Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đề tài khoa học và công nghệ ưu tiên cấp cơ sở các giải pháp khắc phục hiện tượng nói và viết ngọng l n cho sinh viên khoa ngữ văn trường ĐHSP hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.13 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN CẤP CƠ SỞ
Các giải pháp khắc phục hiện tượng nói và viết ngọng L-N cho sinh
viên khoa Ngữ văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2

1


DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA ĐỀ TÀI

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Ths Lê Kim Nhung
TS Đỗ Thị Thu Hương
Th.s Hoàng Thị Thanh Huyền
Th.s Lê Thị Thùy Vinh
Th.s Trần Thị Hạnh Phương
Th.s Đỗ Thị Thạch
Th.s Dương Thị Mĩ Hằng
TS Phạm Kiều Anh

9.
10.
11.
12.


13.
14.
15.
16.

2

Th.s Nguyễn Thị Phương Hà
Th.s Đỗ Thị Hiên
Th.s Nguyễn Thị Hiền
Th.s Bùi Thị Thùy Linh
Th.s Nguyễn Thị Hải Vân
CN Lê Thị Hải Yến
CN Lương Thị Hồng Gấm
CN Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................1

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................3
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................................................3
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ...................................................................................................................................3
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................................................3
3.1. Mục đích của đề tài ............................................................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................................................................4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................4

5.1. Phương pháp thống kê
5.2. Phương pháp phân loại
5.3. Phương pháp phân tích
5.4. Phương pháp miêu tả
5.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................................................4
6.1. Về mặt lí luận......................................................................................................................................4
6.2. Về mặt thực tiễn..................................................................................................................................4
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN....................................................................................................................4
1.1. CỞ SỞ XÃ HỘI..................................................................................................................................4
1.2. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC.................................................................................................................4
1.2.1. Chuẩn mực ngôn ngữ...................................................................................................................5
1.2.2. Chỉnh âm và hệ thống ngữ âm chuẩn mực...................................................................................5
1.2.3.Chính tả tiếng Việt.........................................................................................................................5
1.3. CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC...................................................................................................................6
1.3.1. Nguyên tắc giáo dục.....................................................................................................................6
1.3.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................................................6
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT SAI L/N Ở SINH VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ,
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.........................................................................................................................7
2.1. VẤN ĐỀ PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT SAI L/N........................................................................7
2.1.1. Khái niệm ngọng, nói ngọng........................................................................................................7
2.1.2. Vấn đề phát âm lẫn lộn N và L.....................................................................................................7
2.1.3. Khái niệm chuẩn ngôn ngữ..........................................................................................................7
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT HAI PHỤ ÂM L/N CỦA SINH VIÊN KHOA
NGỮ VĂN TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.....................................................................................................8
2.2.1. Thực trạng.....................................................................................................................................8
2.2.2. Nguyên nhân viết sai và phát âm lẫn lộn L/N..............................................................................9
2.2.3. Đánh giá về ý thức chữa ngọng và nhận thức của SV về hiện tượng viết sai và phát âm lẫn lộn
L/N................................................................................................................................................................10

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC..........................................................................................11
3.1. DẪN NHẬP.......................................................................................................................................11
3.2. GIẢI PHÁP CHUNG........................................................................................................................11
3.2.1.Tạo ra môi trường giao tiếp chuẩn mực.......................................................................................11
3.2.2. Chú trọng hơn nữa việc dạy chuẩn chính âm và chuẩn chính tả đối với học sinh phổ thông....11
3.2.3. Giáo dục ý thức cho bản thân người nói ngọng..........................................................................11
3.2.4. Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ..............................................................................................11
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ...............................................................................................................11
3.3.1. Giải pháp chữa lỗi phát âm.........................................................................................................11
3.3.2. Giải pháp chữa lỗi chính tả L/N..................................................................................................12
3.3.3. Biện pháp kết hợp rèn luyện chính âm và chính tả.....................................................................12
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................13

3


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng

2.1.

Bảng

điều

tra

lỗi

phát


âm

L/N

đối

SVKNVĐHSPHN2…..
Bảng 2.2. Số lượng SV phát âm lẫn lộn L/N ở từng địa phương
Bảng 2.3. Bảng điều tra ý thức chữa ngọng của sinh viên

4

với

9
10
11


QUY ƯỚC VIẾT TẮT

Sinh viên: SV
Sinh viên khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2:
SVKNVĐHSPHN2

5


6



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ƯU TIÊN CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Các giải pháp khắc phục hiện tượng nói và viết ngọng L-N cho sinh viên
khoa Ngữ văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2
Mã số: C 2013 18 01
Chủ nhiệm đề tài: Th.s Lê Kim Nhung
Tel: 0912934705
E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Thời gian thực hiện: 2013-2014
1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát âm lẫn lộn và viết sai hai phụ âm L/N
của SVKNVĐHSPHN2, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục loại lỗi
trên, từ đó giúp sinh viên hướng đến chuẩn phát âm và chuẩn chính tả khi giao tiếp
cũng như khi giảng dạy, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát âm và viết sai hai phụ âm đầu L/N của
SVKNVĐHSPHN2
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giúp SV khắc phục hai loại lỗi nói trên
3. Kết quả chính đạt được
3.1 Về sản phẩm của đề tài
Đã công bố một bài báo:
Lê Kim Nhung (2013), Cơ sở lí luận của việc chữa lỗi phát âm và lỗi chính
tả đối với cặp phụ âm l/n cho sinh viên, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội 2,
số 27 tháng 10 - 2013
3.2 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài quan niệm hiện tượng phát âm lẫn lộn hai phụ âm L/N của
SVKNVĐHSPHN2 chính là lỗi phát âm

- Khẳng định việc chữa lỗi phát âm L/N cần dựa vào chuẩn chính tả
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể trên hai phương diện lí thuyết và thực hành
nhằm chữa lỗi phát âm cho SVKNVĐHSPHN2
3.3 Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp và hệ thống bài tập mà đề tài xây dựng góp phần hữu ích vào
việc chữa lỗi phát âm và lỗi viết sai L/N không chỉ cho SVKNV nói riêng mà còn có
thể áp dụng đối với SV trường ĐHSP Hà Nội 2 nói chung, giúp các em hướng tới
chuẩn phát âm và chuẩn chính tả trong giao tiếp cũng như trong giảng dạy, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

SUMMARY

1


Project title: The solutions to correct the L-N speaking and writing wrongs for
HPU2 of the philology department students.
Code Number: C 2013 18 01
Coordinator: Th.s Le Kim Nhung
Tel: 0912934705
E-mail:
Implementing Institution: Hanoi Pedagogical University Number 2
Duration: from 2013 - 2014
1. The objective of the research
On the basis of assessment of the L/N spelling errors and writing errors of
HPU2 of the philology department students, topic propose a numbers of measures to
rectify the error types, from which help the students to towards spelling and writing
standard when communicating as well as teaching, contribute to the conservation the
Vietnamese purity .
2. Main contents

- Assess the L/N pronunciation and writing wrong of HPU2 of the philology
department students
- Propose a number of specific measures to help students overcome the this
two errors types.
3.Main results achieved
3.1 On the subject product
Has published a narticle:
Le Kim Nhung (2013), Theoretical basis of the correction l/n consonant pairs
pronunciation and spelling for students, The Science journai HPU2, 10-27-2013
3.2 The meaning of scientific
- The pronounce two consonants L/N mixed phenomenon of HPU2 of
philology department students is the error of pronunciation
- Confirmed the fix errors should be based on the pronunciation and the
spellingstandard
- Propose some the solution on two specific aspects of theory and practice in
order to fix pronunciation for HPU2 of philology department students
3.3 Meaning of practice
The solutions and exercises systems that built topic helpful the L/N
spelling errors and writing errors not only for the philology department of students
can also apply to the HPU2 of students in general, help them towards the
pronunciation and the spelling standards in communicating as well as in teaching,
thereby contributing to improving the training effectiveness.

MỞ ĐẦU

2


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc nói và viết có sự nhầm lẫn âm đầu L/N là một hiện tượng rất

phổ biến ở một số thổ ngữ đồng bằng trung du thuộc phương ngữ Bắc bộ. Hiện tượng
này từ lâu đã được coi là một hiện tượng lệch chuẩn trong việc sử dụng ngôn ngữ của
cộng đồng. Nó có ảnh hưởng ít nhiều đến độ rõ ràng của lời nói khi phát ngôn cũng
như trong việc học tiếng nước ngoài, từ đó cũng có những ảnh hưởng nhất định về
phương diện xã hội trong đời sống của con người như cơ hội việc làm hay cơ hội
thăng tiến.
Trong trường ĐHSP Hà Nội 2 nói chung cũng như khoa Ngữ văn nói riêng,
một bộ phận không nhỏ các em sinh viên có sự nhầm lẫn L/N trong việc nói và viết.
Điều này đã có sự ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu đào tạo của nhà trường là đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng những yêu cầu đặt ra của xã hội và hơn hết
là đào tạo con người đúng với tinh thần là “chiêc máy cái” của ngành giáo dục. Với
sinh viên ngành Ngữ văn, một ngành học đòi hỏi người học có những hiểu biết nhất
định về hệ thống tri thức ngôn ngữ và tiếng Việt để sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách
thành thạo, chuẩn mực thì sự nhầm lẫn này càng gây ra những ảnh hưởng nhất định.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
Các giải pháp khắc phục hiện tượng nói và viết ngọng l -n cho sinh viên khoa
Ngữ Văn, trường ĐHSP Hà Nội 2. Qua khảo sát thực trạng phát âm L/N của sinh
viên khoa Ngữ văn, trường ĐHP Hà Nội 2, đề tài đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm giúp người sử dụng ngôn ngữ khắc phục được loại lỗi này, từ đó hướng tới vấn
đề chuẩn chính âm và chính tả trong tiếng Việt, đặc biệt là chuẩn hóa về chính âm,
chính tả cho các thầy giáo, cô giáo Ngữ văn tương lai.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Phát âm lẫn lộn L/N là một hiện tượng phổ biến được xem là lỗi phát âm
(articulation errors) của người Việt. Đây không phải là hiện tượng người sử dụng
ngôn ngữ không phát âm được âm L hay âm N mà chỗ đáng nói là N thì nói thành L
và ngược lại chỗ đáng nói là L thì nói là N. Hiện tượng này đã được các nhà Việt ngữ
học quan tâm xem xét từ lâu và cũng là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Đáng chú
ý là một số bài viết của Phan Ngọc, Phan Thiều, …Trong các bài viết này, các tác giả
đã đề xuất một số biện pháp để hạn chế lỗi viết sai chính tả L/N. Phan Thiều trong
[7] nhấn mạnh việc chữa lỗi phát âm L/N thực chất là việc luyện chính tả. Từ quan

niệm này, ông đã đưa ra một số bài tập cụ thể từ những bài tập luyện phát âm hai âm
L/N trong từ, trong câu hay trong văn bản.
Trên một số trang web (dantri.com.vn, Vietnam.net…), người ta cũng tổ
chức các diễn đàn bàn về hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N. Ngòi nổ của cuộc tranh
luận này chỉ thực sự bùng lên khi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội phát động chiến
dịch chữa ngọng L/N cho giáo viên và học sinh ở 13 huyện ngoại thành Hà Nội.
Trên cơ sở những vấn đề lí thuyết chữa lỗi L/N cũng như những dự án chữa
lỗi đã triển khai trong cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ, chúng tôi đặt vấn đề
nghiên cứu đề tài Các giải pháp khắc phục hiện tượng nói và viết ngọng L - N cho
sinh viên khoa Ngữ Văn, trường ĐHSP Hà Nội 2. Nắm vững bản chất của hiện
tượng nhầm lẫn L/N, chúng tôi nghĩ rằng đề tài có tính ứng dụng này sẽ giúp cho
sinh viên khoa Ngữ văn có được những phương pháp thiết thực trong việc chữa lỗi,
từ đó hướng tới việc chuẩn hóa về chính âm, chính tả cho các thầy cô giáo tương lai.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích của đề tài
Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng hiện tượng nhầm lẫn L/N trên đối
tượng sinh viên khoa Ngữ văn trường ĐHSP Hà Nội 2, đề tài đề xuất những giải
pháp cụ thể để giúp SVKNVĐHSPHN2 khắc phục lỗi phát âm và lỗi viết sai L/N, từ
đó giúp các em hướng tới chuẩn chính âm và chuẩn chính tả khi sử dụng tiếng Việt.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài

3


- Tổng hợp những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài như vấn đề chuẩn chính
âm, chính tả trong tiếng Việt …
- Đánh giá thực trạng nói ngọng và viết sai L/N ở SVKNVĐSPHN2,
- Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục hai loại lỗi nói trên, đặc biệt
là các biện phát chữa lỗi phát âm, từ đó giúp SV hướng tới chuẩn chính âm và chuẩn
chính tả trong giao tiếp.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N của SVKNVĐHSPHN2 là đối tượng nghiên
cứu của đề tài này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi tìm hiểu ở đối tượng SVKNVĐHSPHN2.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp thống kê
phân loại, phương pháp phân tích, phương pháp miêu tả, hương pháp so sánh - đối
chiếu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về mặt lí luận
Đề tài xác định rõ hiện tượng phát âm lẫn lộn hai phụ âm L/N được xem là
nói ngọng (hay lỗi phát âm) khi hiện tượng này xảy ra trong phạm vị hẹp như trong
trường học, cơ quan, gia đình. Với quan niệm như vậy, trên cơ sở phân tích lỗi phát
âm của SVKNVĐSPHN2, đề tài đã đề xuất những giải pháp cụ thể ở cả hai phương
diện lí thuyết và thực hành để giúp sinh viên chữa lỗi phát âm và lỗi viết sai L/N.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài hướng tới việc chuẩn hóa về chính âm, chính tả cho các thầy giáo, cô
giáo tương lai. Các giải pháp chữa lỗi phát âm L/N mà đề tài đề xuất không chỉ áp
dụng trong phạm vi hẹp đối với SVKNV mà còn có thể mở rộng đối với SV trường
ĐHSP Hà Nội 2 nói chung, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần
Phụ lục, đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Vấn đề phát âm lẫn lộn và viết sai L/N ở sinh viên khoa Ngữ
văn trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 3: Các giải pháp khắc phục
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. CƠ SỞ XÃ HỘI
1.2 CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC
1.2.1 Chuẩn mực ngôn ngữ
Theo PGS. TS Đinh Trọng Lạc: “Chuẩn mực ngôn ngữ là toàn bộ các phương
tiện ngôn ngữ được sử dụng đã được mọi người thừa nhận và đã được coi là đúng
và mẫu mực trong xã hội nhất định và trong thời đại nhất địnhcũng như toàn bộ các
qui tắc sử dụng của xã hội đối với ngôn ngữ đó.” [3, 10]. Chuẩn mực ngôn ngữ thể
hiện ở mọi cấp độ của ngôn ngữ như: phát âm, viết chữ, dùng từ, đặt câu…
1.2.2 Chính âm và hệ thống ngữ âm chuẩn mực
1.2.2.1 Chính âm

4


Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học: “Chính âm là cách phát âm
phù hợp với chuẩn phát âm đã được thừa nhận trong một ngôn ngữ; hệ thống các
chuẩn mực phát âm của ngôn ngữ đó. ” [10, 47]
1.2.2.2 Bản chất của ngữ âm
Bản chất của âm thanh ngôn ngữ bao gồm:
a. Bản chất xã hội: Mỗi ngôn ngữ có một hệ thống ngữ âm riêng được cộng đồng
người quy ước, thừa nhận và sử dụng. Những quy ước của cộng đồng đối với số
lượng âm vị và cách thức phát âm khiến cho các đơn vị ngữ âm có tính chung, tính
dân tộc và tính chuẩn mực.
b. Bản chất tự nhiên: Bao gồm bản chất sinh học và bản chất âm học. Bản chất
âm học: Các âm được phân biệt với nhau dựa vào các đặc trưng cường độ, trường độ,
cao độ, âm sắc... Bản chất sinh học: Nghiên cứu bản chất sinh học chính là khảo sát
cách tạo ra âm thanh ngôn ngữ trong bộ máy phát âm của con người.
1.2.2.3. Hệ thống ngữ âm chuẩn mực trong tiếng Việt
Muốn rèn kĩ năng chính âm, chính tả cho sinh viên, cần dựa vào các đơn vị ngữ

âm và phương thức phát âm chuẩn mực các đơn vị ngữ âm. Các đơn vị ngữ âm theo
chuẩn mực của tiếng Việt đó là âm vị và âm tiết (tiếng).
a. Âm vị
Trong hệ thống ngữ âm của mỗi ngôn ngữ, âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất có
chức năng khu biệt nghĩa, nhận diện từ. Các âm vị trong hệ thống ngữ âm được phân
chia thành nguyên âm và phụ âm. Về nguyên âm, tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn và
3 nguyên âm đôi. Mỗi nguyên âm đơn được thể hiện bằng một con chữ: a, o, ô, u, ư,
ơ, ă, â, i, e, ê…Về phụ âm, tiếng Việt có 23 phụ âm đầu được ghi lại bằng các chữ cái
sau: m, n, ng, ngh, nh, b, t, ch, tr, c, k, q, đ, th, ph, v, x, s d, gi, r, kh, g, gh, h, l, p.
b. Âm tiết (tiếng)
Âm tiết (tiếng) được xác định là một loại hình đơn vị cơ bản trong tiếng Việt.
Âm tiết tiếng Việt có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính phân tiết: trong lời nói từng âm tiết được tách bạch rõ ràng
+ Về đặc điểm cấu tạo: Ở dạng thức đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt gồm 5 thành
phần: phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Ở dạng rút gọn nhất,
mỗi tiếng do một âm chính và một thanh điệu tạo thành.
+ Phần lớn âm tiết tiếng Việt có nghĩa, vì vậy, âm tiết tiếng Việt trùng với hình
vị, trùng với từ đơn, hoặc là một thành tố để cấu tạo từ láy, từ ghép.
1.2.3 Chính tả tiếng Việt
1.2.3.1 Khái niệm
Theo nghĩa thông thường, chính tả là “viết đúng” theo các quy tắc của một hệ
thống chữ viết. Nội dung của chính tả là:
- Xác định và thực hiện cách viết đúng của các từ ngữ theo quy tắc của hệ thống
chữ viết. Ví dụ chữ Việt phân biệt các con chữ tr/ch, l/n, s/x… và quy định phải viết
đúng chính tả đối với các từ ngữ như: truyện - chuyện, lẻ - nẻ, xa - sa…
- Xác định và thực hiện các quy tắc khác: viết hoa, phiên âm…
1.2.3.2. Yêu cầu của chuẩn chính tả
Chính tả là một mặt của vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ. Chuẩn chính tả phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Tính bắt buộc: chính tả có tính chất pháp lí và xã hội.

- Tính ổn định: Chính tả phải ổn định trong một thời gian tương đối dài để hình
thành thói quen cho người viết.
- Tính ổn định nhưng không phải là bất biến: Chuẩn chính tả có thể thay đổi khi
không còn phù hợp
1.2.3.3. Vấn đề chính tả của chữ Việt

5


Nguyên tắc cơ bản của chính tả tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học. Nguyên tắc
này yêu cầu có sự phù hợp 1/1 trong mối quan hệ giữa con chữ và âm vị. Nghĩa là,
một con chữ phản ánh một âm vị, ngược lại một âm vị chỉ được phản ánh bằng một
con chữ. Phần lớn các âm vị tiếng Việt tuân thủ theo quy tắc này, tuy nhiên trong một
số trường hợp lại có sự vi phạm: một âm vị được ghi bằng hai, ba con chữ hoặc một
con chữ dùng để ghi nhiều âm vị. Vì vậy ngoài nguyên tắc chính tả ngữ âm học,
tiếng Việt còn bổ sung thêm nguyên tắc hình thái học và nguyên tắc chính tả truyền
thống:
1.3. CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC
1.3.1. Nguyên tắc giáo dục
1.3.1.1 Nguyên tắc sát với đối tượng
1.3.1.2 Nguyên tắc phát triển
1.3.1.2 Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1 Phương pháp miêu tả trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để miêu tả cách phát âm hoặc nêu các nguyên
tắc chính tả trên cơ sở chuẩn mực chính âm, chính tả tiếng Việt.
1.3.2.2 Phương pháp thực hành
Phương pháp thực hành được vận dụng thông qua các bài tập trên lớp như:
luyện phát âm, luyện đọc, luyện nói theo chủ đề, chữa lỗi phát âm, chữa lỗi chính
tả… Ngoài ra, việc thực hành đối với sinh viên cần phải thực hiện phối hợp qua tất cả

các môn học, thông qua các hoạt động chính khóa cũng như ngoại khóa.
1.3.2.3 Phương pháp dùng mẹo
Đây là cách cung cấp cho sinh viên những thủ thuật chữa lỗi một cách giản
tiện, thông thường.
1.3.2.4 Phương pháp phân tích ngữ cảnh
1.3.2.5 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp dùng để đối chiếu các đơn vị ngữ âm, từ đó chỉ ra sự đồng
nhất và khác biệt giữa các trường hợp sinh viên hay nhầm lẫn. Ngoài ra còn có thể
dùng để đối chiếu giữa cách nói, viết chuẩn và vi phạm chuẩn. Qua đó giúp sinh viên
nhận ra chuẩn mực trong phát âm và chính tả.
Dựa trên những tiền đề lí luận này, chúng tôi sẽ nghiên cứu đề tài theo hướng
khảo sát thực tế, phân tích nguyên nhân và tìm ra những biện pháp khắc phục loại lỗi
ngọng L/N cho sinh viên khoa Ngữ Văn, nhằm đáp ứng mục tiêu chung của việc dạy
môn Văn và Tiếng Việt trong nhà trường là giữ gìn sự chuẩn mực và trong sáng của
tiếng Việt .
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT SAI L/N Ở SINH VIÊN
KHOA NGỮ VĂN, TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
2.1 VẤN ĐỀ PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT SAI L/N
2.1.1 Khái niệm ngọng, nói ngọng
Theo Từ điển tiếng Việt [6,681], ngọng có nghĩa “không phát âm đúng một số âm
do có tật hoặc chưa nói sõi. Nói ngọng. Người ngọng”. Từ láy ngọng nghịu mang
nghĩa khái quát. Giọng nói ngọng nghịu của trẻ thơ. Như vậy, theo định nghĩa này,
ngọng được hiểu như một dạng bệnh lí do có tật ở cơ quan phát âm hay hiện tượng
nói chưa sõi ở trẻ em do bộ máy phát âm chưa hoàn thiện.
Trong thực tế giao tiếp, từ ngọng hay nói ngọng còn được dùng để chỉ hiện tượng
phát âm không đúng chuẩn chính âm. Chẳng hạn N phát âm thành L, dấu hỏi phát
âm thành dấu ngã hay thuyền được phát âm thành thuền… đều được gọi là ngọng.
Ngoài ra, người ta còn dùng những tên gọi khác để chỉ hiện tượng phát âm không

6



chuẩn như phát âm sai, phát âm lỗi hoặc phát âm lệch chuẩn. Dù sử dụng tên gọi nào
thì những cụm từ này đều có nghĩa phát âm không chuẩn theo chính âm một hay
nhiều hơn một thành phần trong âm tiết tiếng Việt và ít nhiều làm ảnh hưởng đến độ
rõ ràng của lời nói khi phát ngôn. [11.4]
Phát âm sai hay phát âm không chuẩn có nhiều biểu hiện. Xét theo thành phần cấu
tạo âm tiết, lỗi phát âm có thể xảy ra ở cả năm bộ phận âm đầu, âm đệm, âm chính và
âm cuối. Tuy nhiên, khi nhắc đến nói ngọng hay phát âm sai là người ta nghĩ ngay
đến việc lẫn lộn hai phụ âm đầu L/N. Vậy thực chất của hiện tượng phát âm lẫn lộn
L/N là như thế nào? Đó có được xem là hiện tượng phát âm lệch chuẩn không hay đó
là tập quán phát âm địa phương? Tập quán phát âm lẫn lộn L/N gây ra những phản
ứng như thế nào? Phương pháp nào là hữu hiệu nhất để xóa bỏ sự lẫn lộn này? Đó là
một loạt những câu hỏi đặt ra khi chúng tôi tiếp cận với đề tài này.
2.1.2 Vấn đề phát âm lẫn lộn N và L
Dựa vào các ý kiến của các nhà ngôn ngữ học về hiện tượng phát âm lẫn lộn
L/N, chúng tôi quan niệm về việc phát âm lẫn lộn hai phụ âm đầu N và L như sau:
Hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N chỉ được xem là hiện tượng phát âm sai (hay nói
ngọng, lệch chuẩn) khi xét trong một phạm vi hẹp, chẳng hạn trong gia đình, trong
trường học hay cơ quan… Khi đó, việc phát âm lẫn lộn N/L cần có sự điều chỉnh,
uốn nắn để hướng tới chuẩn hóa về mặt phát âm.
Khi hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N phổ biến ở nhiều địa phương, phạm vi rộng
lớn, ví dụ ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội… thì chúng tôi cho rằng hiện tượng đó không phải là nói
ngọng mà là đặc điểm phát âm của địa phương. Với trường hợp này, theo chúng tôi
khó có thể điều chỉnh việc phát âm lẫn lộn L/N theo đúng chuẩn mà chỉ có thể thống
nhất về mặt chính tả mà thôi.
Xét trong phạm vi khoa Ngữ văn Trường ĐHSP Hà Nội 2, hiện tượng sinh viên
phát âm lẫn lộn N và L cũng được xem là lỗi phát âm. Vì vậy, theo chúng tôi, việc
tiến hành chữa lỗi phát âm L/N cho sinh viên khoa Ngữ văn là rất cần thiết và hữu

ích, nhằm giúp các em hướng tới việc phát âm chuẩn.
2.1.3 Khái niệm chuẩn ngôn ngữ
Theo Hoàng Tuệ: “Chuẩn mực, nói một cách khái quát, là cái đúng. Đó là
cái đúng có tính chất chung, tính chất bình thường được mọi người trong một cộng
đồng ngôn ngữ chấp nhận, ở một giai đoạn nhất định trong một quá tình phát triển
lịch sử của ngôn ngữ. Cái đúng ấy được xác định theo một tập hợp những quy tắc
nhất định thuộc các phạm vi phát âm, dùng từ và cấu tạo từ mới, đặt câu…” [dẫn
theo 10]
Chuẩn ngôn ngữ bao gồm nhiều phương diện, trong đó có chuẩn phát âm
(chuẩn chính âm). Yêu cầu cơ bản của chuẩn chính âm là xây dựng một cách phát âm
tiêu chuẩn, thống nhất trong phạm vi toàn dân. Tuy nhiên, hiện nay cách phát âm
chuẩn mực trong phạm vi toàn quốc vẫn chưa được quy định. Gần như mặc nhiên,
người ta công nhận hai phương ngữ Bắc và Nam đều là chuẩn (mà tiếng Hà Nội và
tiếng Thành phố Hồ Chí Minh là đại diện). Điều đáng lưu ý là, từ lâu tiếng Việt đã có
hệ thống chuẩn chính tả mà tất cả mọi vùng miền đều tự giác thừa nhận. Khi viết,
người miền Bắc vẫn phân biệt hai âm đầu /ʂ - s/, /ƫ - c/, /n - l/, người miền Nam vẫn
phân biệt /t - k/, /n - ŋ/… Chính vì vậy, theo chúng tôi việc xây dựng chuẩn chính
âm cần dựa trên chuẩn chính tả. Vận dụng khái niệm chuẩn chính âm và chuẩn chính
tả nói trên, chúng tôi nhận thấy, cơ sở lí luận quan trọng để tiến hành chữa lỗi phát
âm L/N cho SVKNVĐHSPHN2 chính là dựa vào chuẩn chính tả. Thực tế, khi viết,
người ta phân biệt rất rõ hai phụ âm đầu L và N. Chính vì vậy, khi phát âm hai phụ
âm này cũng cần phát âm đúng theo chữ viết.

7


2.2 THỰC TRẠNG PHÁT ÂM LẪN LỘN VÀ VIẾT SAI HAI PHỤ ÂM L/N
CỦA SINH VIÊN KHOA NGỮ VĂN TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
2.2.1 Thực trạng
Như trên đã nói, đối tượng khảo sát của đề tài là sinh viên khoa Ngữ văn,

bao gồm 15 lớp, ở các khóa 36, 37, 38 thuộc các ngành Sư phạm Ngữ văn, Cử nhân
Văn và Việt Nam học. Tổng số sinh viên được khảo sát là 876 em, trong đó có 379
em nói ngọng và viết sai L/N, chiếm tỉ lệ 43,6 %.
Trước hết, về thực trạng viết sai hai phụ âm đầu L/N. Trong tổng số 379
trường hợp được khảo sát không có trường hợp viết sai hai phụ âm đầu L/N. Cả viết
sai và phát âm sai là 129 SVchiếm 34,04 %.
Tình
ngọng

Số
trường
hợp
Tỷ lệ
phần
trăm
(%)

trạng

Xu
ngọng

hướng

Mức
ngọng

Nguyên nhân ngọng

độ


250

129

142

133

104

36

13

315

15

138

241

65,9
6

34,0
4

37,5

6

35,0
3

27,4
1

9,37

3,55

83,1
7

3,91

36,36

63,64

Bảng 2.1. Bảng điều tra lỗi phát âm L/N đối với VKNVĐHSPHN2

Trong khi đó, tình trạng phát âm lẫn lộn hai phụ âm đầu N/L trong sinh viên
khoa Văn lại rất phổ biến (xem bảng 2.1). Cụ thể như sau, trong tổng số 379 em nói
ngọng và viết sai có:
- Phát âm sai khi giao tiếp: 264 SV ( 69,65%)
- Phát âm sai khi đọc văn bản: 10 SV ( 2,55%)
- Phát âm sai cả 2 trường hợp (giao tiếp và đọc văn bản): 105 SV (27,64%)
Tỉ lệ trên cho thấy: Tình trạng nói sai L/N trong sinh viên là nhiều hơn cả.

Khi đọc văn bản, tức là dựa trên chính tả, sinh viên nhận diện được hình thức ngữ âm
của từ nên phát âm sai rất ít. Đặc biệt, khi giao tiếp tự do, tức là thoát li văn bản,
sinh viên phát âm sai nhiều hơn.
Cả nói và viết sai L/N chiếm 34,04% (129/379). Như vậy, nhiều em chỉ nói
sai mà không viết sai. Bên cạnh đó, cũng có những em vừa viết sai vừa nói sai.
Về xu hướng ngọng, trong tổng số 379 trường hợp sinh viên nói ngọng
chúng tôi nhận thấy có ba xu hướng sau đây:
Xu hướng thứ nhất, phát âm L thành N có 142 trường hợp, chiếm 37,56%.
Xu hướng thứ hai, phát âm N thành L có 133 trường hợp, chiếm 35,03%.
Xu hướng thứ ba, phát âm lẫn lộn cả hai phụ âm có 104 trường hợp, chiếm
27,41%.
Số liệu thống kê trên đây cho thấy, các xu hướng ngọng không chênh lệch
nhau quá nhiều. Cũng từ thực tế khảo sát, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân khiến các
em sinh viên không phân biệt được N và L khi phát âm là không nắm vững đặc điểm
cấu âm của hai âm này.
2.2.2 Nguyên nhân viết sai và phát âm lẫn lộn L/N
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan

8


Kết quả điều tra cho thấy yếu tố môi trường giao tiếp là nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến tình trạng ngọng của sinh viên. Cụ thể, qua khảo sát, tỉ lệ sinh viên
phát âm sai L/N chiếm tới 43,2% (379/876). Lượng sinh viên này chủ yếu tập trung ở
các thành phố như Hà Nội (chủ yếu là các huyện ngoại thành như: Hà Tây, Sóc Sơn,
Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm…) và các tỉnh Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng…
Quê quán
Số lượng phát âm sai
Tỷ lệ

61
16.09%
Hà Nội
60
15.83%
Vĩnh Phúc
38
10.03%
Hưng Yên
36
9.50%
Hải Dương
33
8.71%
Nam Định
29
7.65%
Thái Bình
23
6.07%
Bắc Giang
22
5.80%
Bắc Ninh
19
5.01%
Quảng Ninh
17
4.49%
Hà Nam

7
1.85%
Phú Thọ
6
1.58%
Tuyên Quang
5
1.32%
Hải Phòng
4
1.06%
Hòa Bình
4
1.06%
Yên Bái
3
0.79%
Hà Giang
3
0.79%
Lào Cai
3
0.79%
Ninh Bình
3
0.79%
Thanh Hóa
1
0.26%
Lai Châu

1
0.26%
Lạng Sơn
1
0.26%
Thái Nguyên
379
100 %
Tổng số
Bảng 2.2. Số lượng SV phát âm lẫn lộn L/N ở từng địa phương
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh sự ảnh hưởng lối phát âm từ môi trường sống, việc không phân biệt hai
phụ âm L và N khi phát âm còn có nguyên nhân từ chính người nói ngọng. Một bộ
phận người nói ngọng L/N là do nguyên nhân bệnh lí. Song, nguyên nhân sâu xa nhất
là do kiến thức về tiếng Việt của sinh viên còn yếu. Theo kết quả khảo sát, tỉ lệ sinh
viên ngọng L/N do không nắm được đặc điểm cấu âm của hai âm này là 36 em,
chiếm 9,38%.

9


2.2.3 Đánh giá về ý thức chữa ngọng và nhận thức của SV về hiện tượng viết sai
và phát âm lẫn lộn L/N
Kết quả điều tra cho thấy sinh viên nhận thức rõ và đúng về sự cần thiết của
việc chữa ngọng cũng như vai trò của cá nhân trong việc chữa ngọng. 100% sinh
viên cho rằng việc chữa lỗi phát âm L/N là rất cần thiết. Tuy nhiên, số sinh viên có ý
thức chữa ngọng thường xuyên lại chỉ chiếm hơn 50%.

Trường hợp ngọng


Ý thức chữa ngọng

Sự cần thiết
của việc chữa
ngọng

Yếu tố quan trọng nhất
tác động đến chữa ngọng

Khi
GT
Số
trường
hợp
Tỷ lệ
phần
trăm
(%)

265

10

105

187

0

192


379

0

353

17

9

69,82

2,55

27,64

49,45

0

50,55

100

0

93,14

4,49


2,37

Bảng 2.3. Bảng điều tra ý thức chữa ngọng của sinh viên

Tiểu kết: Hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N được xem là lỗi phát âm hay nói
ngọng khi hiện tượng này diễn ra trong một phạm vi hẹp, chẳng hạn trong gia đình,
trong nhà trường hay cơ quan…Khi đó, hiện tượng phát âm lẫn lộn này cần có sự
điều chỉnh, uốn nắn, sửa chữa để hướng tới phát âm chuẩn.
Cơ sở lí luận quan trọng để chúng tôi tiến hành chữa lỗi phát âm L/N cho
SVKNVĐHSPHN2 chính là dựa vào khái niệm chuẩn chính tả. Chuẩn chính tả là
những quy định có tính chất pháp lí, bắt buộc mọi người phải tuân theo. Thực tế, khi
viết, người ta phân biệt rất rõ hai phụ âm đầu L và N. Chính vì vậy, khi phát âm hai
phụ âm này cũng cần phát âm đúng theo chữ viết.
Các kết quả điều tra, đánh giá cho thấy tình trạng phát âm lẫn lộn L và N là
một thực tế rất phổ biến trong SV khoa Văn. Xét trong phạm vi nhà trường, đây thực
sự là lỗi phát âm nghiêm trọng, gây nên nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với chính SV
và đối với chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, việc tiến hành sửa lỗi phát âm
L/N trong phạm vi sinh viên khoa Ngữ văn là rất cần thiết.

Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1 DẪN NHẬP
3.2. GIẢI PHÁP CHUNG
3.2.1. Tạo ra môi trường giao tiếp chuẩn mực
Trước hết, đối với lỗi phát âm L/N, để khắc phục triệt để lỗi phát âm này cần
tạo ra một môi trường giao tiếp chuẩn mực. Việc tạo ra một môi trường giao tiếp
chuẩn mực đối với các địa phương (vùng phương ngữ) là điều không thể thực hiện
nhưng đối với môi trường hẹp trong phạm vi nhà trường ở mọi bậc học là có thể thực
hiện.


10


3.2.2. Chú trọng hơn nữa việc dạy chuẩn chính âm và chuẩn chính tả đối với
học sinh phổ thông
Song song với việc tạo ra môi trường giao tiếp chuẩn mực, cần chú trọng
hơn nữa việc dạy chuẩn chính âm và chuẩn chính tả cho học sinh ngay từ các bậc học
dưới, tức là cần định hướng phát âm chuẩn mực cho các em ngay từ khi còn nhỏ.
3.2.3.Giáo dục ý thức cho bản thân người nói ngọng
Trước hết là giúp người nói ngọng ý thức được sự chệch chuẩn. Khi đã ý
thức được sự chệch chuẩn, người nói ngọng cần có ý thức sửa ngọng một cách tự
giác, kiên trì.
3.2.4. Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
Việc sửa lỗi ngọng L/N cần có sự kết hợp hài hòa giữa nhiều yếu tố. Chẳng
hạn, kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, hay việc rèn luyện chính âm phải đi liền với
rèn chính tả. Ngoài ra, cũng cần có sự phối hợp giữa người nói ngọng và giáo viên
chữa ngọng.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.3.1. Giải pháp chữa lỗi phát âm
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phát âm lẫn lộn L/N
là do SV không nắm được đặc điểm cấu âm của hai âm này. Vì vậy, trong phần này
chúng tôi cung cấp một số vấn đề lí thuyết về đặc điểm cấu âm của hai âm L/N, giúp
người nói ngọng nhận biết được sự khác nhau cơ bản về đặc điểm cấu âm của hai âm
L/N. Từ đó đề xuất các biện pháp luyện phát âm. Các biện pháp này được sắp xếp
theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi bước đều gắn với một mục
đích nhất định. Cụ thể:
Bước 1: Luyện phát âm đúng các phụ âm L/N
Bước 2: Luyện phát âm các tiếng, từ có chứa phụ âm L/N kết hợp với việc tìm
hiểu nghĩa của từ.

Bước 3: Luyện đọc văn bản có chứa các từ ngữ có phụ âm đầu L/N
Bước 4: Luyện phát âm L/N qua hoạt động giao tiếp có định hướng (kể
chuyện, trình bày một chủ đề tự chọn…)
Bước 5: Luyện phát âm L/N qua các bài hát có chứa phụ âm đầu L/N
Bước 6: Luyện phát âm L/N qua hoạt động giao tiếp tự do hàng ngày
Qua áp dụng thực tế chúng tôi nhận thấy các biện pháp nói trên thực sự phát huy
tác dụng khi người nói ngọng luôn luôn có ý thức sửa ngọng trong mọi hoàn cảnh
giao tiếp. Bên cạnh đó, người hướng dẫn sửa ngọng cũng đóng vai trò quan trọng. Đó
là người kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả chữa ngọng của các em. Áp dụng tốt
các điều kiện trên, việc tiến hành chữa ngọng đã đem lại những kết quả rất khả quan.
3.3.2. Giải pháp chữa lỗi chính tả L/N
Như chúng ta biết, nguyên nhân chính của việc viết sai chính tả L/N là do
sinh viên không nắm được quy tắc chính tả tiếng Việt. Do vậy, biện pháp trước hết là
cung cấp lí thuyết nhằm giúp người viết sai nắm được quy tắc chính tả tiếng Việt,
đặc biệt là quy tắc viết hai phụ âm đầu L/N. Song song với việc cung cấp lí thuyết, đề
tài cũng xây dựng hệ thống bài tập thực hành dựa vào các mẹo chính tả. Cụ thể là các
dạng bài tập sau:
Dạng 1: Bài tập sửa lỗi
Dạng 2: Bài tập luyện chính tả kết hợp kĩ năng dùng từ, đặt câu
Dạng 3: Bài tập so sánh
Dạng 4: Bài tập sử dụng mẹo
Dạng 5: Bài tập dựa vào ý nghĩa để phân biệt cách viết:
Dạng 6: Bài tập luyện viết tự do
3.3.3. Biện pháp kết hợp rèn luyện chính âm và chính tả

11


Để giải quyết triệt để lỗi phát âm L/N, người nói ngọng cần phải kết hợp rèn
luyện chính âm và chính tả. Thông qua hình thức này, sinh viên rèn luyện được tất cả

các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ như: chính âm, chính tả, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn
bản và đặc biệt là kĩ năng trình bày vấn đề trước tập thể.
Biện pháp này được tiến hành qua các bước
Bước 1: Tạo lập văn bản theo chủ đề hoặc theo thể loại văn bản
Bước 2: Nói, giảng, thuyết trình theo văn bản đã chuẩn bị.
Tóm lại, để hạn chế lỗi phát âm L/N trong sinh viên, theo chúng tôi, trước
hết cần tạo ra một môi trường giao tiếp chuẩn mực, trong sáng trong phạm vi nhà
trường, từ bậc mầm non cho đến bậc đại học. Song song với đó, cần chú trọng hơn
nữa việc dạy chuẩn chính âm và chuẩn chính tả đối với học sinh phổ thông, tức là
cần định hướng phát âm chuẩn mực cho các em ngay từ khi còn nhỏ. Đối với những
trường hợp đã nói ngọng rồi thì để khắc phục được lỗi này, người nói ngọng cần có ý
thức sửa ngọng trong mọi hoàn cảnh giao tiếp. Sự kiên trì, khổ công, nhẫn nại của
người nói ngọng chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của việc
chữa ngọng.

KẾT LUẬN
1. Hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N chỉ được xem là hiện tượng phát âm sai (hay
nói ngọng, lệch chuẩn) khi xét trong một phạm vi hẹp, chẳng hạn trong gia đình,
trong trường học hay cơ quan… Khi đó, việc phát âm lẫn lộn N/L cần có sự điều
chỉnh, uốn nắn để hướng tới chuẩn hóa về mặt phát âm.
Khi hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N phổ biến ở nhiều địa phương, phạm vi rộng
lớn, ví dụ ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội… thì chúng tôi cho rằng đó không phải là nói ngọng mà
là đặc điểm phát âm của địa phương. Với trường hợp này, theo chúng tôi khó có thể
điều chỉnh việc phát âm lẫn lộn L/N theo đúng chuẩn mà chỉ có thể thống nhất về
mặt chính tả mà thôi. Trường hợp này, nếu muốn sửa thì cần phải tiến hành một cách
thận trọng, bài bản, trong thời gian lâu dài và cần có sự vào cuộc của các nhà ngôn
ngữ học.
Xét trong phạm vi khoa Ngữ văn Trường ĐHSP Hà Nội 2, hiện tượng sinh viên
phát âm lẫn lộn N và L cũng được xem là lỗi phát âm. Vì vậy, theo chúng tôi, việc

tiến hành chữa lỗi phát âm L/N cho sinh viên khoa Ngữ văn là rất cần thiết và hữu
ích, nhằm giúp các em hướng tới việc phát âm chuẩn.
2. Cơ sở lí luận quan trọng nhất làm “điểm tựa” cho đề tài là các vấn đề lí thuyết
về chuẩn ngôn ngữ, bao gồm chuẩn chính âm và chuẩn chính tả. Chính âm là “cách
phát âm phù hợp với chuẩn phát âm đã được thừa nhận trong một ngôn ngữ, hệ thống
các chuẩn mực phát âm của ngôn ngữ đó” [10, 47]. Yêu cầu cơ bản của chuẩn chính
âm là xây dựng một cách phát âm tiêu chuẩn, thống nhất trong phạm vi toàn dân. Tuy
nhiên, việc xây dựng chuẩn chính âm trong tiếng Việt nói riêng và ngôn ngữ nói
chung là vấn đề khó có thể thực hiện, vì vậy, đề tài xác định rõ, việc tiến hành chữa
lỗi phát âm L/N cho SVKNVĐHSPHN2 cần phải dựa vào chuẩn chính tả. Chuẩn
chính tả là những quy tắc mang tính chất pháp lí, bắt buộc mọi người phải tuân theo.
Đối với cặp phụ âm L/N, khi viết hai phụ âm này được phân biệt với nhau rõ ràng, vì
thế, khi nói cũng cần dựa vào chữ viết để phát âm đúng, phát âm chuẩn hai âm này.

12


3. Dựa vào số liệu điều tra, khảo sát về tình trạng phát âm L/N của
SVKNVĐHSPHN2, đề tài cũng đưa ra những đánh giá khách quan, trung thực về
tình trạng phát âm lẫn lộn hai phụ âm L/N của các em. Theo kết quả điều tra, có tới
379 SV nói ngọng L/N, chiếm 43,6%.
Trong tổng số 379 sinh viên được khảo sát thì không có trường hợp chỉ viết
sai hai phụ âm đầu L/N, cả viết sai và phát âm sai là 129 SVchiếm 34,04 %.
Về hoàn cảnh phát âm sai:
- Phát âm sai khi giao tiếp: 264 SV ( 69,82%)
- Phát âm sai khi đọc văn bản: 10 SV ( 2,55%)
- Phát âm sai cả 2 trường hợp (giao tiếp và đọc văn bản): 105 SV (27,64%)
Về xu hướng ngọng, trong tổng số 379 trường hợp sinh viên nói ngọng chúng tôi
nhận thấy có ba xu hướng sau đây:
Xu hướng thứ nhất, phát âm L thành N có 142 trường hợp, chiếm 36,56%.

Xu hướng thứ hai, phát âm N thành L có 133 trường hợp, chiếm 35,03%.
Xu hướng thứ ba, phát âm lẫn lộn cả hai phụ âm có 104 trường hợp, chiếm 27,41%.
4. Qua thực tế triển khai chữa lỗi phát âm và lỗi viết sai L/N cho
SVKNVĐSPHN2, đề tài đề xuất một số giải pháp để tiến hành chữa hai loại lỗi này.
Trước hết, đối với lỗi phát âm L/N, để khắc phục triệt để lỗi phát âm này cần tạo ra
một môi trường giao tiếp chuẩn mực. Việc tạo ra một môi trường giao tiếp chuẩn
mực đối với các địa phương (vùng phương ngữ) là điều không thể thực hiện nhưng
đối với môi trường hẹp trong phạm vi nhà trường ở mọi bậc học là có thể thực hiện.
Song song với đó, cần chú trọng hơn nữa việc dạy chuẩn chính âm và chuẩn chính tả
cho học sinh ngay từ các bậc học dưới, tức là cần định hướng phát âm chuẩn mực
cho các em ngay từ khi còn nhỏ.
Bên cạnh các giải pháp chung, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể đễ
chữa lỗi phát âm L/N. Các giải pháp này được xây dựng thành từng bước, từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi bước, đề tài cũng xây dựng hệ thống bài tập
tương ứng.
Trong quá trình chữa ngọng, chúng tôi đặc biệt đề cao sự kiên trì, nhẫn nại,
tinh thần cầu thị của người nói ngọng. Đây là yếu tố then chốt đóng vai trò quyết
định đến thành công của quá trình chữa ngọng.
Đối với lỗi viết sai chính tả L/N, để tài xác định nguyên nhân mắc lỗi là do
người viết chưa nắm được quy tắc viết hai phụ âm này. Dựa vào nguyên nhân mắc
lỗi, một mặt đề tài cung cấp một số mẹo chính tả. giúp người viết sai nắm được quy
tắc viết hai phụ âm L/N, mặt khác đề tài cũng xây dựng hệ thống bài tập giúp người
viết sai củng cố và rèn luyện quy tắc viết L/N.
5. Kết quả chữa ngọng như sau:
Kết quả
Khối
K38
(163SV)
K37
( 91 sv)

K36

Nói

Viết

S
a
i

Đạt 100%

Đạt 7095%

Đạt 50%

Đúng

63

86

14

134

29

49


38

4

73

18

83

40

2

103

22

13


(125sv)
Tổng
(379 sv)

195
(51,5%)

164
(43,2 %)


20
(5,3%)

310
(82,0%)

69
(18,0%)

Từ kết quả trên, chúng tôi nêu ra một số nhận xét như sau:
Kết quả chữa ngọng khả quan hơn cả là sinh viên k36. Điều này có thể lí giải
ở việc nhận thức về động cơ và mục đích của việc chữa ngọng. Sinh viên k36 chuẩn
bị ra trường, cơ hội việc làm đòi hỏi sự chuẩn mực, đặc biệt qua hai đợt thực tập,
sinh viên đã nhận thấy được những trở ngại và hiệu ứng không hay trong giao tiếp
khi nói và viết ngọng. Việc chữa ngọng đối với sinh viên k37 và k 38 đạt kết quả
chưa cao, mặc dù giảng viên làm việc rất trách nhiệm. Nhiều sinh viên còn chưa tích
cực chữa lỗi, buộc giảng viên phụ trách phải sử dụng các biện pháp hành chính như
phê bình, nhắc nhở,...Và đáng lưu ý hơn là ngoài giờ luyện tập ở trên lớp có sự
hướng dẫn của giảng viên, sinh viên chưa tự giác luyện tập ở nhà. Việc chữa lỗi còn
mang tính hình thức và đối phó. Vì vậy, theo chúng tôi, việc chữa lỗi phụ thuộc rất
nhiều vào ý thức của người nói ngọng.
Kết quả chữa lỗi cho thấy việc chữa hết ngọng hoàn toàn chỉ đạt 50%, phần
lớn đạt từ 70 - 95 %, một số lượng nhỏ vẫn không chữa được. Hiện tượng cả phát âm
sai và viết sai chính tả còn 69 SV, chiếm 18 %. Như vậy có hơn 80 % đã chữa được.
Có thể thấy, viết chữ là một thói quen, rất khó thay đổi. Việc chữa lỗi phát âm sai và
viết sai L/N đạt kết quả tuyệt đối trong thời gian có hạn và trong khuôn khổ một đề
tài là không thể. Tuy vậy, theo chúng tôi, kết quả này là khả quan và khẳng định
được tính đúng đắn và phù hợp của các giải pháp và quy trình chữa lỗi mà chúng tôi
đã xây dựng. Bởi việc nói ngọng và viết sai của sinh viên đã thành một thói quen ảnh

hưởng từ các địa phương. Việc chữa lỗi cần phải tiến hành lâu dài bền bỉ và thường
xuyên.
6. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều khẳng định việc chữa ngọng là việc
làm tốn thời gian và phải thật sự kiên trì. Trong khuôn khổ một đề tài khoa học thực
hiện trong một năm, chúng tôi không có tham vọng chữa được hoàn toàn hết ngọng
cho sinh viên khoa Ngữ văn mà chỉ dừng lại ở việc xây dựng một quy trình chữa lỗi,
xây dựng hệ thống bài tập chữa lỗi và kiểm nghiệm qua thực tế chữa lỗi trong một
thời gian có hạn để từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp. Chúng tôi hi vọng những
kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những căn cứ khoa học và tư liệu cần thiết phục
vụ cho việc chữa lỗi ngọng L/N cho sinh viên của khoa Ngữ văn nói riêng, sinh viên
toàn trường nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chuẩn hóa ngôn
ngữ cho sinh viên đồng thời góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Hệ thống
bài tập chữa lỗi sẽ được chúng tôi hoàn thiện và bổ sung trong quá trình làm việc sau
này.
7. Kiến nghị
Việc chữa lỗi ngọng cho sinh viên phải tiến hành ngay từ năm thứ nhất và
phải liên tục cho đến hết năm thứ tư. Tức là thời gian chữa ngọng phải từ 3 đến 4
năm và phải có sự tham gia vào cuộc của các tổ chức đoàn thể (Đoàn Thanh niên,
Hội Sinh viên), các cán bộ giảng viên thì mới có thể đảm bảo đào tạo được những
sinh viên sư phạm có phát âm chuẩn mực khi ra trường.
Qua thực tế giảng dạy và qua sự trao đổi, tiếp xúc với sinh viên trong
trường ĐSPHN2, chúng tôi nhận thấy hiện tượng phát âm lẫn lộn L/N không chỉ tồn
tại trong sinh viên khoa Văn mà còn tồn tại ở nhiều khoa khác (khoa Ngoại ngữ,
khoa Tiểu học, khoa Sinh…). Vì vậy, chúng tôi mong muốn, việc chữa ngọng L/N
được áp dụng mở rộng trong phạm vi toàn trường. Việc làm này đem lại những lợi
ích rất thiết thực. Trước hết là giúp sinh viên sư phạm - những thầy cô giáo tương lai
- đạt được chuẩn phát âm khi ra trường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường, đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết 29.

14



Thực tế việc chữa ngọng chỉ đem lại kết quả tốt đẹp khi có sự tham gia phối
hợp, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, các phòng ban chức năng, sự tham gia tích cực
của các thầy cô giáo và sinh viên trong toàn trường. Vì vậy, chúng tôi cũng mạnh dạn
kiến nghị nhà trường cần đưa ra những quy định đối với những người nói ngọng L/N.
Chẳng hạn, không tuyển dụng những trường hợp phát âm sai L/N; thường xuyên
kiểm tra, đánh giá chặt chẽ những sinh viên nói ngọng L/N; bổ sung yêu cầu phát
âm chuẩn vào điều kiện thực tập của sinh viên… Việc chữa ngọng L/ N không cần
phải hô hào bằng những khẩu hiệu mạnh mẽ, hùng hồn mà cần tiến hành từ những
việc làm nhỏ nhất từ giảng viên và sinh viên.
Cuối cùng, vì đề tài được thực hiện trong một thời gian ngắn (1 năm) nên
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý
của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

15



×