vào TK 911 để
XĐKQKD.
+ Tài khoản này không có số dư.
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
+ Bên Nợ: Trị giá khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế
GTGT phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán. Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để XĐKQKD.
+ Bên Có: Doanh thu bán HH, sản phẩm, dịch vụ của DN đã thực hiện trong
kỳ.
+ Tài khoản này không có số dư.
- TK 512 “Doanh thu nội bộ”
+ Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng bán đối với hàng hóa tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ. Thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp của số hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ. Thuế GTGT phải nộp cho số HH
tiêu thụ nội bộ (theo phương pháp trực tiếp). Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào TK 911.
+ Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán.
+ TK này không có số dư cuối kỳ.
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa [3]
Bán buôn HH là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các
đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là HH chưa đến
tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của HH chưa được thực hiện đầy đủ.
Hiện nay có hai phương thức bán buôn như sau: bán hàng qua kho và bán hàng

vận chuyển thẳng.
 Bán hàng qua kho
* Phƣơng thức bán hàng chuyển thẳng: (giống như đã trình bày ở khâu mua).
Lưu ý rằng HH trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Thời điểm


12

xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời
thanh toán tiền hàng cho DN hoặc chập nhận thanh toán.
Nội dung và phương pháp phản ánh:
(1) Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157:
Có TK 1561:
(2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số HH đã chuyển
giao:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận DT
theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT.
(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632:
Có TK 157:
(4) Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng rẽ:
Nợ TK 1388:
Có TK 1532: Trị giá xuất kho.
Có TK 133: Thuế GTGT của bao bì xuất kho.

(5) Các khoản chi hộ cho bên mua:
Nợ TK 1388:
Có TK 111, 112
(6) Khi thu được tiền bao bì, tiền chi hộ:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 1388:
* Phƣơng thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp
tại kho, HH được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn
mua hàng.
Nội dung và phương pháp phản ánh:


13

(1a) Phán ánh doanh thu bán HH (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ).

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(1b) Phản ánh doanh thu bán HH (DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT.
(2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632:
Có TK 1561:
 Bán buôn vận chuyển thẳng
Xét theo tính chất vận động thì HH được mua đi bán lại ngay mà không qua

nhập kho rồi mới xuất bán. Xét về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng tham

gia mua bán.
* Nếu bên bán có tham gia thanh toán: DN mua hàng của nhà cung cấp và
chuyển đi bán thẳng cho bên mua. HH gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi
nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì DN mới ghi nhận doanh thu.
Chi phí vận chuyển do DN chịu hay bên mua phải trả tùy thuộc vào hợp đồng đã ký
giữa 2 bên.
Nội dung và phương pháp phản ánh:
(1a) Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng:
Nợ TK 157: Trị giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
(1b) Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ.
Nợ TK 632:
Có TK 157:


14

(3a) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(3b) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
* Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Nếu
không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo giỏi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ
môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu có phát sinh chi phí môi giới:
Nợ TK 641:
Có TK 111, 112, 141,…
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa [3]
 Phƣơng thức bán hàng
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì HH xuất
giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ
đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi HH giao cho khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau:
* Phƣơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên
thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu
ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ
vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số HH hiện còn
để xác định số hàng thừa, thiếu.
* Bán hàng thu tiền trực tiếp:


15

Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca
hoặc cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê HH hiện còn

ở quầy và xác định lượng HH bán ra trong ca (ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để
xác định doanh số bán hàng, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán lẻ
tự phục vụ, bán hàng tự động…
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm: Báo cáo bán hàng,
giấy nộp tiền bán hàng.
Phương pháp phản ánh:
(1)Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán ghi chi tiết
tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ:
Nợ TK 156: Chi tiết kho quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156: Kho hàng hóa (kho chính)
(2) Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu được nhập quỹ.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
* Trường hợp có phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu
không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ xử lý.
- Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Nếu nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(3) Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán:



16

Nợ TK 632:
Có TK 1561:
1.1.3.2 Kế toán xuất khẩu hàng hóa
 Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Có 2 phương
thức xuất khẩu là: xuất khẩu trực tiếp (tự xuất khẩu) và xuất khẩu ủy thác (thuê đơn vị
khác xuất khẩu).
 Chứng từ sử dụng [2]
Tờ khai xuất khẩu, hợp đồng, hóa đơn (Invoice), hóa đơn GTGT, vận đơn
đường biển hoặc vận đơn hàng không, phiếu đóng gói, Tờ kê chi tiết, hóa đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ và một số chứng từ
khác.
 Tài khoản sử dụng [2]
* Đơn vị (giao) ủy thác xuất khẩu
Kế toán tại DN ủy thác xuất khẩu, để phản ánh mối quan hệ thanh toán với đơn
vị nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán sử dụng TK:
TK 131 “Phải thu của khách hàng” dùng để phản ánh số phải thu về tiền hàng
mà đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu phải hoàn trả lại cho DN.
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị
nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
mà đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp hộ, các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động ủy thác xuất khẩu mà đơn vị nhận ủy thác đã chi hộ và phí ủy thác xuất khẩu…
* Đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
Kế toán tại DN nhận ủy thác xuất khẩu, để phản ánh mối quan hệ thanh toán
với đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán sử dụng TK:

TK 331 “Phải trả cho người bán” dùng để phản ánh tiền hàng thu hộ phải hoàn
trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu, các khoản thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) phải nộp thay cho đơn vị ủy thác xuất khẩu.
TK 131 “Phải thu của khách hàng” dùng để phản ánh số phí ủy thác xuất khẩu
phải thu của đơn vị ủy thác xuất khẩu.


17

TK 138 “ Phải thu khác” dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến
hoạt động ủy thác xuất khẩu đã chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu.
 Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu [2]
* Kế toán xuất khẩu hàng trực tiếp
Khi chuyển hàng ra cảng chờ làm thủ tục bốc dở lên tàu:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 1561: Trị giá HH
Có TK 151: Trị giá hàng mua đi trên đường
Khi hàng lên tàu, kế toán xác định doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Xác định giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Chi phí khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán
Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có):
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp

Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 111, 112: Tổng số thuế phải nộp
Nhận được tiền thanh toán của lô hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1122: Bằng ngoại tệ tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 635: Nếu lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515 nếu lãi tỷ giá)
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Ghi tăng ngoại tệ: Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại
* Kế toán tại công ty ủy thác xuất khẩu
Khi giao hàng cho công ty nhận ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 157: HH gửi đi bán


18

Có TK 1561: Trị giá hàng hóa
Phản ánh doanh thu xuất khi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng “ Công ty nhận ủy thác”
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: HH gửi đi bán
DN thanh toán các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

Khi DN nộp thuế:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có TK 111, 112: Tổng số tiền phải nộp
-Trường hợp công ty ủy thác nộp hộ thuế hoặc các khoản chi phí liên quan:
Các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác”
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có Tk 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác”


19

Phí ủy thác xuất khẩu phải trả:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác”
Khi DN trả tiền nộp thuế và phí ủy thác cho công ty nhận ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác”
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả công ty nhận

ủy thác:
Nợ TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác”
Có TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty nhận ủy thác”
Nhận lại tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu sau khi bù trừ công nợ:
Nợ TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Có TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty nhận ủy thác”
* Kế toán tại công ty nhận ủy thác xuất khẩu
Khi nhận lô hàng xuất khẩu từ công ty ủy thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, xuất khẩu, kế toán ghi:
Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
Tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu phải thu phía đối tác nước ngoài:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng “Người mua nước ngoài”
Có TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác”
Các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng:
Nợ TK 138: Phải thu khác “Công ty ủy thác”
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp:
Nợ TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác”
Có TK 3388: Phải trả khác
Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt:


20

Nợ TK 338: Phải trả khác
Có TK 111, 112: Nộp hộ bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Phí ủy thác xuất khẩu:

Nợ TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty ủy thác”
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Khi DN nhận được tiền thanh toán từ phía đối tác nước ngoài:
Nợ TK 112: Nhận thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Phải thu khách hàng “Người mua nước ngoài”
Có TK 515: Nếu lãi tỷ giá (hoặc Nợ TK 635 nếu lỗ tỷ giá)
Ghi tăng ngoại tệ: Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại
Phí ngân hàng (nếu có):
Nợ TK 138: Phải thu khác “Công ty ủy thác”
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 131: Phải thu khách hàng “Người mua nước ngoài”
Khi công ty ủy thác xuất khẩu bù trừ phí ủy thác, các khoản chi hộ:
Nợ TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác”
Có TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty ủy thác”
Có TK 138: Phải thu khác “Công ty ủy thác”
Khi DN thanh toán các khoản còn lại sau khi bù trừ phí ủy thác xuất khẩu, các
khoản thuế và các khoản chi hộ khác:
Nợ TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác”
Có TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán.
1.1.4 Kế toán chi phí thu mua hàng hóa [3]
Chi phí thu mua HH là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua HH.
Chi phí thu mua HH là một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu giá trị HH
nhập kho. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát sinh, kiểm tra giám
sát việc thực hiện kế hoạch thu mua HH nhằm lựa chọn được các phương pháp thu
mua HH tối ưu, trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí thu mua HH.
Chi phí thu mua HH bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ HH, bảo quản HH từ
nơi mua về đến kho DN; chi phí bảo hiểm HH; tiền thuê kho, bãi; các khoản hao hụt tự



21

nhiên trong định mức ở quá trình thu mua; các chi phí khác phát sinh trong quá trình
thu mua HH: công tác phí của nhân viên đi thu mua, phí ủy thác nhập khẩu…
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng HH trong kỳ và lượng HH
đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng đã bán ra trong kỳ và lượng
hàng còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó
tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được trị giá vốn hàng tồn
kho trên báo cáo tài chính được chính xác.
Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được chọn là: Trị giá mua của HH,
số lượng, trọng lượng, doanh số của HH… Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng DN nhưng phải đảm bảo nhất quán trong cả niên
độ.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau: (Giả sử lấy trị giá mua làm
tiêu thức phân bổ)
Chi phí
thu mua
phân bổ
cho HH
đã tiêu
thụ trong
kỳ

Chi phí thu mua
liên quan đến hàng
tồn kho đầu kỳ

+


Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ

=
Trị giá mua của HH hiện còn cuối kỳ và HH
đã xuất bán xác định tiêu thụ cuối kỳ

*

Trị giá
của HH
đã xác
định
tiêu thụ
trong
kỳ

Như vậy, tùy tiêu thức phân bổ được lựa chọn mà thay thế trị giá mua thành số
lượng, trọng lượng…
Chi phí thu mua
Chi phí thu mua
liên quan đến HH = liên quan đến HH +
tồn kho cuối kỳ
tồn kho đầu kỳ

Chi phí thu mua
liên quan đến HH
nhập kho trong kỳ


Chi phí thu mua liên
- quan đến hàng đã
tiêu thụ trong kỳ

* Tài khoản sử dụng 1562 - Phương pháp hạch toán:
(1) Phản ánh chi phí thu mua phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT.
Có TK 111, 112, 141, 331: Chi phí vận chuyển, bốc dở.
Có TK 111, 112, 331: Chi phí bảo hiểm, bảo quản, tiền thuê kho.
Có TK 1421, 153: Chi phí bao bì luân chuyển.
Có TK 111, 112, 141: Chi phí khác (giao dịch, hoa hồng…).


22

(2) Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí thu mua để tính trị giá vốn hàng xuất bán
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632:
Có TK 1562:
1.1.5 Kế toán hàng hóa tồn kho [3]
* Tại kho
Thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo từng lô hàng hoặc theo từng
mặt hàng. Thẻ kho do phòng kế toán lập và sau khi ghi đầy đủ các chỉ tiêu: tên, nhãn
hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số HH sẽ giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi các cột tương ứng
trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho. Định kỳ, thủ
kho sẽ lập báo cáo kho.
* Tại quầy, cửa hàng
Để quản lý được HH ở quầy hàng và xác định được lượng hàng bán ra trong ca

(ngày), nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng để ghi chép
hạch toán nghiệp vụ hàng ngày. Thẻ quầy hàng là cơ sở để lập báo cáo bán hàng sau 1
ca (ngày).
Ngoài việc ghi chép về mặt số lượng và giá trị, nhân viên bán hàng tại quầy
cũng có thể chỉ ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Theo đó nhân viên bán hàng nhận hàng
để bán và tính thành tiền theo đơn giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận,
bán đến đâu nộp tiền đến đó. Cuối tháng (hoặc định kỳ) tiến hành kiểm kê số hàng ở
quầy để đối chiếu với số tiền còn chưa thanh toán, xác định về thừa, thiếu tiền bán
hàng. Theo phương pháp này nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán.
* Tại phòng kế toán
Kế toán tổng hợp sử dụng TK 156 để theo dõi về số hiện có và sự biến động
của HH trong kỳ. Kế toán chi tiết theo dõi từng loại HH lưu chuyển qua kho cả về chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành trên các
sổ, thẻ chi tiết và bảng kê Nhập xuất tồn kho HH.
1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp [3]
1.2.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động
kinh doanh và được xác định theo công thức:


23

Lợi nhuận
thuần của
=
hoạt động
kinh doanh

Doanh thu
Giá

thuần về
vốn
bán hàng hàng
và cung cấp
bán
dịch vụ

Doanh
Chi
Chi phí Chi phí
thu hoạt
+ động tài - phí tài - bán - quản lý
DN
chính
hàng
chính

1.2.1.1 Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp).

Doanh thu
Doanh thu
Chiết
thuần về
bán hàng và
khấu
bán hàng =

cung cấp
thương
và cung cấp
dịch vụ
mại
dịch vụ

Thuế tiêu thụ đặc
Giảm
Hàng
biệt, thuế xuất
giá
bán
- khẩu, thuế GTGT
hàng
bị trả
tính theo phương
bán
lại
pháp trực tiếp

Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511:
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho HH đã bán ra trong kỳ - đối với DN
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác đinh kết quả kinh doanh trong
kỳ.

* Kế toán dùng TK 632 để phản ánh giá vốn hàng bán.
- Bên Nợ: Phản ánh giá vốn sản phẩm, HH, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi bù trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra…
- Bên Có: Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, HH, dịch


24

vụ đã tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
sang TK 911.
- TK 632 không có số dư.
* Nội dung và phƣơng pháp phản ánh: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
(1) HH xuất bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ sẽ ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 156: Xuất kho để bán.
(2) HH gởi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
(3) Nhập lại kho hoặc gởi lại kho của khách hàng số HH đã bị trả lại.
Nợ TK 156: Nhập lại kho.
Nợ TK 157: Gửi ở kho của khách hàng.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển
sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua HH, dịch vụ… Thu nhập về hoạt
động đầu tư mua, bán chứng khoản ngắn hạn, dài hạn. Cổ tức, lợi nhuận được chia.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi
chuyển nhượng vốn…
* Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
- Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
- Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:


×