Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH SÀI GÕN Người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 70 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK CHI NHÁNH SÀI GÕN
Người hướng dẫn: Th.S ĐỖ THỊ THANH NHÀN
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH MAI
Lớp

: 09020301

Khoá

:

13

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH
:
NHTM :
TK


:
TNHH :

Khách hàng
Ngân hàng thƣơng mại
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn
2009 – 2011

Bảng 2.2:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank chi nhánh
Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2011

Bảng 3.1

Bảng so sánh sản phẩm huy động tiền gửi giữa Ngân hàng VPBank
chi nhánh Sài Gòn và Maritime Bank Tân Thành

Bảng 3.2:

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài
Gòn giai đoạn 2009 – 2011


Bảng 3.3:

Bảng huy động vốn phân theo kỳ hạn của Ngân hàng VPBank chi
nhánh Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2011

Bảng 3.4:

Sơ đồ 2.1:

Tình hình huy động vốn theo tiết kiệm truyền thống và tiết kiệm dự
thƣởng của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn giai đoạn
2009 - 2011
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng VPBank

Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế toán – Giao dịch – Kho quỹ thuộc
Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn

Biểu đồ 2.1:

Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
VPBank chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2011

Biểu đồ 3.1:


Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng của
Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2011

Biểu đồ 3.2:

Biểu đồ thể hiện giá trị tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn dƣới 12 tháng
và kỳ hạn trên 12 tháng tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn
giai đoạn 2009 – 2011

Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn dƣới 12
tháng và kỳ hạn trên 12 tháng tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài
Gòn giai đoạn 2009 – 2011

Biểu đồ 3.4:

Biểu đồ thể hiện giá trị tiền gửi tiết kiệm truyền thống và tiết kiệm
dự thƣởng tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn giai đoạn
2009 – 2011

Biểu đồ 3.5:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng VPBank
chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2011


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 1
1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại ........................................... 1
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng............................................................ 1
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phƣơng tiện thanh toán
cho nền kinh tế ........................................................................................................ 2
1.1.2.3. Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính ................................................ 3
1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại...................................... 4
1.1.3.1. Vốn tự có............................................................................................ 4
1.1.3.2. Vốn huy động ..................................................................................... 4
1.2. Nguồn vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng thƣơng mại .................................. 5
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn tiền gửi và các loại hình tiền gửi ............................. 5
1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
1.2.1.2. Các loại hình tiền gửi ......................................................................... 5
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi ................................................................... 6
1.2.3. Các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thƣơng mại .............................................................................................................. 7
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................ 7
1.2.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................................... 10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG ................................................................................................................ 13
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank................................ 13
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank ........................................................... 13


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động ................................................... 14

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn 2009 –
2011 ...................................................................................................................... 16
2.2. Tổng quan về Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn .................................... 17
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 17
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn ....... 17
2.2.2.1. Nhiệm vụ .......................................................................................... 17
2.2.2.2. Chức năng ........................................................................................ 18
2.2.3. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn ................. 19
2.2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................ 19
2.2.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban .......................................... 19
2.2.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài
Gòn giai đoạn 2009 – 2011 .................................................................................... 22
2.2.5. Phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn năm
2012 ...................................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH SÀI GÕN ............................................... 27
3.1. Giới thiệu về Phòng Kế toán – Giao dịch – Kho quỹ....................................... 27
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế toán – Giao dịch – Kho quỹ ...................... 27
3.1.2. Quy trình, cách thực hiện công việc tại quầy giao dịch ............................ 28
3.1.2.1. Tạo hồ sơ mới cho khách hàng ......................................................... 28
3.1.2.2. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ................................................ 29
3.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh
Sài Gòn ................................................................................................................. 33
3.2.1. Sản phẩm huy động vốn tiền gửi hiện nay tại Ngân hàng VPBank chi
nhánh Sài Gòn ....................................................................................................... 33
3.2.2. Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài
Gòn ................................................................................................................... 36



3.2.3. Tình hình huy động vốn tiền gửi theo tiết kiệm truyền thống và tiết kiệm
dự thƣởng .............................................................................................................. 41
3.3. Nhận xét về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh
Sài Gòn ................................................................................................................. 44
3.3.1. Ƣu điểm .................................................................................................. 45
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 50
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH
SÀI GÕN .............................................................................................................. 51
4.1. Triển vọng thực hiện mục tiêu phát triển của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài
Gòn ....................................................................................................................... 51
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
VPBank chi nhánh Sài Gòn ................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 59
KẾT LUẬN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 62


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang từng bƣớc phát triển và hội nhập với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới. Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã chủ trƣơng: “Phát huy nội lực bên
trong, nguồn vốn trong nƣớc đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nƣớc ngoài giữ vai
trò quan trọng”. Do đó, vốn đang là một đòi hỏi rất lớn. Vốn ngân sách chỉ chi cho
việc đầu tƣ các cơ sở hạ tầng, các hoạt động xã hội, không có khả năng thu hồi vốn,
còn hầu hết nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm đầu tƣ xây dựng, vốn cố
định, vốn lƣu động đều phải đi vay. Phải có vốn mới có thể thay đổi cơ cấu kinh tế,
xây dựng các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, phục vụ cho sự nghiệp
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc. Vấn đề đặt ra là vốn vay phải huy động từ

đâu?
Vì vậy, nhiệm vụ khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thƣơng mại nói chung đƣợc đặt ra rất bức thiết. Ngân hàng thƣơng mại
mở ra nhằm mục đích kinh doanh tiền tệ. Cũng nhƣ các tổ chức kinh doanh khác,
ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên phải tìm nguồn tài trợ cho tài sản đƣa vào hoạt
động kinh doanh của mình. Trong đó, nguồn tài trợ chủ yếu thông qua việc huy
động vốn. Để các ngân hàng thƣơng mại hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đòi hỏi chi phí thấp nhất, vấn đề huy động vốn không chỉ đƣợc
quan tâm “từ nguồn nào?” mà phải đƣợc bàn đến “ra sao?” và “nhƣ thế nào?”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn tiền gửi trong hoạt
động của ngân hàng thƣơng mại, dựa vào kiến thức đã học và qua thực tiễn tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) chi nhánh Sài Gòn,
em quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Khoá luận là tìm hiểu hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại ngân hàng thƣơng mại và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn.


Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn để làm rõ thực tế huy động vốn
tiền gửi giai đoạn hiện nay và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân
hàng thƣơng mại.
 Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng VPBank chi
nhánh Sài Gòn, trong đó có so sánh sản phẩm tiền gửi với Ngân hàng Maritime
Bank Tân Thành, quận 5.
4. Ý nghĩa thực tiễn của việc chọn đề tài

Khoá luận từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề huy động vốn tiền gửi tại
ngân hàng thƣơng mại đến việc ứng dụng vào thực tế hoạt động huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn, đã đƣa ra những nhận xét về những
yếu tố ảnh hƣởng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn. Qua đó, khoá luận có thể đƣợc ứng
dụng để góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng
thƣơng mại nói chung.


1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình định chế tài chính trung gian, hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế
tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng, góp
phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế
xã hội phát triển.
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để
cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân
hàng cho các đối tƣợng nói trên.
1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó cho
thấy bản chất và nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng “trung gian tín
dụng”, NHTM đóng vai trò là ngƣời trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của

các tầng lớp dân cƣ, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v…) biến nó
thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh và đầu tƣ cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Thực hiện chức năng “trung gian tín dụng”, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể nhƣ:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá
nhân bằng đồng tiền trong nƣớc hoặc ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn cho xã hội.


2

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
- Chiết khấu thƣơng phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị và cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức và cá nhân.
Chức năng “trung gian tín dụng” của NHTM có vai trò và tác dụng to lớn đối với
nền kinh tế xã hội bởi:
- Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập trung hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là
phƣơng tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
- Bên cạnh đó, nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM cung ứng một
khối lƣợng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế - là nguồn vốn rất quan trọng vì nó
không những lớn về số tiền tuyệt đối và còn vì tính chất “luân chuyển” không
ngừng của nó.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán
cho nền kinh tế
Chức năng “trung gian thanh toán” là một chức năng quan trọng, không những
thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt

động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế chƣa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những hoạt
động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa
những ngƣời sản xuất kinh doanh và các đối tƣợng khác đều đƣợc thực hiện một
cách trực tiếp. Ngƣời trả tiền và ngƣời thụ hƣởng tự kiểm soát các giao dịch thanh
toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhƣng khi NHTM ra đời và
hoạt động trong nền kinh tế thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn
vị và cá nhân đều đƣợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa ngƣời mua, ngƣời bán,… để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thƣơng mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán
của NHTM.


3

Thực hiện chức năng “trung gian thanh toán”, NHTM trở thành ngƣời thủ quỹ và
là trung tâm thanh toán của xã hội, bởi:
- Chức năng này cho phép làm giảm bớt khối lƣợng tiền mặt lƣu hành, tăng khối
lƣợng thanh toán bằng chuyển khoản, giúp giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in
tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán.
- Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân hàng là
những khoản giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ thu hẹp trong
từng khu vực, địa phƣơng mà còn lan rộng ra phạm vi cả nƣớc và phát triển trên
phạm vi thế giới. Nhờ vậy, các mối quan hệ kinh tế - xã hội đƣợc thực hiện cả trên
bình diện quốc nội lẫn bình diện quốc tế. Điều này vừa góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong nƣớc phát triển và vừa thúc đẩy các quan hệ kinh tế thƣơng mại và tài
chính tín dụng quốc tế phát triển.
1.1.2.3. Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống tài chính không

ngừng hoàn thiện, ngoài kênh điều tiết vốn gián tiếp qua các định chế tài chính
trung gian, thì kênh điều tiết vốn trực tiếp qua thị trƣờng tài chính ngày càng chiếm
vị thế quan trọng. Sự ra đời và phát triển của thị trƣờng tài chính tạo điều kiện cho
NHTM đa dạng hoá việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trƣờng với mục tiêu
tối đa hoá thu nhập và lợi nhuận.
Chức năng “cung cấp dịch vụ tài chính” của NHTM đƣợc thực hiện dựa trên việc
khai thác những lợi thế so sánh nhƣ ƣu thế về cơ sở vật chất, tính chuyên nghiệp và
chuyên môn hoá của đội ngũ nhân viên ngân hàng, ƣu thế về thông tin, khả năng tập
hợp và phân tích thông tin nhạy bén, kịp thời về tình hình thị trƣờng tài chính tiền
tệ,…
Khi thực hiện chức năng này, các dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp cho thị
trƣờng tài chính bao gồm:
- Tƣ vấn tài chính.
- Môi giới tài chính.


4

- Lƣu ký chứng khoán.
- Mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng khoán.
- Ngân quỹ và chuyển tiền thanh toán.
- Uỷ thác bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ…
- Dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vốn tự có
Vốn tự có, còn đƣợc gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là
số vốn ban đầu và đƣợc gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NHTM. Về phƣơng diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM
phải có để đƣợc cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác.

Nguồn vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chƣa phân phối (quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ,
lợi nhuận không chia).
Vốn tự có bao gồm một số đặc điểm sau:
- Vốn tự có của NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 5%
đến 10%).
- Vốn tự có có tính ổn định cao và luôn đƣợc bổ sung trong quá trình tồn tại và
phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng
lực tài chính của một NHTM, tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lƣới,…
- Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM, đồng thời là nhân tố
xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn
chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có NHTM mới đƣợc
quyền huy động vốn dƣới nhiều hình thức khác nhau.


5

Nguồn vốn huy động còn đƣợc gọi là tài sản nợ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. Thông qua huy động mang tính
thƣờng xuyên trong quá trình kinh doanh nhƣ: tiếp nhận các khoản tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm, làm cho NHTM trở thành một trung gian tài chính tiêu biểu
có mối quan hệ rộng rãi với đông đảo khách hàng là doanh nghiệp và các tầng lớp
dân cƣ.
Nguồn vốn huy động bao gồm một số đặc điểm sau:
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, các hoạt
động của NHTM đƣợc thực hiện chủ yếu là nhờ nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có

thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, vì vậy, các NHTM cần phải duy trì một
khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tƣơng đối cao và chiếm tỷ trọng đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ đƣợc sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các
NHTM không đƣợc sử dụng nguồn vốn này để đầu tƣ.
1.2. Nguồn vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn tiền gửi và các loại hình tiền gửi
1.2.1.1. Khái niệm
Nguồn vốn tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại NHTM dƣới các hình
thức khác nhau nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, để tiết kiệm hoặc một số mục đích khác.
1.2.1.2. Các loại hình tiền gửi
Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích của khách hàng, có thể chia thành các
loại hình sau:


6

 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền (chủ tài khoản) đƣợc sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt, không bị ràng buộc về mặt thời gian. Với loại
tiền gửi này, chủ tài khoản có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn có mục đích chủ yếu là phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh
toán cho chủ tài khoản nhƣ trả tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển
tiền,… Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đƣợc gọi là tiền gửi thanh toán. Mục đích
chính là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua
ngân hàng. Chủ tài khoản không nhắm vào mục đích hƣởng lãi mà vì nhu cầu giao
dịch, do đó, để thu hút nguồn vốn từ loại hình tiền gửi này, dịch vụ ngân hàng phải

là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác.
Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn rất thấp, vì vậy, các NHTM nên
tập trung huy động nguồn vốn này để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Do tính chất linh
hoạt của nó, tiền gửi không kỳ hạn đƣợc sử dụng để cho vay ngắn hạn.

 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm):
Tiền gửi có kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi tiết kiệm truyền thống, là loại tiền gửi
mà ngƣời gửi tiền sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để gửi vào ngân hàng với mục
đích hƣởng lãi và chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong trƣờng hợp bình
thƣờng, NHTM vẫn cho khách hàng rút tiền trƣớc hạn với điều kiện chỉ đƣợc hƣởng
lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao nhƣng tính chất tƣơng đối ổn
định nên NHTM thƣờng sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của ngƣời gửi là lãi, vì vậy, để tăng tỷ
lệ vốn huy động có kỳ hạn, NHTM có thể sử dụng các công cụ lãi suất và chính
sách khuyến khích lợi ích vật chất, từ đó tạo ra sự quan tâm, thu hút khách hàng.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi

 Đối với nền kinh tế:
Chức năng huy động của NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quy trình tái sản xuất


7

đƣợc thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Qua đó, NHTM biến nguồn
vốn nhàn rỗi thành nguồn vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trƣởng kinh tế.

 Đối với ngân hàng:

Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ thu lợi
nhuận của ngân hàng nhƣ cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán,.. Quy mô
nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng. Nguồn vốn
huy động càng lớn chứng tỏ năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin tƣởng của khách
hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vững chắc vị thế của ngân hàng trên thị
trƣờng tài chính.

 Đối với người gửi tiền:
Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất đảm bảo an toàn, khách hàng còn
đƣợc hƣởng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng, tiện lợi nhƣ thanh toán bằng Séc,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán qua hệ thống máy ATM, thông qua các dịch
vụ ngân hàng điện tử. Đối với tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng đƣợc hƣởng lãi và có
thể tích luỹ tiền cho mục đích nào đó ở tƣơng lai. Bên cạnh đó, nếu khách hàng gặp
khó khăn về mặt tài chính, NHTM có thể tài trợ bằng các hình thức cầm cố, chiết
khấu sổ tiết kiệm,…
1.2.3. Các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

 Lãi suất:
Đối với khách hàng gửi tiền với mục đích chủ yếu là hƣởng lãi thì lãi suất luôn là
mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất ngân
hàng công bố, họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng nhƣ một kênh đầu tƣ hợp lý.
Nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền nhàn rỗi đó vào mục đích khác nhƣ gửi ở
một ngân hàng có lãi suất cao hơn hoặc đầu tƣ vào lĩnh vực nào đó có lời hơn. Vì
thế, NHTM cần lựa chọn chính sách lãi suất thích hợp vừa mang tính cạnh tranh,
vừa thúc đẩy hiệu quả huy động vốn tiền gửi, vừa đảm bảo lợi nhuận kinh doanh.


8


 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm, dịch vụ:
Chất lƣợng của sản phẩm tiền gửi mang tính chất vô hình, đƣợc đánh giá thông
qua nhiều tiêu chí nhƣ: tính hợp lý, hiệu quả và mức độ đáp ứng nhu cầu khách
hàng và lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và thuận tiện khi sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm tiền gửi càng cao, dịch
vụ càng tiện ích thì càng gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Nhờ đó, NHTM
sẽ thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng nhƣ thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc
kinh doanh các sản phẩm tiền gửi. Bên cạnh đó, các tiện ích kèm theo sẽ góp phần
làm tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh.
Mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện qua sự đa dạng về kỳ hạn, về loại
hình sản phẩm dịch vụ và đối tƣợng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng đa
dạng, phong phú thì khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của họ.

 Thời gian giao dịch:
Thời gian giao dịch cũng là một nhân tố chủ quan, ảnh hƣởng đến công tác huy
động vốn tiền gửi của NHTM. Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều thì số
lƣợng khách hàng đến giao dịch càng đông, qua đó, nguồn vốn tiền gửi ngân hàng
huy động đƣợc sẽ tăng theo.
Hiện nay, các NHTM vẫn giao dịch chủ yếu vào giờ hành chánh (8h00 - 12h00;
13h00 – 17h00 từ thứ 2 đến thứ 6 và 8h00 – 12h00 vào thứ 7). Điều này đã gây bất
tiện đối với đối tƣợng khách hàng là ngƣời lao động, cán bộ công nhân viên ở các
cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác cũng hoạt động vào giờ hành chánh. Một
số NHTM đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc theo
ca và làm việc ngoài giờ hành chánh để tạo điều kiện cho các khách hàng đến giao
dịch mà vẫn không bị ảnh hƣởng việc làm của họ.

 Chính sách khách hàng:
Chính sách khách hàng bao gồm các chƣơng trình khuyến mãi và giải pháp đƣợc

NHTM xây dựng và áp dụng, để khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu ngân hàng áp dụng chính sách hợp lý và hấp dẫn


9

đối với sản phẩm tiền gửi thì sẽ thu hút đƣợc một lƣợng khách hàng lớn đến giao
dịch gửi tiền tại ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi.

 Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng:
Khi gửi tiền vào NHTM, một trong những yếu tố đƣợc khách hàng lựa chọn cẩn
thận chính là uy tín của ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền của mình.
Vì thế, uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hƣởng
đến công tác huy động vốn tiền gửi. Một NHTM có uy tín cao và năng lực tài chính
đảm bảo luôn là sự lựa chọn hàng đầu khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền. NHTM
có năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển kinh doanh, tạo đƣợc sự tin
tƣởng từ khách hàng và nhà đầu tƣ đối với ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là một yếu tố định tính mà phải thông qua một quá trình
tồn tại và phát triển lâu dài cùng những thành tựu hoạt động ngân hàng mới xây
dựng đƣợc. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực
không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát huy. Một NHTM có uy tín tốt sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi để đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng, đồng thời
thu hút nguồn vốn tiền gửi lớn từ họ.

 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động:
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong
mắt khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trƣờng. Một
NHTM có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền tại
ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc phân bổ mạng lƣới hoạt động của ngân hàng cũng là một trong

những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Nếu
ngân hàng chƣa có mạng lƣới phân phối rộng rãi, chƣa mở chi nhánh hoặc phòng
giao dịch ở những địa bàn có sự tồn tại của các ngân hàng khác thì ngân hàng sẽ bị
giảm tính cạnh tranh trong công tác huy động vốn và làm giảm lƣợng vốn tiền gửi
thu hút đƣợc.


10

 Đội ngũ nhân viên của ngân hàng:
Cũng nhƣ bất kỳ một sản phẩm hàng hoá nào, thái độ của nhân viên phục vụ tại
ngân hàng khi cung cấp dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong công tác huy động vốn
tiền gửi, là một nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động tiền gửi.
Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, đội ngũ nhân viên giao dịch vững về
nghiệp vụ, thao tác thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần sẽ tạo ấn tƣợng tốt và cảm
giác tin tƣởng cho khách hàng. Qua đó, nguồn vốn huy động tiền gửi sẽ tăng đáng
kể và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan

 Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của khách
hàng:
Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của ngƣời dân là một
trong những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cƣ có thu nhập
cao sẽ hình thành nguồn tiền nhàn rỗi lớn, qua đó tạo nên nhu cầu gửi tiền lớn. Thu
nhập gia tăng là điều kiện để tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của tiền gửi. Thói
quen chi tiêu ảnh hƣởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Ví dụ: vào dịp
Tết cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng nhƣ tiền gửi của các công ty, doanh
nghiệp có xu hƣớng giảm sút vì ngƣời dân có thói quen sắm sửa và các doanh
nghiệp có xu hƣớng quà, lƣơng thƣởng cho nhân viên vào dịp cuối năm.

Ngoài ra, trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến tại nƣớc ta hiện
nay thì điều này còn ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn vốn huy động tiền gửi tại NHTM.

 Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng:
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế thế giới nhƣ hiện nay,
các NHTM phải cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nƣớc mà còn
với các định chế tài chính ngoài nƣớc về mọi mặt nhƣ năng lực tài chính, công nghệ
ngân hàng, nguồn nhân lực,… và điều này cũng ảnh hƣởng đến công tác huy động
vốn tiền gửi của NHTM. Các NHTM đang dần mở rộng quy mô, mạng lƣới phân bố


11

rộng rãi nên sự cạnh tranh khi huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ giữa các ngân hàng
cũng ngày càng gay gắt, tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn huy động.

 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương:
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng có tác động lớn đến công tác huy
động vốn tiền gửi của các ngân hàng thƣơng mại thông qua các công cụ của chính
sách tiền tệ nhƣ lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,…
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục đích điều tiết,
tăng giảm lƣợng tiền cung ứng cho lƣu thông, đồng thời đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng. Trong cùng một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đƣợc phân
định ở mức độ cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào loại kỳ hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cao đối với loại tiền gửi nhất định sẽ không khuyến khích NHTM
mở rộng huy động loại tiền gửi này vì chi phí huy động sẽ rất cao.
Nếu quy định của Ngân hàng Trung ƣơng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn
biến thị trƣờng sẽ góp phần ổn định thị trƣờng, tạo điều kiện cho công tác huy động
vốn tiền gửi của NHTM đƣợc nâng cao và hiệu quả hơn.



12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Vốn huy động từ tiền gửi đóng một vai trò quan trọng và chủ yếu, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo các hoạt động của một NHTM.
Chƣơng 1 đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về NHTM và nguồn vốn huy động
tiền gửi, nêu lên các khái niệm, đặc điểm và những nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề
huy động vốn tiền gửi tại NHTM, từ đó giúp chúng ta có cơ sở rõ ràng để phân tích
thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn giai
đoạn hiện nay. Các chƣơng sau sẽ trình bày rõ hơn về thực trạng huy động vốn tiền
gửi này.


13

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (tên giao dịch là
VPBank) tiền thân là Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Các Doanh nghiệp Ngoài
Quốc Doanh Việt Nam, đƣợc thành lập theo Giấy phép số 0042/NH – GP do Ngân
hàng Nhà nƣớc cấp ngày 12/08/1993. Thời gian hoạt động theo giấy phép là 99 năm
và Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 10/09/1993. Ngày 27 tháng 07 năm
2010, Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vƣợng theo giấy phép số 1815/QĐ – NHNN do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
cấp.

 Trụ sở chính của Ngân hàng VPBank:
Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 043.09288869
 Tên Ngân hàng:
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng.
Tên Tiếng Anh: Vietnam Prosperity Bank.
Tên viết tắt: VPBank.
 Vốn điều lệ:
Ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời
gian, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ hiện nay của VPBank là
5,050 tỷ đồng.


14

 Nhân sự:
Ngày 10/09/1993, khi Ngân hàng VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê
Thánh Tông, số lƣợng cán bộ - nhân viên chỉ vỏn vẹn 18 ngƣời. Cùng với sự phát
triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lƣợng nhân sự của VPBank cũng tăng lên
tƣơng ứng. Tính đến ngày 31/12/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống
VPBank đạt hơn 3000 cán bộ - nhân viên, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dƣới 40,
khoảng 80% cán bộ - nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
 Ngành nghề kinh doanh:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế và dân cƣ dƣới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt
Nam.
 Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc.
 Vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân tuỳ theo tính chất
và khả năng của nguồn vốn.

 Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
 Góp vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại
vốn từ nƣớc ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nƣớc ngoài khi
đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc cho phép.
 Môi giới và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán, lƣu ký, tƣ vấn tài chính doanh nghiệp và
bảo lãnh phát hành.
 Cung cấp các dịch vụ về đầu tƣ, quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
 Mạng lƣới hoạt động:
VPBank đã có tổng số hơn 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên cả nƣớc, 550
đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank – Western Union.
 Cổ đông chiến lƣợc:


15

OCBC – Oversea Chinese Banking Corporation với tỷ lệ nắm giữ cổ phần 14.88%
 Ngoài ra, VPBank còn có các công ty trực thuộc là:
 Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC).
 Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS)
 Cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

KHỐI KIỂM TOÁN
NỘI BỘ


CÁC HỘI
ĐỒNG
VĂN PHÕNG

UỶ BAN

HĐ QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC UỶ BAN, BAN

KHỐI TÀI CHÍNH

KHỐI

KHỐI TÍN DỤNG

QUẢN TRỊ RỦI RO
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng VPBank
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng VPBank đƣợc phân chia theo cấp độ quản lý và
từng khối có vai trò riêng nhƣng có sự hỗ trợ,kết nối với nhau. Với mô hình tổ chức
trên, VPBank đã tăng cƣờng tính hiệu quả trong quản trị ngân hàng, kiểm soát đƣợc


16

các rủi ro, nâng cao năng lực kiểm soát, phát triển quy mô, nâng cao tính chuyên
môn hoá trong từng khối, thuận lợi cho việc bố trí nhân lực.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn 2009 –
2011
Năm 2011 kết thúc với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới, ảnh hƣởng đến

các mặt đời sống xã hội cũng nhƣ cuộc sống của cá nhân trong xã hội. Hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng VPBank nói chung và công tác huy động vốn tiền gửi
cũng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM và sự xuất
hiện của nhiều kênh huy động khác nhau. Kết quả tài chính của Ngân hàng VPBank
giai đoạn 2009 – 2011 đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn 2009 –
2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thu nhập lãi thuần
773.211
1.077.037
1.480.864
Tổng thu nhập hoạt động
920.736
1.308.646
1.801.433
Tổng chi phí hoạt động
544.303
477.857
497.740
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
382.632
663.144
1.436.562
Tổng lợi nhuận sau thuế
293.565

503.325
813.085
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2011)
Tổng thu nhập hoạt động năm 2009 đạt 920.736 triệu đồng, năm 2010 đạt
1.308.646 triệu đồng, tăng 42,13%. Sang năm 2011, đạt 1.801.433 triệu đồng, tăng
37,65% so với năm 2010. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế năm 2009 đạt 382.632 triệu
đồng, năm 2010 đạt 663.144 triệu đồng, tăng 73,32%. Sang năm 2011, đạt
1.436.562 triệu đồng, tăng 116,64% so với năm 2010. Sau khi trừ đi các loại thuế
thì lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 293.565 triệu đồng, năm 2010 đạt 503.325 triệu
đồng, tăng 71,45%. Sang năm 2011, đạt 813.085 triệu đồng, tăng 61,54% so với
năm 2010.


17

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn
2009 – 2011 cho thấy: mức tăng trƣởng trong quá trình hoạt động khá ổn định, lợi
nhuận đạt đƣợc sau mỗi năm tăng liên tục, chứng tỏ Ngân hàng đã ngày càng thu
hút sự chú ý của khách hàng, đạt đƣợc niềm tin của ngƣời dân. Đó chính là sự nỗ
lực, phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo cũng nhƣ cán bộ - nhân viên Ngân hàng
VPBank.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Để mở rộng mạng lƣới của hệ thống Ngân hàng VPBank, với sự nhất trí của ban
lãnh đạo ngân hàng, ngày 11/01/2005, Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn đã
đƣợc thành lập.
Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn là chi nhánh cấp 1 trực thuộc VPBank.
Kể từ khi thành lập đến nay, VPBank chi nhánh Sài Gòn đã từng bƣớc xây dựng
củng cố và chuyển mình phù hợp với tiêu chí của ngành nói chung cũng nhƣ phù

hợp với VPBank nói riêng. Qua 7 năm phát triển, chi nhánh đã có 18 Phòng giao
dịch trực thuộc và trở thành chi nhánh lớn thứ 2 trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng
VPBank với lợi nhuận đạt đƣợc cao nhất. Ngân hàng hoạt động kinh doanh phát
triển đều trên tất cả các nghiệp vụ, thực hiện huy động vốn bằng VND, ngoại tệ và
vàng; cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh; đóng vai trò trung gian thanh toán,
thực hiện thanh toán trong và ngoài nƣớc, dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối,
chuyển tiền nhanh qua ngân hàng; kinh doanh ngoại tệ; phát hành và thanh toán thẻ
tín dụng, thẻ ghi nợ,…
Địa chỉ liên lạc: 129 Nguyễn Chí Thanh, phƣờng 9, quận 5, TP.HCM.
Điện thoại: 08.62650128
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn
2.2.2.1. Nhiệm vụ
Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn hoạt động với phƣơng châm đặt lợi ích
khách hàng lên trên hết, lợi ích của ngƣời lao động đƣợc quan tâm, đóng góp có
hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Vì thế, nhiệm vụ mà Ngân hàng đặt ra là:


×