Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.18 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.Vì vậy doanh nghiệp luôn phải tự
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt kết quả và đem lại được nguồn lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt quan
tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất ,từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
của quá trình sản xuất.Tức là từ khâu mua nguyên vật liệu để sản xuất đến khâu
tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo việc tăng tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và
doanh nghiệp có lợi nhuận tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được những điều kiện đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ
mọi biện pháp quản lý các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.Mà trong đó kế toán là một bộ phận kế toán cấu thành quan trọng trong
công tác quản lý tài chính, nó có vai trò trong công tác kiểm tra sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và còn là yếu tố mang tính chất quyết định chất lượng sản
phẩm.Vì vậy việc hạch toán là việc không thể thiếu được và phải đảm bảo hạch
toán đó là “ chính xác- kịp thời - toàn diện”. Kế toán nguyên vật liệu phải đạt
được 3 yêu cầu trên thì mới đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời,
đồng bộ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, kiểm tra và giám sát chặt chẽ
việc chấp hành mức tiêu hao dự trữ nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí dẫn đến
việc hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Anh luôn nhận thức rõ vai trò
kế toán là công cụ quản lý cho mọi hoạt động kinh doanh. Công ty luôn coi
trọng công tác hạch toán nguyên vật liệu không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.Chính vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu ở mọi doanh nghiệp đã và


đang được coi trọng muốn quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao nhất thì

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp thực hiện một cách nghiêm
túc và ngày càng hoàn thiện.
Trong doanh nghiệp quản lý vật liệu thực chất là sử dụng hợp lý vật tư, tiền
vốn, tài sản trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác là cơ sở tạo nên sản phẩm sử dụng hợp lý vật liệu sẽ tạo điều kiện
để tạo giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em mạnh
giạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ” tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Anh.
Do thời gian nghiên cứu cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự quan tâm
giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn .
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn em đã nhận được sự
giúp đỡ của thầy cô, bạn bè cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú anh
chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thiện nhanh chóng chuyên
đề.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,chuyên đề được chia thành 3 phần như sau:
Chương I: Những vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến
đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập.
Chương II:Thực tế công tác kế toán NVL tại công ty TNHH xây dựng
thương mại Hải Anh.

Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI DOANG NGHIỆP
I. Đặc điểm kinh tế của ngành xây dựng và các chế độ tài chính của kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I.1.

Đặc điểm, các chế độ tài chính

1.1.1.Đặc điểm
-Ngành xây dựng là một ngành công nghiệp nặng của nhà nước, những
nguyên liệu ban đầu của nó là những tài sản nặng vốn và chi phí cố định của nó
khá cao. Đặc tính nổi bật của nó là một bộ mặt xã hội, khi nền kinh tế tăng
trưởng doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây dựng được
mở rộng sẽ tạo nên các công trình ngày càng đổi mới đưa nên kinh tế nước nhà
ngày càng phát triển.
Đứng trên góc độ kế toán tài chính thì hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng cơ bản có những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sau:
Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự sản xuất được dùng cho mục đích sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Phần lớn nguyên

vật liệu, công cụ, dụng cụ trong hoạt động xây lắp vẫn mang những đặc điểm
chung của nguyên vật liệu như các ngành sản xuất khác đó là khi tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất xây lắp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ bị tiêu
hao toàn bộ không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ
chi phí tiêu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Trong mỗi quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu không ngừng
chuyển hóa, biến đổi về mặt giá trị hiện vật.
+Về mặt giá trị: Giá trị vật tư chuyển dịch toàn bộ vào một chu kỳ sản
xuất bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

+ Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu dể tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản, sử dung
, dự trữ nguyên vật liệu.
+Đối với khâu thu mua: do vật liệu thường xuyên biến đổi, doanh nghiệp
phải thường xuyên thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh
doanh và quản lý về các mặt như: số lượng, quy cách chủng loại, giá mua và chi
phí thu mua cũng như bám sát vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Đối với khâu dự trữ, bảo quản: tổ chức tốt kho tàng bến bãi,các phương
tiện cân, đo, đong, đếm theo từng chế độ bảo quản để tránh mất mát, hư hỏng và
an toàn.

+ Đối với khâu sử dụng: đòi hỏi việc sử dụng phải hợp lý, tiếc kiệm dựa
trên cơ sở, định mức dự toán chi phí :tránh mất mát, lãng phí là một trong những
điều kiện để hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho doanh
nghiệp.
1.1.2. Các chế độ tài chính
Doanh nghiệp áp dụng

theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày

20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp
quyết định số 1141TC/ QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
1.2. Khái niệm, nguyên tắc, các chuẩn mực và nhiệm vụ kế toán trong
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những đối tượng lao động thể hiện
dưới dạng vật chất cụ thể, do doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất
hoặc nhận của bên nhận thầu công trình dùng cho sản xuất kinh doanh xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vật liệu, công cụ, dụng cụ là cơ sở vật chất cấu thành nên sản
phẩm xây lắp hoặc các lao vụ, dịch vụ xây dựng khác.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

1.2.2 Các nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
* Phải thực hiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từng

loại, theo từng địa điểm dự trữ, từng loại, từng nhóm chi tiết để dễ dàng đối
chiếu, phát hiện chênh lệch, tăng cường quản lý, bảo vệ an toàn, hạn chế thất
thoát công cụ dụng cụ.
-Theo yêu cầu của nguyên tắc kế toán chi tiết, từng loại vật liệu và công
cụ dụng cụ cần được ước mã hiệu, quy cách, đơn vị tính một cách cụ thể. Trong
khi quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ nhất thiết phải phân loại chúng theo tiêu
thức khoa học , phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh xây
lắp phải được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi
sử dụng, từng công trình, hạnhg mục công trình, theo đối tượng thuê và người
chịu trách nhiệm vật chất để thuận lợi cho việc theo dõi và hạch toán chi phí sản
xuất, đánh giá sản phẩm công trình. Đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị
lớn, quý hiếm phải có hình thức kế toán và bảo quản đặc biệt.
* Cách đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Giá hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải tuân thủ theo
các nguyên tắc tính giá.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định theo từng
nguồn nhập.
+ Mua ngoài: Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Giá thực tế nhập = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế
- Các khoản giảm trừ (nếu có)
Trong đó: Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho lưu bãi, chi phí bốc xếp, bảo quản…..
Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, hàng không đúng chất lương, mẫu
mã quy cách…..

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

+ Nhập lại sau khi xuất đi gia công chế biến:
Giá thực tế nhập

=

Chi phí gia công
chế biến

+

Các chi phí sau khi gia
công trước khi nhập

Trong đó: Chi phí sau khi chế biến trước khi nhập kho gồm: Chi phí vận chuyển
từ kho DN đến nơi gia công chế biến và từ nơi chế biến về lại kho sau khi gia
công; bốc xếp, bảo quản trong quá trình vận chuyển…
+ Nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá

=

Giá do hội đồng đánh giá + Chi phí trước khi sử dụng.

Giá thực tế = Giá thỏa thuận giữa các bên + Các chi phí liên quan từ khi
nhận nhập


góp vốn liên doanh

vốn đến khi nhập kho

+ Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được
hoặc là giá trị thu hồi tối thiểu.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được xác định theo
một trong các phương pháp sau:
Tính theo giá nhập trước xuất trước.
Tính theo giá nhập trước xuất sau.
Tính theo giá thực tế từng lần nhập( giá đích danh)
Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho ( sau mỗi lần
nhập)
Tính theo giá bình quân cuối kỳ trước ( đầu kỳ)
Các DN xây lắp sau khi đã lựa chọn phương pháp tình giá thực tế nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho phải áp dụng nhất quán giữa các kỳ kế toán, ít
nhất phải trong một niên độ kế toán.
Phương pháp đơn vị bình quân:
Giá thực NVL, =

Số lượng NVL

xuất kho

xuất kho

x

Đơn giá
bình qân


+ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho theo đơn vị bình quân cả kỳ dự
trữ:

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Giá thực tế
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ

+

Giá đơn vị bình quân = Số lượng thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
cả kỳ dự trữ

Số lượng thực tế vật
+ liệu nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao công việc
tính toán dồn vào cuối tháng ảnh hưởng tới công việc kế toán nói chung.
+ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho theo giá bình quân cuối kỳ
trước .

Giá bình quân =
cuối kỳ trước

Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ ày)
lượng thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Phương pháp này tính toán đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự
biến động của giá cả kỳ này.
+ Phương pháp giá bình quân tại thời điểm sau xuất kho ( sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình quân =
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Giá trị vật liệu mỗi lần xuất được căn cứ vào đơn giá bình quân sau mỗi lần
nhập trước khi xuất – gọi tắt giá bình quân trước khi xuất:
Trị giá vật liệu
xuất dùng

=

Số lượng vật liệu
xuất dùng

x

Đơn giá bình quân
trước khi xuất


+Phương pháp tính giá đích danh:
Theo phương pháp này kế toán xác định số lượng vật liệu xuất thuộc của
lần nhập nào thì lấy giá xuất kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
+ Phương pháp tính giá nhập trước xuất trước .
Theo phương pháp này số vật liệu nào được nhập trước sẽ xuất trước xuất
hết số nhập lần trước mới đến số nhập lần sau. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng
được tính hết theo giá nhập kho lần trước, song mới tính giá nhập lần sau.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thực tế của vật liệu xất dùng kịp thời,
chính xác, công việc kế toán đưa dồn vào cuối tháng nhưng phải dùng theo dõi
đầy đủ số lượng đơn giá từng lần nhập.
+ Phương pháp tính giá nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này thì giá vật liệu xuất ra được tính theo thứ tự giá nhập
vào mới nhất trước khi xuất và sau đó lần lượt đến giá của các lô hàng mới nhất
còn lại tiếp theo.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phân tích chính xác, đầy đủ, trung thực kịp thời tình hình biến động cả
về số lượng và chất lượng, giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
nhập trong kỳ. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, thu mua
cũng như kế hoạch về chi phí sản xuất, chi phí thu mua trong kỳ.

Tập hợp đầy đủ kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ xuất dùng trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng một cách chính
xác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá các sản phẩm đồng thời qua đó
kiểm tra việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhằm phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng sử dụng lãng phí hay thất thoát vật
tư.
- Vận dụng phù hợp các phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ và kiểm tra chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất, tồn kho đồng
thời mở các loại sổ sách cho phù hợp thực tế của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo
chế độ quy định.
1.3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ bao
gồm nhiều loại, với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý, hóa học và yêu

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu
-Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: gạch,
cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép…….trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết bộ phận của sản phẩm mà doanh

nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với nguyên
liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng, bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được chế tạo bình
thường.
- Nhiên liệu : Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lý hóa đặc biệt
và có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại
riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao
gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc hoạt động.
- Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…..
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ , khí cụ vật kết
cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ

chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của các nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai
trò , chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó
có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các
loại nguyên vật liệu
1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ
• Theo nội dung kinh tế kết hợp với quy định của chế độ kế toán chia ra làm
các loại sau:
- Công cụ, dụng cụ: bao gồm các công cụ, dụng cụ sử dụng cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Bao bì luân chuyển: Là các bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh hoặc công trình, giá trị của bao bì luân chuyển sẽ được trừ
dần vào chi phí sản xuất các công trình hoặc từng chu kỳ sản xuất king doanh
- Đồ dùng cho thuê: Là các loại công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp
chuyên sử dụng để cho thuê
• Theo mức độ luân chuyển giá trị thì chia thành:
- Công cụ, dụng cụ luân chuyển một lần: Là loại công cụ dụng cụ có giá
trị nhỏ, hoặc chỉ xuất dùng một lần cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh.( theo
phương pháp phân bổ một lần hay phân bổ 100%)
- Công cụ, dụng cụ phân bổ hai lần: Do tính chất về thời gian sử dụng và
giá trị của một số công cụ, dụng cụ mà chúng thường được phân bổ hai lần.( gọi
là phân bổ 50%)
Giá trị công cụ,
dụng cụ xuất dùng

+ Giá trị công cụ, dụng cụ
phân bổ lần thứ nhất

=

2

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

- Công cụ, dụng cụ phân bổ lần thứ hai
Giá trị công cụ,
dụng cụ xuất dùng

+ Giá trị công cụ,
dụng cụ phân

=

Giá trị phế

Tiền bồi
liệu thu hồi - thường
(nếu có)

-

bổ lần thứ hai

2


- Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: Là những công cụ dụng cụ có giá
trị lớn và phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị xuất dùng của
chúng được chia thành nhiều phần tương ứng với số chu kỳ sản xuất kinh doanh
tham gia phục vụ.
+ Mức phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho mỗi lần ( không kể lần cuối)
Mức phân bổ giá trị
công cụ, dụng cụ cho
một lần (kỳ) sử dụng

Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
=

Số lần (kỳ) sử dụng được xác định

+ Mức phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ lần cuối cùng:
Mức phân bổ giá trị

Mức phân bổ giá trị

Giá trị

Tiền bồi

công cụ, dụng cụ cho = công cụ, dụng cụ cho -

phế liệu - thường

lần sử dụng cuối cùng

thu hồi


một lần (kỳ) sử dụng

( nếu có)

+ Nếu công cụ, dụng cụ có số lần sử dụng nhỏ hơn số lần kế toán xác định, có
thể do các nguyên nhân khác nhau, kế toán sẽ xác định mức phân bổ giá trị công
cụ, dụng cụ cho số lần cuối cùng theo công thức sau:
Mức phân bổ giá trị
công cụ, dụng cụ cho
một lần sử dụng

Giá trị còn lại của
= công cụ, dụng cụ
báo hỏng

Giá trị
- phế liệu
thu hồi

Tiền bồi
-

thường
(nếu có)

cuối cùng
Đối với doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa thường xuyên có sự biến động về
giá cả hoặc khối lượng chủng loại vật tư nhập kho nhiều thì có thể sử dụng giá
hạch toán để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho.


SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Vì giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong thời gian
dài, nó là kế hoạch của doanh nghiệp, có thể là giá thực tế của NVL tại một thời
điểm nào đó. Khi sử dụng giá hạch toán để ghi chép sổ kế toán thì cuối kỳ phải
tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán.
Giá thực tế của vật liệu,

= Giá hạch toán của vật liệu

lệch công cụ,dụng cụ xuất dùng

x

Hệ số chênh

công cụ, dụng cụ xuất dùng

giữa

giá thực tế và
giá hạch toán

Hệ số chênh lệch giữa

giá thực tế và gia hạch toán
của nguyên vật liệu, công
cụ. dụng cụ

Giá thực tế của vật
liệu, công cụ, dụng cụ +
tồn kho đầu kỳ

Giá hạch toán của vật
liệu, công cụ, dụng cụ
nhập kho trong kỳ

= Giá hạch toán của vật
liệu, công cụ, dụng cụ +
tồn kho đầu kỳ

Giá hạch toán của vật
liệu, công cụ, dụng cụ
nhập kho trong kỳ

2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ
2.1.1. Thủ tục chứng từ
Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành ( theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC ) thì hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán bao
gồm:
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng ( mẫu số 01 GTKT3/001)
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01- VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm : Mẫu số 03- VT
- Giấy đề nghị cấp vật tư: Mẫu số SX04.01

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ: Mẫu số 05-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số 04-VT
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mẫu số 07- VT

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

* Các loại sổ kế toán
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Bảng tính tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sửa đổi phiếu luân chuyển
- Phiếu giao nhập chứng từ
- Sổ số dư
- Bảng lũy kế nhập xuất tồn
- Sổ nhập hàng và thanh toán
2.1.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản có
khá nhiều chủng loại với công dụng khác nhau, mỗi chủng loại bao gồm nhiều
thương hiệu, mẫu mã, giá cả đa dạng phong phú. Đối với mỗi công trình xây
dựng cơ bản thì loại vật liệu chính hay phụ đều có vị trí, vai trò hết sức quan
trọng không thể thiếu được. Chính vì vậy, kế toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ phải đảm bảo theo dõi chi tiết tình hình biến động tăng giảm của từng
loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về giá trị lẫn hiện vật theo từng kho dự
trữ : từng danh điểm, từng công trình sử dụng ;từng đối tượng chịu trách nhiệm
vật chất. Hiện nay kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thường áp dụng

một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sau:
• Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc: khi ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về
số lượng lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi
ghi thẻ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

+Ở phòng kế toán : Mở thẻ hoặc mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
tư, hàng hóa tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và
giá trị hàng ngày hoặc định kỳ ( 3 đến 5 ngày) khi nhận được các chứng từ nhập
xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán vật tư phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn
giá hạch toán và tính thành tiền cho từng loại chứng từ. Sau đó ghi vào sổ hoặc
thẻ chi tiết vật tư có liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ, sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rồi đối chiếu vào thẻ kho, lập báo cáo tổng
hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán vật tư.
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho


Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật


Bảng tổng hợp
Nhập - xuấttồn kho vật tư

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (3->5 ngày một lần)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
Với cách ghi chép kiểm tra và đối chiếu như trên phương pháp có những
ưu, nhược điểm :
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra đối chiếu từ đó nhanh chóng phát
hiện sai sót trong việc nhập xuất tồn kho vật tư.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc
kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Nguyên tắc:
+Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng
+Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển về số lượng và
giá trị
-Trình tự ghi sổ:
+ Tại kho: Mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng với từng danh điểm vật
liệu như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển hạch toán về số lượng, giá trị của từng vật liệu theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng tư
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng
trong sổ cuối tháng tiến hành đối chiếu với bộ phận kho.Hàng ngày hoặc định kỳ
từ phiếu nhập, xuất kho kế toán phải vào các bảng kê nhập, xuất
* Ưu, nhược điểm:
-Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm , khối lượng ghi chép giảm
bớt so với phương pháp thẻ song song.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu, số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ
xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày


SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Bảng kế
toán
tổng
hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (3->5 ngày một lần)
: Ghi cuối tháng
:quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp sổ số dư
-Nguyên tắc:
+Ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá cả.
- Trình tự ghi sổ:
+Tại kho: Hình thức phản ánh tương tự phương pháp trên chỉ khác là định
kỳ thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất sau đó lập phiếu giao chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo toàn bộ chứng từ. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số
lượng vật liệu tồn vào sổ số được kế toán mở cho từng kho dùng cho cả năm,
trước ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, xong phải gửi ngay về phòng
kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

+Tại phòng kế toán
Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc
ghi chép vào thẻ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra và tính giá theo từng chứng
từ, đồng thời ghi số tiền cho từng nhóm vật tư vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn
kho. Bảng này được mở cho từng kho, được ghi dựa trên cơ sở phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất sau đó tính ra số dư cuối tháng và đối chiếu số dư.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: giảm nhẹ đáng kể công việc ghi chép hàng ngày và công việc

được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không biết được tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết
phải xem thẻ kho. Ngoài ra kiểm tra đối chiếu sẽ khó khăn nếu có sai sót.
* Điều kiện áp dụng :Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có
khối lượng về các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật
liệu đã xây dựng được hệ thống điểm danh vật liệu dùng giá hạch toán để hạch
toán hàng ngày và trình độ kế toán của từng danh điểm tương đối cao.
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng lũy kế
nhập

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất.tồn

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất


Bảng lũy kế
xuất


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (3->5 ngày một lần)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đổ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
3.1. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tùy thuộc vào doanh nghiệp thực hiện chế độ
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay theo phương
pháp kê khai định kỳ.
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử
dụng
TK 152 – “Nguyên liệu, vật liệu” .Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình biến động (tăng, giảm) của các loại nguyên vật liệu
• Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo
từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu kế toán gồm:
Tài khoản 1521 – Nguyên liệu, vật liệu chính
Tài khoản 1522 – Vật liệu phụ
Tài khoản 1523 – Nhiên liệu

Tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1526 – Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 – Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,
cấp 4… tới từng nhóm, thứ …vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

• Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ, tài khoản này sử dụng để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động tăng hay giảm loại công cụ, dụng cụ theo giá
thực tế.
Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ, có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển
Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê
• Tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường” tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua về, đã chấp
nhận thanh toán với người bán, còn đang trên đường vận chuyển ở bến
cảng bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho
• Tài khoản 331 – “ Phải trả người bán”,tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người
bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các TK khác như : TK 111,

TK 112, TK 621, TK627, TK641, TK642, TK 411, TK 222,….
1.3.2.Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
• Các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
1)Tăng do mua ngoài trong trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Nợ TK 152 –Nguyên liệu, vật liệu ( giá trị nguyên vật liệu nhập kho)
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền giửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
2) Trường hợp mua hàng về đã nhập kho nhưng hóa đơn chưa về.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( Giá trị tạm tính của nguyên vật liệu)

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Đến cuối tháng khi nhận được hóa đơn thì kế toán phải điều chỉnh theo :
+ Giá tạm tính bằng giá thực tính( phản ánh thêm thuế GTGT được khấu trừ)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Khi thanh toán cho khách hàng
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền giửi ngân hàng

Có TK 141 - Tạm ứng
Giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính theo nguyên tắc kế toán phải điều chỉnh tăng
giá trị mua về
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu( trị giá điều chỉnh tăng)
Nợ TK153 - Công cụ , dụng cụ
Nợ TK 133 -

Thuế GTGT được khấu trừ ( Thuế cả lô hàng)

Có TK 331 -

Phải trả cho người bán

Trường hợp giá hạch toán nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 331 -

Phải trả cho người bán

Có TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra phản ánh thêm thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 133 -

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331 -Phải trả cho người bán
3) Tăng NVL, công cụ, dụng cụ mua ngoài đến cuối tháng hóa đơn đã về nhưng
hàng chưa về nhập kho:
Nợ TK 151 -

Hàng mua đang đi đường


Nợ TK 133 -

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 -Tiền giửi ngân hàng

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Có TK 331 -Phải trả người bán
Khi hàng về :
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu ( Nếu nhập qua kho)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Xuất dùng trực tiếp không
qua kho
Nợ TK 627 -

Chi phí sản xuất chung ( xuất dùng trực tiếp không qua kho)

Nợ TK 623 -

Chi phí sử dụng máy thi công (Xuất dùng ngay không qua

kho)

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường
4) Các trường hợp phát sinh tới chi phí mua, hao hụt tự nhiên trong định mức
trong quá trình mua ( hao hụt trong định mức tính cho vào chi phí NVLTT, chi
phí SXC, chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền giửi ngân hàng
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Trường hợp khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được hưởng chiết khấu
thương mại, hàng bị trả lại do kém phẩm chất, không đúng quy cách kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( Giá trị hàng mua sau khi thanh toán
các khoản giảm trừ)
Nợ TK 153 – Công cụ , dụng cụ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 – Tiền mặt

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Có TK 112 – Tiền giửi ngân hàng
- Trường hợp hàng đã mua về nhập kho sau đó mới được khấu trừ các khoản

giảm trừ
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
5) Nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ tăng do được nhà nước cấp trên cấp, tăng
do nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK 152 -

Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
6) Tăng do nhận quà biếu bằng NVL , công cụ dụng cụ
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 711 – Thu nhập khác
7)Tăng do nhập kho do NVL, công cụ dụng cụ tự chế hoặc gia công chế biến
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 154 -

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

8) Tăng do nguồn vốn góp liên doanh
Nợ TK 152 – Nguyên liệu. vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
9) Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý
10) Nhập kho phế liệu thu hồi hoặc NVL sử dụng không hết nhập lại kho

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( Phế liệu thu hồi)
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp ( NVL sử dụng không hết nhập
lại kho)
• Một số trường hợp làm giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
xây lắp căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động khoán, xây lắp nội bộ
(hiện nay trong các doanh nghiệp đang thực hiện theo hình thức khoán gọn,
khoán khoản mục chi phí)
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (khi doanh nghiệp khoán gọn)
Nợ TK 141 - Tạm ứng ( khi doanh nghiệp khoán khoản mục chi phí)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ , dụng cụ
3) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tự chế hoặc tự gia công chế biến
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
4) Xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ để đi góp vốn liên doanh cho đơn vị khác
kế toán căn cứ vào giá trị ghi sổ và giá thực tế do hội đồng đóng góp đánh giá
+ Giá trị cao hơn giá trị ghi sổ
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 152

(giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo giá trị ghi sổ)

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện ( Số chênh lệch)
+ Giá trị thấp hơn ghi sổ
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh ( giá trị thực tế được công nhận)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị thực tế thấp hơn giá ghi sổ)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ

5) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để bán, để cho vay
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 - Phải thu khác
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
6) Phát hiện thiếu nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ khi kiểm kê chưa rõ nguyên
nhân
Nợ TK 1381Tài sản thiếu chờ sử lý
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
• Tình hình biến động theo phương pháp kê khai thường xuyên được
thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Ngọc Tuấn

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
TK153 – Công cụ dụng cụ
TK 154

TK 621,627,641,642

Tăng VL do sự sx hoặc thuê
ngoài gia công,chế biến

Xuất vật liệu dùng cho sx


TK 111,112,131

TK 157,632

Tăng do mua ngoài

Xuất vật liệu để bán
TK133

Thuế GTGT
được khấu trừ

TK338

Tăng vật liệu do kiểm kê

TK632
Giảm vật liệu do góp vốn liên doanh

phát hiện thừa

TK411

TK154

Tăng do nhận góp vốn
liên doanh được cấp phát

Giảm vật liệu do thuê ngoài

gia công

TK133

Thuế GTGT
TK 711

được khấu trừ
Tăng do viện trợ

TK136,138
Xuất VL cho vay tạm thời

hoặc biếu tặng

TK 411
Tăng do đánh giá tăng

Tăng VL do phát hiện thừa

SVTT: Nguyễn Thị Hồng – 2010KT

TK138,632


×